Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất: 3

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của NVL 3

1.1.2 Yêu cầu của việc quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh: 4

1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ và tác dụng của nguyên vật liệu: 5

1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu: 7

1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu: 7

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu: 8

1.3 Kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất: 9

1.3.1 Chứng từ sử dụng: 9

1.3.2. Kế toán chi tiết vật liệu: 10

1.4. Đặc điểm quy trình kế toán trên một số phần hành kế toán cụ thể tại công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô 12

1.4.1. Kế toán nguyên vật liệu 12

1.4.2. Kế toán lao động tiền lương 14

1.4.3. Kế toán TSCĐ 15

1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 16

1.4.4.1. Kế toán giá thành sản phẩm 16

1.4.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 17

1.4.5. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân phối kết quả kinh doanh 18

1.4.5.1. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 18

1.4.5.2. Kế toán và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 20

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ 21

2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp : 21

2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 21

2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt đong sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán: 22

2.1.2 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 28

2.3. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý NVL tại Công ty 30

2.3.1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại Công ty 30

2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty 30

2.3.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty 31

2.3.2. Phân loại và tính giá thành NVL 32

2.3.2.1. Phân loại NVL 32

2.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 33

2.3.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô 36

2.3.3.1. Quy trình luân chuyển chứng từ 36

2.3.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết 37

2.3.4. Hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô 48

2.3.4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 48

CHƯƠNG III: NHẬN XẾT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY 55

I. Một số nhận xét về kế toán vật liệu ở công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM. 55

II . MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ: 57

 

docx48 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1897 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng kinh tế nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: Chassis nhãn hiệu FAW 30, thân vỏ YCZCO 30C nhập từ Trung Quốc, điều hoà Halison, các loại ghế ô tô mua của các công ty nội địa… - Nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại sơn, thuốc tẩy niô, xà phòng, giẻ lau… - Nhiên liệu bao gồm các loại bóng đèn, que hàn, bu lông, êcu… - Phế liệu thu hồi: các phế liệu trong quá trình gia công các chi tiết sản phẩm. Các phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của từng loại nguyên vật liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với điều kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại này định giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác định chi phí giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn. 2.3.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, công ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty được thể hiện qua các công việc sau: Một là, tổ chức hệ thống kho tàng: vật tư ở công ty được tổ chức bảo quản ở 3 kho phù hợp với tính chất nguyên vật liệu và với nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm. + Kho 1: Bảo quản các nguyên vật liệu chính + Kho 2: Bảo quản các nguyên vật liệu có tính chất dễ cháy nổ + Kho 3: Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế. ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong, đếm ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho riêng và do thống kê phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ vật tư mà xí nghiệp phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao cho các tổ, đội sản xuất. Hai là, công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Đây cũng là biện pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Phòng thiết kế ô tô và máy công trình có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, sản phẩm dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật đã quy định chung của nhà nước. Như vậy, khi các phân xưởng, xí nghiệp có nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xưởng, xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu vật tư do tổ trưởng phân xưởng, xí nghiệp đề nghị sẽ lên phòng kế toán yêu cầu viết phiếu xuất vật tư. Ba là, công ty giao trách nhiệm cho các thủ kho. Các thủ kho ngoài việc quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phải cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số lượng, tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn sản xuất của công ty. 2.3.2. Phân loại và tính giá thành NVL 2.3.2.1. Phân loại NVL Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đều phân thành các loại nghiệp vụ - Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động, vật liệu chính cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô vật liệu chính để sản xuất ô tô là Chassis, thân vỏ YCZCO và FAW, các linh kiện của xe tải 0,86 tấn nhãn hiệu Heihao v.v.. - Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Căn cứ vào tác dụng khác nhau người ta chia nguyên vật liệu phụ ra thành các nhóm sau: Nhóm vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất lượng sản phẩm, các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các loại, keo, thuốc tẩy rửa v.v.. Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao động như dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống thấm. Hiện nay công ty đang dùng. Nguyên vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất lượng sản phẩm, các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các loại, keo, thuốc tẩy rửa v.v.. Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao động như dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống thấm. Hiện nay công ty đang dùng. Nguyên vật liệu phụ lao động của công nhân như xà phòng, giẻ lau. Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đói với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "sổ danh điểm vật liệu". 2.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. a) Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ theo nguồn nhập nguyên vật liệu mở giá chung có thể được xác định khác nhau: * Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có) Vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế các khoản chi phí để gia công, chế biến vật liệu. Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mua Chassis nhãn hiệu FAWZU của China First Automobile xe khách 30 chỗ. - Giá mua 3 Chassis: 2.123.880.000 - Thuế nhập khẩu: 74.335.800 - Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về Sóc Sơn: 15.000.000 (xí nghiệp X143) - Giá thực tế mua ngoài: 301.723.800 * Mua hàng nội địa: Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu) chi phí thu mua khách hàng giao tận kho của công ty; chi phí vận chuyển lẻ tẻ cho nên không hạch toán vào giá mua. Ví dụ: Công ty phụ tùng và tư vấn ô tô mua ghế ô tô của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà: giá mua 260 chiếc ghế 1 chỗ giá, mỗi chiếc 700.000 đồng. Þ Giá thực tế là 260 x 700.000 = 182.000.000 đồng - Mua 6 điều hoà Halison của cửa hàng Nguyên lạnh theo giá mua thanh toán cho khách hàng 39.000.000đ không có chi phí thu mua vì khách hàng giao và lắp đặt tại xưởng lắp ráp của công ty. Giá mua 6 điều hoà Halison: 6 x 39.000.000 = 234.000.000 b) Tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau: · Giá thực tế đích danh dùng trong doanh nghiệp sử dụng vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản riêng theo từng lô trong kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu nhập kho. Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay, giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng vật liệu xuất nhập kho. Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho. Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô xuất Chassis xe khách 30 chỗ để lắp ráp xe khách nhãn hiệu YCZCO theo giá thực tế mua ngoài: 301.723.800 đồng. Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mua ghế ô tô của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà giá mua thực tế mỗi chiếc (một chỗ ngồi) là 700.000 đồng. Xuất kho 260 chỗ x 700.000 = 182.000.000 - Điều hoà Halison mua của cửa hàng Nguyên lạnh Hà Nội theo giá mua cố định thực tế từ năm 2006 đến năm 2008 là 39.000.000 đồng/1 chiếc. Do đó, xuất kho 6 chiếc thì giá thực tế là: 6 x 39.000.000 = 234.000.000 * Đối với Chassis Giá thực tế xuất kho bao gồm: Giá mua x chi phí thu mua + thuế nhập khẩu theo giá thực tế từng lần nhậpkho. Ví dụ: Trị giá 3 Chassis đến ngày 31 tháng 1 năm 2008 là 392.291.025 đồng nhưng sang tháng 2 năm 2008 cũng nhập 3 Chassis theo giá 3382.488.750 đồng. Nhưng công ty không áp dụng theo giá bình quân của mỗi lần nhập mà tính giá xuất kho theo giá trị tồn kho cuối kỳ 31/1/2008 Ví dụ: Xuất 3 Chassis theo giá trị xuất kho là 392.291.025 · Giá bình quân - Giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) cách tính như sau: = x Trong đó: = Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đang áp dụng tính giá bình quân gia quyền cho một số loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho như bu lông, êcu. 2.3.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và sự biến động của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán tại kho Sóc Sơn của Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô, mỗi loại vật liệu được quy định một số hiệu riêng gọi là "danh điểm vật liệu" theo dõi trên mỗi thẻ kho. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu thủ kho ghi chép tình hình biến động của từng danh điểm vào thẻ kho cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu vào sổ kế toán với thủ kho. 2.3.3.1. Quy trình luân chuyển chứng từ * Chứng từ và thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu - Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu phòng nguồn hàng lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng, sau khi nhân viên tiếp liệu mang vật tư về, bộ phận kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hoá đơn mua hàng. Hoá đơn mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế toán và phòng kỹ thuật. Sau đó phòng nguồn hàng căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu này được lập thành ba liên: Một liên lưu ở phòng nguồn hàng, một liên giao cho thủ kho (khi nhập hàng) để vào thẻ kho, một liên đính kèm với hoá đơn của người bán. Kế toán kho hàng căn cứ vào chứng từ nhập kho của thủ kho xí nghiệp X143 gửi về vào sổ (thẻ) chi tiết vật liệu. Kế toán kho hàng đã đối chiếu sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với báo cáo kho của thủ kho gửi về (vì đường sá xa xôi không thể đối chiếu trực tiếp các thẻ kho, của thủ kho). Báo cáo kho tháng của thủ kho là căn cứ vào thẻ kho để tổng hợp gửi lên công ty. Hàng ngày (định kỳ) kế toán thanh toán với người bán hàng và vào sổ chi tiết thanh toán với người bán (bên Có TK331) Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư ghi số lượng thực nhập, qui cách, chủng loại, mẫu mã kí hiệu… và cùng người giao hàng ký vào 2 bản. Nguyên vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt đúng đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư và an toàn trong bảo quản cháy nổ. 2.3.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đang áp dụng phương pháp thẻ song song. Tại kho Sóc Sơn: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi nhập, xuất vào thẻ kho. Hàng ngày thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Cuối tháng thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất và báo cáo kho về phòng kế toán. Tại phòng Kế toán: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mở sổ thẻ chi tiết theo từng danh điểm tương ứng với thẻ kho mở ở kho hàng ngày. Khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán công ty kiểm tra gi đơn giá tính thành tiền và phân loại chứng từ ghi chép biến động của từng danh điểm vật liệu bằng cả số lượng và giá trị vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng đối chiếu các số tồn nhập xuất kho (theo báo cáo kho của thủ kho gửi lên) bảo đảm khớp đúng. Sau khi đối chiếu xong kế toán công ty lên bảng kê nhập xuất tồn kho vật liệu để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu. Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư. Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô không áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư * Mua nhập khẩu: - Ký hợp đồng kinh tế giữa bên A với Bên B - Mở tài khoản tại ngân hàng để chuyển tiền cho khách hàng. - Khi hàng về tới cảng hoặc biên giới bên A chuyển tiền cho bên B số thanh toán còn lại. - Hoá đơn bán hàng (Commercial Invoice) - Nộp tiền thuế nhập khẩu, thuế VAT nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu. - Thanh toán tiền vận chuyển hàng hoá về đến kho công ty. - Kiểm nhận hàng hoá - Lập phiếu nhập kho theo số hàng thực nhập Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài thì hoá đơn như sau: Biểu 1 Guangzhou denway bus. co.,ltd 451 shisha road, shijing, baiyun, guangzhou, guangdong, china COMMERCIAL INVOICE To: Hoang Tra Co. Ltd Invoice No: 061225 461 Tran Khat Chan Street, Hai Ba Trung Date of L/C: 20061219 Dist.. Hanoi, Vietnam Contract/order No: YH-6003 (Partial Shipments): Allowed Transhipment): Prohtbited Payment terms: L/C Shiipped: Bytruck from: China L/C No: 030 ULC6CN000153 To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN Marks Description of good Quanlity Unit price (USD/units) Total amount (USD) Total amount (VNĐ) No NARK The complete unit of car model YC6701CI installed with engine CYQD32 Ti in ckd form, (Which is producing car with 29 seats) manufacture in China, produced in 2006) 25 units 11,831.50 295,787.50 4762178.750 Total: USD: 295,787.50 Total: US Dollars two hundred and ninety - fine thousand seven hundred and eighity - seven fifty cent. GuangZhou denway Bus Co., Ltd Căn cứ vào Commercial Invoice kế toán lập bảng kê mua hàng Bảng 2 BẢNG KÊ MUA HÀNG Quý I năm 2008 TT Chứng từ Tên hàng Số lượng Tiền hàng Thuế nhập khẩu Thuế VAT nhập khẩu 15-1 061225 1 15-1 061225 Classis + thân vỏ 25 4762175850 816380204 304909125 Công ty tiến hành phiếu nhập kho số 189/11 ngày 31/1/2008 Biểu 3 Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Đ/c: 461 Trần Khát Chân PHIẾU NHẬP KHO Ngày 31 tháng 1 năm 2008 Mẫu số: 01-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐthị trường ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: 1891 Nợ TK152 Có TK331 Họ tên người giao hàng: Theo hợp đồng: số YH-0603 Nhập kho mua bộ linh kiện cho xe khách 29 chỗ Nhập tại kho: X143 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Bộ linh kiện xe khách 29 chỗ LYC 670101 LYC3ACD1660007 Bộ 25 25 190.487.150 4.762.178.750 Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ): Nhập, ngày 31 tháng 1 năm 2008 Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) * Đối với vật liệu mua nội địa thì có hoá đơn như sau: Biểu 4: HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 26/1/2008 Mẫu số 02GTGT-3LL ĐH/2008B 0093748 Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà Địa chỉ: Khu Công nghiệp Hai Bà Trưng - Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0102234771 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Đơn vị: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Địa chỉ: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: CK MS: 0101203944 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Só lượng Đơn giá Thành tiền 1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000 Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ 182.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi hai triệu đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Cần kiểm tra đối chiếu, giao nhận hoá đơn. Biểu 5 Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Ngày 20 tháng 2 năm 2008 Mẫu số: 01-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: 1891 Nợ TK152 Có TK331 Họ tên người giao hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Liên Hà Theo số ngày tháng năm của Nhập kho mua ghế để lắp ráp xe khách YCACO Nhập tại kho: X143 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000 Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ): Nhập, ngày tháng năm 200 Phụ trách cung tiêu (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Đối với nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của kho lắp ráp, thống kê phân xưởng lên phòng kế toán đề nghị bộ phận viết phiếu xuất kho vật tư. Bộ phận này lập phiếu xuất kho thành 2 liên: Liên 1: đưa cho người lĩnh vật tư, liên này phải có chữ ký của bộ phận viết phiếu xuất và kế toán trưởng. Liên 2 phải có chữ ký của người lĩnh vật tư, liên này gửi xuống đơn vị nhận vật tư. Sau khi nhận vật tư người lĩnh vật tư sẽ đưa cho thủ kho liên 1 và ghi vào thẻ kho số thực nhập. Liên này phải có chữ ký của người nhận vật tư và thủ kho. Định kỳ kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra phiếu xuất kho. Biểu 6 Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30 tháng 2 năm 2008 Mẫu số: 02-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: Nợ TK154 Có TK152 Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143 Lý do xuất tại kho: Xuất kho ghế để lắp ráp xe khách YCACO Xuất tại kho: X143 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000 Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ): Xuất ngày tháng năm 200 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu 7 Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 2 năm 2008 Mẫu số: 02-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số: Nợ TK154 Có TK152 Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143 Lý do xuất tại kho: Xuất kho Classis + thân vỏ YCACO để lắp ráp xe khách Xuất tại kho: X143 Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Classis + thân vỏ bộ 10 10 224.862.580 224.862.580 Cộng Cộng thành tiền (bằng chữ): Xuất ngày tháng năm 200 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho của thủ kho, xí nghiệp X143 gửi về kế toán kho hàng vào sổ (thể) chi tiết vật liệu. Biểu 8 Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ 4/3/2008 Tờ số: 5 Mẫu số: 06-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: ghế ngồi Đơn vị tính: chiếc STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn đầu tháng 0 2 Nhập 20/2 260 260 3 Xuất để sản xuất 30/2 260 0 Biểu 9 Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ 4/3/2008 Tờ số: 6 Mẫu số: 06-VT Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ Đơn vị tính: Bộ STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 Tồn đầu tháng 0 2 31/1 Nhập 25 3 5/2 Xuất để sản xuất 10 15 Biểu 10: THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU Số thẻ: 05 Tên vật tư: ghế ngồi Đơn vị tính: chiếc Kho vật tư Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT Số hiệu Ngày tháng 20/2 Mua ghế ngồi 700.000 260 182.000.000 260 182.000.000 21/2 Xuất kho cho SX 700.000 260 182.000.000 0 0 Biểu 11 THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU Số thẻ: 06 Tên vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ Đơn vị tính: Bộ Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn SL TT SL TT SL TT Số hiệu Ngày tháng 31/1 Mua linh kiện 224.862.358 25 4.762.178.750 25 4.762.178.750 5/2 Xuất để sản xuất 224.862.358 10 224.862.358 15 2.513.555.170 Kế toán kho hàng đối chiếu sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với báo cáo kho của thủ kho gửi về (vì đường xá xa xôi không thể đối chiếu trực tiếp các thẻ kho của thủ kho. Báo cáo kho tháng của thủ kho là căn cứ vào thẻ kho mà gửi lên Công ty. Kế toán Công ty đối chiếu từng nguyên vật liệu (nhập, xuất, tồn) bảo đảm tồn kho cuối kỳ giữa sổ sách kế toán khớp với thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng ký thủ kho, chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, xuất kho về phòng kế toán. Biểu 11 BÁO CÁO KHO THÁNG 3 NĂM 2008 Đến ngày 31/3/2008 Kho: Xí nghiệp 143 TT Tên nguyên vật liệu ĐVT Tồn kho đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn kho cuối kỳ 1 Classis + thân vỏ bộ 0 25 10 15 2 Ghế ngồi chiếc 0 260 260 0 Thủ kho 2.3.4. Hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô Tổ chức tài khoản: - TK 152: Nguyên vật liệu + Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu nhập kho + Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu xuất kho + Dư Nợ: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho TK 152 được chi tiết từng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu của quản lý. - TK 331: Phải trả người bán Bên Nợ: Số tiền đã trả cho người bán Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán vào cuối kỳ. 2.3.4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu a) Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu * Nhập nguyên vật liệu mua ngoài Vật liệu mua ngoài được hạch toán theo các trường hợp cụ thể sau: + Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho ghi: Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu nhập kho Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112, 331… Tổng giá thanh toán Các khoản chi phí thu mua được hạch toán vào giá thực tế của vật liệu mua ngoài bằng bút toán. Nợ TK 152: Các chi phí thu mua nguyên vật liệu nhập kho Có TK liên quan Có TK 333.1: thuế nhập khẩu phải nộp Biểu 13: TRÍCH SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN Tháng 3/2008 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số phát sinh TK đối ứng SH NT Nợ Có 5/2 0093748 31/1 Mua linh kiện 182.000.000 152 72 061225 261 Mua ghế ngồi 4.762.178.750 152 Cộng 4.944.178.750 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31/3/2008 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đã mua ghế để lắp ráp xe khách YCZCO giá mua ghi trên hoá đơn của Công ty TNHH Liên Hà là: 260 chỗ x 700.000 = 182.000.000 Thuế giá trị gia tăng 10% bộ 182.000.000, Công ty nộp thuế gTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 152: 182.000.000 NợTK 133:18.200.000 Có TK 331: 200.200.000 * Mua nhập khẩu vật liệu dùng cho sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + Phản ánh giá thực tế vật liệu nhập kho. Nợ TK 152: Giá mua + thuế nhập khẩu Nợ TK 331: Số tiền phải trả người bán Có TK 333.3: Thuế nhập khẩu phải nộp + Phản ánh thuế GTGT nhập khẩu của hàng nhập khẩu được khấu trừ. Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333.12: thuế GTGT phải nộp Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mua linh kiện xe khách YOZCO của Guangzhou Automobile theo phiếu nhập khẩu 189/1 ngày 31/1/2008 Số lượng 25 bộ Giá trị nhập kho: 4.762.178.750 Thuế nhập khẩu: 816.380.204 Thuế giá trị gia tăng: 304.909.125 Bút toán 1: Giá trị nhập kho Nợ TK 152: 4.762.178.750 Có TK 331: 4.762.178.750 Bút toán 2: thuế nhập khẩu Nợ TK 152: 816.380.204 Có TK 333.03: 816.380.204 Bút toán 3: Thuế GTGT nhập khẩu Nợ TK 133: 304.909.125 Có TK 333.12: 304.909.125 Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về kho Sóc Sơn chưa thanh toán cho hợp tác xã Hữu Nghị: Nợ TK 152: 43.000.000 Có TK 331: 43.000.000 Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đã xuất tiền gửi ngân hàng trả cho Guangzhou Automobile Nợ TK 331: 2.500.000.000 Có TK 112: 2.500.000.000 b) Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu cho sản xuất Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu cho từng bộ phận sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 154: Giá trị thực tế vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm Nợ TK 632: Giá trị vật liệu xuất bán Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho + Nếu vật liệu dùng trong kỳ không hết để lại cho kỳ sau: + Kế toán ghi bút toán âm vào cuối kỳ để giảm chi phí vật liệu trong kỳ Nợ TK 154 Giá trị vật liệu để lại (ghi âm) Có TK 152 Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô để lập xuất kho 10 linh kiện YCZCO để lắp ráp xe khách theo kê khai: 3/2 n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT1-136b.docx