MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Khái quát chung về HĐSXKD và tổ chức quản lý 3
của công ty TNHH LUVECO.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 3
1.2. Chức năng nhiệm vụ HĐSXKD. 3
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý. 6
1.4. Đặc điểm công tác kế toán trong công ty. 7
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Luveco. 15
2.1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý nguyên vật liệu
tại công ty Luveco. 15
2.1.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
tại công ty Luveco. 15
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu. 18
2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 18
2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 20
2.2.1. Thủ tục chứng từ. 20
2.2.2. Hệ thống sổ chi tiết nguyên vật liệu. 31
2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 36
2.3.1. Kế toán thu mua nhập kho nguyên vật liệu. 36
2.3.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu. 39
2.3.3. Kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu. 43
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 45
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 45
3.1.1. Ưu điểm. 45
3.1.2. Nhược điểm. 47
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện côngtác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Liên doanh Luveco. 48
3.3. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 49
3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Luveco. 50
3.5. Điều kiện thực hiện. 55
3.5.1. Về phía nhà nước. 55
3.5.2. Về phía công ty. 55
Kết luận. 56
Danh mục tài liệu tham khảo 58
64 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty LD TNHH Luveco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u số 02-VT
+ Thẻ kho - mẫu số 06-VT
+ Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm hàng hoá- mẫu số 05-VT
* Quá trình mua và nhập kho nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua ngoài:
+ Nguyên vật liệu mua trong nước: Khi có kế hoạch sản xuất,xưởng trưởng các phân xưởng lập kế hoạch mua vật tư trong định mức khoán gửi lên cho giám đốc phê duyệt,sau đó chuyển qua phòng kinh doanh,căn cứ vào kế hoạch vật tư đã được duyệt phòng kinh doanh khai thác nguồn hàng,lấy mẫu,lấy báo giá làm thủ tục với khách hàng.
Ví dụ:
GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ TRONG ĐỊNH MỨC
Kính gửi: Ông Tổng giám đốc Công ty LD LUVECO Tên tôi là : Phan Thế hiệp- Quản đốc Phân xưởng I.
Đề nghị ông duyệt cho phân xưởng I một số vật tư để phục vụ cho sản xuất Dưa và Ngô vụ Đông năm 2006
STT
Danh mục vật liệu
ĐVT
Số lượng
Mục đích sử dụng
1
Đường
kg
20.000
Sản xuất dưa và Ngô
2
Axit Axetic
“
5.000
Sản xuất dưa
3
Lọ thuỷ tinh 680
cái
1.000.000
Sản xuất dưa
4
Nắp lọ phi 82
“
1.000.000
Sản xuất dưa
5
Cần tây
kg
8.000
Sản xuất dưa
6
Thì là
“
8.000
Sản xuất dưa
7
Hộp+ nắp 15oz đồng bộ
cái
500.000
Sản xuất Ngô
8
Muối tinh
kg
13.000
Sản xuất dưa và Ngô
9
Mì chính
“
20
Sản xuất Ngô
Người lập Tổng giám đốc
Khi có hàng phòng kinh doanh nhận hàng căn cứ vào hoá đơn,lập phiếu nhập kho ghi đầy đủ giữ liệu: Họ tên người giao hàng,nhập tại kho,tên quy cách vật tư,số lượng,nhập theo hoá đơn,đơn giá. Sau đó báo cho phòng KCS,bộ phận sản xuất để kiểm nghiệm vật tư,phòng kinh doanh mang phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm vật tư xuống kho và nhập hàng.
Biểu mẫu số: 01
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG AC/2006B Liên 2:giao cho khách hàng 0035992
Ngày 14 tháng 11 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đại Tần
Địa chỉ: 437 Đường Trường Chinh-TP Nam Định. Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0600340801
Họ tên người mua hàng: Phạm Văn Hiên
Tên đơn vị: Công ty LD TNHH Luveco
Địa chỉ: Số 8 – Thanh Bình – Hạ Long – TP Nam Định. Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS: 0600142260-1
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Đường Lam Sơn RS
kg
300
7.285,71
2.185.713
2
Đường Sông Con RS
“
4.700
7.285,71
34.242.837
Cộng tiền hàng
36.428.550
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
1.821.450
Tổng cộng tiền thanh toán:
38.250.000
Số tiền viết bằng chữ: (Ba mươi tám triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng
chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu số: 02
Tổng công ty RQ Nông Sản
Công ty LD TNHH Luveco
PHIẾU PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG
(Vật tư,sản phẩm,hàng hoá) Ngày 14 tháng 11 năm 2006
Tên người kiểm tra: Vũ Thị Liên
Tên người sản xuất: Công ty đường Lam Sơn. Tên sản phẩm: RS
Ký hiệu(mẫu hoặc lô hàng): Khối lượng: 5 tấn
Số lượng:
Ngày kiểm tra: 14/11/2006
Kết quả:
- Dễ hoà tan.
- Không lắng cặn.
- Đạt 99%
→ Đủ tiêu chuẩn đưa vào sản xuất.
TRƯỞNG PHÒNG NGƯỜI KIỂM TRA
Biểu mẫu số: 03
Đơn vị: Công ty LD Luveco
Số:34
PHIẾU NHẬP KHO Nợ: TK 152
Ngày 14 tháng 11 năm 2006 Có: TK 111
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hiên
Theo HĐ số 0035992 ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Cty Đại Tần
Nhập tại kho: Chị Hạnh
S
T T
Tên,nhẫn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư,hàng hoá
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đường Lam Sơn RS
kg
5.000
5.000
7.285,71
36.428.550
Cộng
36.428.550
Tổng số tiền(viết bằng chữ): (Ba mươi tám triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn)
PT.cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng ĐV
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với những nguyên liệu là hàng nông sản mua trực tiếp của nông dân không có hoá đơn kế toán viết phiếu nhập sau khi đã có phiếu phân tích chất lượng.
Biểu mẫu số: 04
Tổng công ty RQ Nông Sản
Công ty LD TNHH Luveco
PHIẾU PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG
(Vật tư,sản phẩm,hàng hoá) Ngày 21 tháng 11 năm 2006
Tên người kiểm tra: Vũ Thị Liên
Tên người sản xuất: HTX Nghĩa Hồng
Tên sản phẩm: Dưa chuột bao tử
Ký hiệu(mẫu hoặc lô hàng): Khối lượng: 12 tấn
Số lượng:
Ngày kiểm tra: 21/11/2006
Kết quả:
- Quả không bị sâu thối,dập nát.
- Kích thước 3-4cm,màu xanh thẫm.
- Đạt 97%
→ Đủ tiêu chuẩn đưa vào sản xuất.
TRƯỞNG PHÒNG NGƯỜI KIỂM TRA
Biểu mẫu số: 05
Đơn vị: Công ty LD Luveco
Số:45
PHIẾU NHẬP KHO Nợ: TK 152
Ngày 21 tháng 11 năm 2006 Có: TK 331
Họ tên người giao hàng: Đào Đức Hiếu
Theo HĐ số ngày tháng năm của
Nhập tại kho: Chị Hạnh
S
T T
Tên,nhẫn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư,hàng hoá
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Dưa chuột bao tử
kg
12.000
12.000
2.800
33.600.000
Cộng
33.600.000
Tổng số tiền(viết bằng chữ): (Ba mươi ba triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn)
PT.cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng ĐV
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các phiếu nhập kho nguyên vật liệu
để lên bảng kê nhập vật liệu
Biểu mẫu số: 06
Tổng công ty RQ Nông Sản
Công ty LD TNHH Luveco
BẢNG KÊ NHẬP VẬT LIỆU THÁNG 11 NĂM 2006
Từ ngày 01/11/2006 đến 30/11/2006
Số PN
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
34
Đường trắng RS
“
5.000
7.285,71
36.428.550
36
Acid Acetic
“
3.000
16.500
49.500.000
37
Dưa chuột bao tử
“
285.472
2.844
811.832.800
38
Dưa chuột trung tử
“
55.503
1.311
72.773.850
39
Dầu Điêzen
“
400
7.845
3.138.182
40
Muối thô
“
4.000
800
3.200.000
41
Muối tinh
“
11.500
938
10.785.000
42
Lọ thuỷ tinh 680
c
346.645
973
337.161.121
43
Lọ thuỷ tinh 720
“
35.200
1.255
44.179.560
Tổng cộng
1.368.999.063
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ kho nhập song ghi sổ thực nhập,vào phiếu nhập cùng với người nhập hàng ký nhận vào phiếu nhập,sau đó phân loại chứng từ và ghi thẻ kho. Phòng vật tư sau khi nhập hàng xong chuyển chứng từ gồm: Hoá đơn,phiếu nhập,biên bản kiểm nghiệm chất lượng vật tư cho phòng kế toán,kế toán thanh toán làm thủ tục chuyển tiền và trả khách hàng.
Ví dụ:
Biểu mẫu số: 07
Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số : S12-DN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 1/11/2006
Tờ số: 05
Tên nhãn hiệu, quy cách,vật tư: Đường trắng
Đơn vị tính: kg
Mã số: 00025
ST T
N.thán g
Số hiệu C.từ
Diền giải
Ngày nhập
xuất
Số lượng
Ký xác n
của kế to
Nhậ
p
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
1
14/11
34
Nhập đường của
ô.Cảnh
14/11
5.000
2
17/11
47
Nhập đường của
ô.Cảnh
17/11
15.000
20.000
Cộng 20.000 20.000
Ngày 2 tháng 12 năm 2006
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên)
Cuối tháng thống kê phân xưởng tập hợp tất cả phiếu nhập,phiếu xuất lên báo cáo nhập - xuất - tồn kho vật tư sau đó chuyển qua phòng kế toán,kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào báo cáo và đối chiếu phiếu nhập,phiếu xuất với kế toán thanh toán cả về nội dung,số lượng,giá trị sau đó vào sổ kế toán vật liệu.
Biểu mẫu số: 08
Đơn vị báo cáo: Kho vật tư
BÁO CÁO NHẬP - XUẤT - TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 11 NĂM 2006
ST T
Tên vật tư
Tồn
đầu kỳ
Nhập trong
kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Mua ngoài
Nội bộ
PXI
PXII
Kho T.phẩ m
Tổng xuất
1
Đường trắng
20.000
20.000
20.000
0
2
Acid Acetic
7.000
5.000
11.500
11.500
500
3
Sắt lá tráng
thiếc
18.000
15.000
15.000
3.000
Ngày 3 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu
+ Nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài: Phòng kinh doanh ra Hải quan lập tờ khai nhập khẩu,nhận hàng ở của khẩu nào thì người của phòng kinh doanh mang tờ khai nhập đến của khẩu đó làm thủ tục nhập hàng về. Chứng từ thanh toán của lô hàng là hoá đơn thương mại và tất cả những chi phí hợp lý kể từ khi nhận hàng ở của khẩu.
* Quá trình xuất kho nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm với những loại nguyên liệu chính, nhu cầu sử dụng thường xuyên. Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu và nhu cầu sản xuất thực tế,ca trưởng sản xuất ghi danh mục nguyên vật liệu chính cần sử dụng,cần lĩnh cụ thể về số lượng quy cách phẩm chất ...tập hợp đưa lên phòng kế toán làm thủ tục lĩnh nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu được ghi vào cột thực lĩnh trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất được lập thành 03 liên:
- Liên 1 lưu tại phòng tài vụ.
- Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó cuối tháng tập hợp chuyển cho kế toán theo dõi vật liệu. Thủ kho căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư này để ghi vào thẻ kho(chỉ tiêu số lượng). Đầu tháng sau khi đã tính được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho kế toán ghi chỉ tiêu giá trị trên phiếu lĩnh vật
tư.
Do Công ty tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp tính giá đơn vị bình quân nên đầu tháng sau mới có giá thực tế xuất kho. Vì vậy cột thành tiền ở phiếu lĩnh vật tư để trống,cuối kỳ kế toán tập hợp các phiếu lĩnh vật tư vào bảng kê xuất vật tư.
Biểu mẫu số: 09
Đơn vị: Công ty LD Luveco
Số: 19
PHIẾU XUẤT KHO Nợ: TK 621.1
Ngày 18 tháng 11 năm 2006 Có: TK 152
Họ tên người nhận hàng: Võ Thị Loan
Lý do xuất kho: Xuất sản xuất
Xuất tại kho: Chị Hạnh
S
T T
Tên,nhẫn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư,hàng hoá
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
Xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đường trắng RS
kg
20.000
20.000
Cộng
Tổng số tiền(viết bằng chữ):
Thủ trưởng ĐV
Kế toán trưởng
PT.cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.2 - Hệ thống sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập-xuất-tồn kho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu cả về số lượng,chủng loại, chất lượng và giá trị.
- Chứng từ sử dụng:
+ phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
- Phương pháp ghi sổ.
Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Tại kho: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện trên thẻ kho( Xem mẫu). Thẻ kho do kế toán lập cho từng loại nguyên vật liệu ở từng kho và mở cho cả năm. Hàng ngày thủ kho phân loại theo từng thứ,loại nguyên vật liệu để ghi vào thẻ kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho thủ kho phân loại nguyên vật liệu theo từng thứ, từng loại sau đó ghi vào thẻ kho. Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu phát sinh,thủ kho thực hiện việc thu, phát nguyên vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập xuất. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho phân loại cho từng thứ nguyên vật liệu tiến hành vào thẻ kho theo từng thứ,từng
loại nguyên vật liệu có liên quan. Cuối ngày thủ kho tính số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho và giao các chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán. Căn cứ vào số liệu nhập-xuất-tồn trên thẻ kho, cuối tháng thống kê phân xưởng lập báo cáo tồn kho.
Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ gốc về nhập,xuất nguyên vật liệu kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu. Trong quá trình ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào phiếu nhập xuất kho để ghi vào thẻ kho như mẫu công ty đã quy định, đồng thời cuối tháng tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho ghi vào sổ chi tiết tài khoản 152.
Biểu mẫu số: 10
Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S10-DN
Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU,DỤNG CỤ (SẢN PHẨM,HÀNG HOÁ)
Năm: 2006
Tài khoản: 152 Tên kho: Hạnh
Tên,quy cách nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ: Đường trắng
Đơn vị tính: kg
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối
ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
S.h
iệu
Ng.t
háng
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành
tiền
A
B
C
D
1
2
3=1x2
4
5=1x4
6
7=1x6
34
14/1
Nhập
111
7.285,71
20.000
145.714.200
1/06
Đường trắng
19
18/1
1/06
Xuất Đường
trắng
621.1
7.285,71
20.000
145.714.200
Cộng tháng
145.714.200
145.714.200
Ngày .......tháng........năm.......
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu ghi rõ họ tên)
Công tác kế toán trên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu cũng tương tự như trên sổ chi tiết nguyên vật liệu(cả về số lượng,giá trị). Khái quát phương pháp ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn như sau: Dựa vào số dư đầu kỳ của tháng trước chuyển sang,ta cho số liệu đó là giá trị vật tư còn lại trong kho, đây là cơ sở để ghi vào cột”tồn đầu kỳ”. Căn cứ vào hoá đơn nhập, xuất kho để ghi vào cột nhập trong kỳ-xuất trong kỳ(Giá xuất kho là giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu).
Biểu mẫu số: 11
Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S11-DN
Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
VẬT LIỆU,DỤNG CỤ,SẢN PHẨM,HÀNG HOÁ
Tài khoản: 152
Tháng 11 năm 2006
STT
Tên,quy cách vật
liệu,dụng cụ,sản phẩm,hàng hoá
Số tiền
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
A
B
1
2
3
4
1
Đường trắng RS
145.714.200
145.714.200
-
2
Acid Acetic
117.600.000
82.500.000
191.762.500
8.337.500
3
Dưa chuột bao tử
811.832.800
811.832.800
-
4
Dưa chuột trung
tử
72.773.850
72.773.850
-
5
Dầu Điêzen
3.138.182
1.569.000
1.569.182
6
Muối thô
3.200.000
1.600.000
1.600.000
7
Muối tinh
10.785.000
6.566.000
4.219.000
8
Lọ thuỷ tinh 680
297.512.153
337.161.121
290.250.000
344.423.274
9
Lọ thuỷ tinh 720
874.258.665
44.179.560
682.571.000
235.867.225
Cộng
1.289.370.818
1.511.284.713
2.204.639.350
596.016.181
Ngày 30 tháng 11 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào số liệu xuất kho trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho kế toán nguyên vật liệu vào máy vi tính và tính giá thực tế nguyên vật liệu.Cuối tháng căn cứ vào số phiếu xuất kho đã được tập hợp kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu
Biểu mẫu số: 12
Tổng công ty RQ Nông Sản Mẫu sổ số: 07
Công ty LD TNHH Luveco
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 11 NĂM 2006
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Đ.giá
Số lượng
Thành tiền
Ghi Nợ các TK
621
627
1
Acid Acetic
kg
16.675
11.500
191.762.500
191.762.500
Đường trắng RS
“
7.285.71
20.000
145.714.200
145.714.200
Dưa chuột bao tử
“
2.844
285.472
811.832.800
811.832.800
Dưa trung tử
“
1.311
55.503
72.773.850
72.773.850
Dầu Điêzen
l
7.845
200
1.569.000
1.569.000
Muối thô
“
800
2.000
1.600.000
1.600.000
Muối tinh
‘
938
7.000
6.566.000
6.566.000
Lọ thuỷ tinh 680
“
1.125
258.0000
290.250.000
290.250.000
Lọ thuỷ tinh 720
“
1.357
503.000
682.571.000
682.571.000
Cộng
2.204.639.350
2.201.470.350
3.169.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
2.3 - kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty LD TNHH Luveco
2.3.1 - Kế toán thu mua nhập kho,nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được nhập về từ bên ngoài thông qua nhiều nguồn cung cấp khác nhau.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Tk sử dụng: TK 152,111,141,331...
- Hệ thống sổ sách:
+ Sổ chi tiết TK 152
+ Sổ cái TK 152
+ Sổ tổng hợp TK 152
+ Bảng kê 3
Nguyên vật liệu của công ty mua ngoài gồm từ nhiều nguồn khác nhau như từ tiền tạm ứng,mua bằng tiền mặt,mua trả chậm...Việc tạm ứng được theo dõi trên tài khoản 141.
Ví dụ: Ngày 10/12/2006 tạm ứng cho ông Năng- phòng kinh doanh đi mua nguyên liệu. Căn cứ vào giấy dề nghị tạm ứng kế toán ghi viết phiếu chi.
Nợ TK 141 : 30.000.000 đ
Có TK 111.1 : 30.000.000 đ
Khi nhập kho nguyên vật liệu mua bằng tiền tạm ứng căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan kế toán lập phiếu chi tạm ứng:
Nợ TK 152 : 18.200.000
Nợ TK 133.1 : 1.820.000
Có TK 141 : 20.020.000
Phần chênh lệch giữa số tiền mua nguyên vật liệu và số tiền tạm ứng nếu nhập lại quỹ thì kế to
Nợ TK 111 : 9.980.000
Có TK 141: 9.980.000
(*) Trường hợp công ty mua hàng nhưng chưa thanh toán ngay cho người bán mà để nợ sang tháng sau,kế toán công nợ căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc các chứng từ khác để ghi vào sổ chi tiết tài khoản” Phải trả cho người bán”, đồng thời cuối tháng đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật liệu cũng vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Nợ TK 152
Có TK 331
Do đặc thù của công ty là sản xuất hàng rau quả nên nguyên vật liệu nhập vào cũng chủ yếu là hàng nông sản,nguyên liệu này công ty ký trực tiếp với các hợp tác xã nên thường đến hết vụ công ty mới thanh toán cho khách hàng. Còn
những nguyên vật liệu phải nhập khẩu công ty cũng thường được trả chậm từ 30-
60 ngày.
(*) Trường hợp công ty nhập hàng tại cửa kho rồi thanh toán ngay bằng tiền mặt,kế
toán căn cứ vào hoá đơn,chứng từ để ghi lập phiếu chi : Nợ TK 152
Có TK 111
(*) Trường hợp Công ty mua hàng với số lượng nhiều hoặc mua hàng qua mạng,qua điện thoại thì tiền hàng công ty thanh toán cho khách hàng bằng chuyển khoản qua ngân hàng,cuối tháng căn cứ vào uỷ nhiệm chi kế toán nguyên vật liệu cũng vào sổ chi tiết nguyên vật liệu:
Nợ TK 152
Có TK 112
Sau khi tập hợp tất cả các tài khoản đối ứng ghi nợ cho TK 152 kế toán lên bảng kê số 3 để tính nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu.
Biểu mẫu số: 13
Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S04b3-DN
Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 3
Tính giá thành thực tế nguyên liệu,vật liệu và công cụ ,dụng cụ(TK 152,TK 153) Tháng 11 năm 2006
STT
Chỉ tiêu
TK 152-Nguyên liệu,vật liệu
TK 153-Công cụ,dụng cụ
Giá hạch toán
Giá thực tế
Giá hạch toán
Giá thực tế
A
B
1
2
3
4
1
I. Số dư đầu tháng
1.289.370.818
2
II. Số phát sinh trong tháng
1.511.284.713
3
Từ NKCT số 1(Ghi có TK 111)
145.714.200
4
Từ NKCT số 2(Ghi có TK 112)
82.500.000
5
Từ NKCT số 5(Ghi có TK 331)
1.283.070.513
6
Từ NKCT số 6(Ghi có TK 151)
7
Từ NKCT số 7(Ghi có TK 152)
8
Từ NKCT khác
9
III. Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng(I+II)
2.540.769.881
10
IV. Hệ số chênh lệch
11
V. Xuất dùng trong tháng
2.204.639.350
12
VI. Tồn kho cuối tháng(III-V)
596.016.181
Ngày 4 tháng 12 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
2.3.2-Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu ở Công ty Luveco chủ yếu xuất dùng cho mục đích sản xuất và phục vụ sản xuất.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Giấy đề nghị cấp vật tư cho sản xuất.
- TK Sử dụng: TK 152,TK 621,TK 627...
- Hệ thống sổ:
+ Nhật ký chứng từ số 7
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu
+ Sổ cái TK 152
+ Sổ tổng hợp TK 152
+ Sổ luân chuyển TK 152
Nguyên vật liệu của công ty được quản lý theo kho, ở từng kho căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu( Biểu mẫu số 10) và đặc điểm của từng loại nguyên vật liệu xuất ra mà kế toán hạch toán vào từng tài khoản cho phù hợp. Ví dụ xuất Acid Acetic cho sản xuất dưa chuột đóng lọ hạch toán vào TK 621.1. Phiếu xuất kho được lập cho từng lần xuất theo nhu cầu của từng tổ sản xuất và được ghi theo giá thực tế bình quân cố định cả tháng.
Trong quy trình xuất kho nguyên vật liệu,với bất kỳ nguyên liệu nào trước hết phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất của phân xưởng và nhu cầu thực tế của từng tổ sản xuất, kế toán viết phiếu xuất kho được lập cho từng loại nguyên vật liệu hoặc theo ngày cho một số nguyên vật liệu trong định mức. Về số lượng phòng kế toán sẽ lập phiếu xuất kho thành nhiều đợt khác nhau, căn cứ vào tổng số phiếu xuất để vào sổ chi tiết TK 152 và căn cứ vào báo cáo kho kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu. Kế toán căn cứ vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu để vào nhật ký chứng từ số 7 và căn cứ vào nhật ký kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 152. Cuối kỳ kế toán khoá sổ cộng tổng số phát sinh nợ,phát sinh có,tính số dư để lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Biểu mẫu số: 14
Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S04a7-DN
Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I. Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Ghi có các TK: 142,152,153,154,214,241,242,334,335,338,351,352,611,621,622,627,623,631.
Tháng 11 năm 2006
STT
142
152
153
154
241
Tổng cộng chi phí
A
B
1
2
3
4
5
6
621.1
2.201.470.350
1.942.636.490
627
3.169.000
3.169.000
Cộng A
2.204.639.350
2.204.639.350
Cộng B
Tổng cộng
Đã ghi sổ cái ngày 10 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Liên doanh LUVECO được thực hiện theo hình thức Nhật ký - Chứng từ,cụ thể như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn bán hàng của bên bán và biên bản kiểm nghiệm(nếu có) trong trường hợp mua nguyên vật liệu,giấy đề nghị cấp vật tư cho sản xuất(trường hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất) kế toán lập phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho.Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập,phiếu xuất đã được đối chiếu kế toán vào số chi tiết TK 152,sau đó từ sổ chi tiết TK 152 kế toán vào sổ tổng hợp TK 152. Căn cứ vào các phiếu xuất kho và báo cáo kho do thống kê phân xưởng lập kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, sau đó căn cứ vào các phiếu nhập kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán lập bảng kê 3, từ bảng kê
3 kế toán lên nhật ký chứng từ số 7,từ sổ tổng hợp nguyên vật liệu và bảng phân bổ
nguyên vật liệu kế toán vào sổ luân chuyển nguyên vật liệu. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 152. Số liệu ghi trên sổ cái là căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản và cuối cùng trên cơ sở bảng cân đối tài khoản,kế toán lập báo cáo kế toán cho từng kỳ hạch toán. Để đảm bảo độ chính xác của số liệu kế toán phải thường xuyên đối chiếu giữa sổ cái và sổ tổng hợp. Trường hợp phát hiện sai sót,nhầm lẫn phải điều chỉnh kịp thời.
Bên cạnh đó thủ kho cũng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho mà kế toán lập để vào thẻ kho cho từng thứ, từng loại nguyên vật liệu. Việc ghi thẻ kho được thực hiện hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh,trên thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng nguyên vật liệu nhập-xuất-tồn ở một thời điểm nào đó,chứ không theo dõi giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập-xuất-tồn. Đây cũng là nguồn số liệu gốc để đối chiếu về mặt số lượng nguyên vật liệu với số liệu kế toán ở một thời điểm nhất định.
Biểu mẫu số: 15
Đơn vị: Công ty LD Luveco Mẫu số S05-DN
Địa chỉ: Số 8-Thanh Bình-Hạ Long-NĐ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tài khoản: 152
Số dư đầu năm
Nợ Có
1.113.278.105
Ghi có các TK,đối ứng
nợ với TK này
Tháng 1
.........
...
Tháng 10
Tháng 11
Cộng
111
145.714.200
331
1.283.070.513
112
82.500.000
338.3
141
338.8
Cộng số phát sinh Nợ
1.511.284.713
Cộng số phát sinh Có
2.204.639.350
Số dư cuối Nợ
tháng Có
1.289.370.818
596.016.181
Ngày 10 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3.3- Kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu.
Trong công tác kế toán nguyên vật liệu thì khâu kiểm kê là một khâu tối cần thiết không thể bỏ qua được vì có kiểm kê thì mới phát hiện kịp thời những mất mát,thiếu hụt hoặc vật tư còn thừa trong kho. Đồng thời với công tác kiểm kê về số lượng vật tư Công ty còn kiểm tra đánh giá cả về mặt chất lượng vì nhờ đó kịp thời phát hiện những vật tư,nguyên vật liệu bị mất phẩm chất,hư hỏng,ứ đọng và tìm cách giải quyết một cách có hiệu quả nhất,nhanh nhất đối với số vật tư hỏng đó.
Nếu trong quá trình kiểm kê phát hiện số lượng vật tư thực tế không trùng với số vật tư trên sổ sách thì kế toán phải tìm ra nguyên nhân. Nếu thiếu hụt do
nguyên nhân chủ quan thì bắt những người có trách nhiệm liên quan phải bồi thường,nếu do nguyên nhân khách quan mà giá trị nguyên vật liệu hao hụt nằm trong định mức cho phép thì kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán,nếu hao hụt do nhầm lẫn thì kế toán phải chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán.
Nếu kiểm kê thấy số nguyên vật liệu thực tế lớn hơn số nguyên vật liệu trên sổ sách thì kế toán cũng phải xác định nguyên nhân thừa để ghi sổ,nếu chưa xác định được nguyên nhân thì vẫn ghi tăng nguyên vật liệu và đồng thời ghi tăng khoản phải trả phải nộp khác. Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên vật liệu thừa là của các đơn vị khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên có TK 338.1 mà ghi vào bên Nợ Tk 002”vật tư hàng hoá nhận giữ hộ,nhận gia công”. Khi trả lại nguyên vật liệu cho đơn vị khác ghi vào bên có TK 002.
Tại công ty Liên doanh TNHH Luveco mỗi năm nguyên vật liệu,vật tư, hàng hoá được tiến hành kiểm kê hai lần vào 30 tháng 6 và 31 tháng 12 hàng năm,sau khi kiểm kê song kế toán lập biên bản kiểm kê nêu rõ nguyên nhân,số lượng nguyên vật liệu thừa thiếu,những nguyên vật liệu không còn đủ chất lượng cần sử lý. Biên bản lập thành 02 bản được thủ kho,kế toán nguyên vật liệu, phòng kỹ
thuật, kế toán trưởng,giám đốc ký duyệt.
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ NÔNG SẢN
Công ty Liên doanh TNHH LUVECO
**************
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------o0o----------
Nam định, ngày 31 tháng 12 năm 2006
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU
Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2006
Hôm nay ngày 31 tháng 12 năm 2006, tại phòng tài v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8075.doc