MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất: 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của NVL 3
1.1.2 Yêu cầu của việc quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh: 4
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ và tác dụng của nguyên vật liệu: 5
1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu: 7
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu: 7
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu: 8
1.3 Kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất: 9
1.3.1 Chứng từ sử dụng: 9
1.3.2. Kế toán chi tiết vật liệu: 10
1.4. Đặc điểm quy trình kế toán trên một số phần hành kế toán cụ thể tại công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô 12
1.4.1. Kế toán nguyên vật liệu 12
1.4.2. Kế toán lao động tiền lương 14
1.4.3. Kế toán TSCĐ 15
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 16
1.4.4.1. Kế toán giá thành sản phẩm 16
1.4.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 17
1.4.5. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân phối kết quả kinh doanh 18
1.4.5.1. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 18
1.4.5.2. Kế toán và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 20
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ 21
2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp : 21
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 21
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt đong sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán: 22
2.1.2 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty: 28
2.3. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý NVL tại Công ty 30
2.3.1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại Công ty 30
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty 30
2.3.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty 31
2.3.2. Phân loại và tính giá thành NVL 32
2.3.2.1. Phân loại NVL 32
2.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 33
2.3.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô 36
2.3.3.1. Quy trình luân chuyển chứng từ 36
2.3.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết 37
2.3.4. Hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô 48
2.3.4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 48
CHƯƠNG III: NHẬN XẾT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY 55
I. Một số nhận xét về kế toán vật liệu ở công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô. 55
II . MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ: 57
KẾT LUẬN 60
65 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1996 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty phụ tùng và tư vấn ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh
- Cuối tháng kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh như sau:
TK 641, 642
TK 911
TK 511
TK 632
TK 811
Kết chuyển CPBH, CP QLDN
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 711
Kết chuyển thu nhập
TK 421
Kết chuyển lỗ
l·i
- Kết quả tài chính được phân phối như sau:
TK 3334
TK 421
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 414, 415, 431
Trích lập quỹ doanh nghiệp
TK 411
Bổ sung vốn kinh doanh
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ
2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp :
Tên công ty: công ty TNHH PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0102002382 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 26 tháng 10 năm 2000
Địa chỉ trụ sở chính :Số 461, phố Trần Khát Chân, phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng ,Hà Nội
Điện thoại : 6250842 Fax: 6250857
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
ASC Group tiền thân là Trung tâm tư vấn và phụ tùng ô tô, được chuyển đổi thành công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô (ASC Co., Ltd) vào ngày 26 tháng10 năm 2000, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và kinh doanh phân phối các sản phẩm phụ tùng ô tô của các hãng xe lớn trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc, các dịch vụ sửa chữa chăm sóc xe…. Và làm đại lý uỷ quyền và phân phối các sản phẩm trong ngành công nghiệp ô tô với các thương hiệu nổi tiếng như Nisan, 3M…..
Với những phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hoá hoạt động kinh doanh Công ty đã lân lượt thanh lập các công ty thành viên như công ty cổ phần ô tô ASC, công ty cổ phần phong cách việt, các chi nhánh tại Hà Nội, TP.HCM., Đà Nẵng, TP Việt Trì. Đến nay ASC đã trở thành một tổ hợp kinh doanh và phân phối các sản phẩm dịch vụ ô tô chuyên nghiệp và đa dạng hàng đầu tại Viêt Nam, với 170 nhân viên, mạng lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp trên cả nước. Áp dụng phương pháp quản lý chuyên nghiệp, nguồn nhân lực và tài chính mạnh, ASC đã liên tục duy trị tốc độ tăng trưởng đạt 45% trên năm
Vốn điều lệ : 5000.000.000 đồng ( năm tỷ đồng Việt Nam )
Tỷ lệ góp vốn cúa các thành viên:
- Ông Lương Đình Hùng góp 2.550.000.000 đồng chiêm 51% vốn điều lệ
- Ông Lương Đình Tiến Thắng góp 2.450.000.000 đồng chiếm 49 % vốn điều lệ
Chỉ tiêu thực hiện
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Doanh thu
triệu đồng
110.000
122.000
123.000
2. Lợi nhuận trước thuế
triệu đồng
300
350
399
3. Nộp Ngân Sách Nhà Nước
triệu đồng
84
98
112
4. Lao Động Sử Dụng
người
174
174
287
5. Thu nhập bình quân đầu người trên tháng
triệu đồng
1.5
1.7
1.75
6. Vốn chủ sở hữa
triệu đồng
8.472
8.509
8.750
7. Tỷ xuất lợi nhuận trên tổng đầu tư
%
0,43
0,49
0,53
8. Tỷ suất LN trên doanh thu
%
0,196
0,206
0.233
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt đong sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán:
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tôlà doanh nghiệp hoạt động theo các ngành nghề sau:
Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc thiết bị xây dựng,phương tiện vận tải đường bộ,vật tư,thiết bị điện, điện tử,tư liệu tiêu dùng
Đại lý bán buôn , đại lý bán ,ký gửi hàng hoá
Dịch vụgiao nhận hàng hoá ,bốc xếp,vận tải hàng hoá
Sản xuất sửa chữa lắp ráp và bảo hành thiết bị phương tiện cơ giới đường bộ , ô tô chuyên dùng ,các loại thiết bị , ô tô chuyên dùng ,các linh kiện phụ tùng.
Tư vấn du học,môi giới ,tiếp xúc thương mại
Dịch vụ marketing ,nghiên cứu thị trường
Đại lý kinh doanh xăng dầu
Buôn bán hoá lỏng dầu nhờn.
Kinh doanh nhà hàng ,lữ hành ,nội địa quốc tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có đặc điểm chính sau:
Là một công ty tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong phú từ tư liệu sản xuất đén tư liệu tiêu dùng ,từ buôn bán hàng hoá đến cung ứng dịch vụ ,trong đó nét nổi bật đặc trưng là nhiều hoạt động buôn bán dịch vụ và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề lien quan đến ô tô ,vận tải đường bộ
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Là công ty trách nhiệm hữu hạn thành viên và vốn góp của công ty có hai người.
Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật của công ty,là người có quyền điều hành mọi hoạt động chung,trực tiếp đề ra các chiến lược, kế hoạch giám sát các phòng ban.
Phó giám đốc điều hành hoạt động của các phòng ban,thay mặt giám đốc điều hành khi giám đốc đi vắng theo phạm vi quyền hạn của mình
Phó giám đốc 1 có trách nhiệm giám sát điều hành hoạt động các phòng kinh doanh ,phòng nguồn hàng,phong kĩ thuật ,theo dõi tình hình trong nước và ngoài nước ,tổ chức phối hợp hoạt động các phòng đề ra nhiệm vụ cho từng phòng.
Phó giám đốc 2 phụ trách nội bộ nhiệm vụ quản lý các hoạt đông của từng phòng kế toán tài chính,phòng hành chính,và các kho trực thuộc tổ chức triển khai các hoạt dộng chung của giám đốc và giao nhiệm vụ cho các phòng thực hiện
*Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty hiện có các phòng ban đơn vị chức năng với các nhiệm vụ sau:
Phòng kinh doanh
Nghiên cứu thị trường
+ký hợp đồng kinh tế bán hàng
+Ký các hợp đồng bán hàng
+Giúp đỡ khách hàng vay vốn ngân hàng
+ Quảng cáo các sản phẩm mới và hàng hoá của công ty
- Phòng nguồn hàng
+ Tìm hiểu nguồn hàng ở trong nước ,nước ngoài để công ty mua về sử dụng sản xuất kinh doanh
+ Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế để bảo dưỡng ,bảo hành các loại hình ô tô
+Tổ chức việc vận chuyển,thuê các loại xe tại địa diểm của nhà hàng
Phòng kĩ thuật:
+Theo dõi việc lắp ráp các loại xe thuộc danh mục kinh doanh của công ty đảm bảo chất lượng cua sản phẩm xuất xưởThực hiện đăng kiểm trong khi xuất xưởng
- Phòng tài chính kế toán
+Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo dõi đối tượng và công việc kế toán.
+ Kiểm tra giám sát các khoản thu ,chi tài chính,các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ,kiểm tra việc quản lí,sử dụnh tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
+ Phân tích thông tin ,số liệu kế toán tham mưu , đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế ,tài chính của đơn vị
Phòng tổ chức hành chính :Gồm hai người có nhiệm vụ quản lí đôn đốc các phòng ban thực hiện các thủ tục hành chính như: thủ tục vay vốn ngân hàng kí hợp đồng các loại
Các kho trực thuộc một kho lắp ráp và một kho hàng hoá
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng kinh doanh
Phòng nguồn hàng
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng hành chính
Phòng
kỹ thuật
Bộ phận kinh doanh thực hiện
Bộ phận bán hàng
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận bảo hành
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận bảo hành
Kho lắp ráp
Kho hàng hoá
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hợp tác, phối hợp
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
+Bộ phận quản lí phân xưỏng:quản đốc
+Bộ phận phân xưởng
+Bộ phận kĩ thuật và vận tải
+Bộ xản xuất
*Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh
- Quản đốc:là ngưòi chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quy trình sản xuất kinh doanh mà nhờ vào đó có thể kiểm tra giám sát, đôn đốc quản lí các công nhân và các công việc tại phân xưởng sản xuất
-Bộ phận phân xưởng chia làm hai tổ chính:
+Tổ phân tích thị trường:Khai thác và phát triển các thị trường tiêu thụ
+Tổ hạch toán:theo dõi,quản lí và cung cấp những thông tin giúp cho daonh nghiệp có kế hoạch thu mua ,dự trữ nguyên vật liệu ,tránh tình trạng gián đoạn trong quá trình sản xuất
-Bộ phận lĩ thuật và vận tải:Chịu trách nhiệm sữa chữa máy móc và các thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm và các phương tiện vận tải dùng để luân chuyển hàng hoá.
-Đội sản xuất:là người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất sản phẩm cho công ty
2.1.2 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ .Từ những đặc điểm tổ chức quản lí trên . Để thực hiện tốt chế độ kế toán và kiểm toán nội bộ của nhà nước ban hành và đáp ứng nhiệm vụ bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty.Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.Mọi hoạt động của phòng kế toán đều chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng
-Kế toán trưởng
-Kế toán tổng hơp
-Kế toán côngnợ kiêm kế toán thuế
-Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt
Nhiệm vụ và chức năng của bộ phận kế toán
*Kế toán trưởng :Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính ,tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách ,chế độ ,quy đi9nhj của nhà nước,của ngành nghề công tác kế toán .
* Kế toán tổng hợp:Tổng hợp quyết toán,tổng hợp nhật kí chung,sổ cái,bản tổng kết tài sản của công ty. Đồng thời kế toán tổng hợp chi tiết về tài sản cố định của công ty
* Kế toán kho hàng :Giám sát tình hình nhập xuất,tồn kho theo dõi các nghiệp cụ phát sinh liên quan đến hàng hoá.
* Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế :
Theo dõi tình hình cồn nợ của công ty đồng thời kiểm tra giám sát và thanh toán tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên.Theo dõi và phản ánh các loại thuế,phí,lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước trong kí kế toán .
* Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:Theo dõi tình hình thu ,chi ,tồn quỹ,kiểm tra theo dõi vào sổ sách liên quan.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho hàng
Kế toán
công nợ kiêm tkế toán thuế
Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp
Bộ máy kế toán công ty được tổ chức gọn nhẹ,linh hoạt nhằm mục đích tiết kiệm lao động và trách nhiệm với công việc được giao
* Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại đơn vị:Hiện tại đơn vị đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh.
2.3. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý NVL tại Công ty
2.3.1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại Công ty
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô chuyên sản xuất, lắp ráp các loại ô tô, các sản phẩm này được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Nguyên vật liệu tại Công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách, có rất nhiều loạ như thân vỏ YCZCO 30C, Chassis nhãn hiệu 30, sơn… Các loại nguyên vật liệu này chủ yếu nhập ngoại, ngoài ra còn một số mua trong nước như điều hoà Halison, xà phòng, thuốc tẩy niô…
Nguyên vật liệu công ty mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho cho nên đảm bảo chất lượng và đúng thông số kỹ thuật.
Do đặc điểm của các sản phẩm mà công ty chế tạo là các sản phẩm cơ khí, đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm (chiếm tỷ trọng khoản 75-80%). Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Hạ thấp nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Song muốn làm được điều này thì công ty phải có những biện pháp khoa học và thuận tiện để quản lý nguyên vậ liệu ở tất cả các khâu từ khâu mua đến khâu bảo quản và dự trữ…
Và để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức hạch toán chính xác đảm bảo công việc dễ dàng không tốn kém nhiều công sức, công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: Chassis nhãn hiệu FAW 30, thân vỏ YCZCO 30C nhập từ Trung Quốc, điều hoà Halison, các loại ghế ô tô mua của các công ty nội địa…
- Nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại sơn, thuốc tẩy niô, xà phòng, giẻ lau…
- Nhiên liệu bao gồm các loại bóng đèn, que hàn, bu lông, êcu…
- Phế liệu thu hồi: các phế liệu trong quá trình gia công các chi tiết sản phẩm.
Các phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của từng loại nguyên vật liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với điều kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại này định giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác định chi phí giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn.
2.3.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, công ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty được thể hiện qua các công việc sau:
Một là, tổ chức hệ thống kho tàng: vật tư ở công ty được tổ chức bảo quản ở 3 kho phù hợp với tính chất nguyên vật liệu và với nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm.
+ Kho 1: Bảo quản các nguyên vật liệu chính
+ Kho 2: Bảo quản các nguyên vật liệu có tính chất dễ cháy nổ
+ Kho 3: Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong, đếm ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho riêng và do thống kê phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ vật tư mà xí nghiệp phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao cho các tổ, đội sản xuất.
Hai là, công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Đây cũng là biện pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Phòng thiết kế ô tô và máy công trình có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, sản phẩm dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật đã quy định chung của nhà nước. Như vậy, khi các phân xưởng, xí nghiệp có nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xưởng, xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu vật tư do tổ trưởng phân xưởng, xí nghiệp đề nghị sẽ lên phòng kế toán yêu cầu viết phiếu xuất vật tư.
Ba là, công ty giao trách nhiệm cho các thủ kho. Các thủ kho ngoài việc quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phải cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số lượng, tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn sản xuất của công ty.
2.3.2. Phân loại và tính giá thành NVL
2.3.2.1. Phân loại NVL
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đều phân thành các loại nghiệp vụ
- Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động, vật liệu chính cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô vật liệu chính để sản xuất ô tô là Chassis, thân vỏ YCZCO và FAW, các linh kiện của xe tải 0,86 tấn nhãn hiệu Heihao v.v..
- Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Căn cứ vào tác dụng khác nhau người ta chia nguyên vật liệu phụ ra thành các nhóm sau:
Nhóm vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất lượng sản phẩm, các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các loại, keo, thuốc tẩy rửa v.v..
Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao động như dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống thấm. Hiện nay công ty đang dùng.
Nguyên vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất lượng sản phẩm, các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các loại, keo, thuốc tẩy rửa v.v..
Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao động như dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống thấm. Hiện nay công ty đang dùng.
Nguyên vật liệu phụ lao động của công nhân như xà phòng, giẻ lau.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đói với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "sổ danh điểm vật liệu".
2.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
a) Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho
Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ theo nguồn nhập nguyên vật liệu mở giá chung có thể được xác định khác nhau:
* Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có)
Vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế các khoản chi phí để gia công, chế biến vật liệu.
Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mua Chassis nhãn hiệu FAWZU của China First Automobile xe khách 30 chỗ.
- Giá mua 3 Chassis: 2.123.880.000
- Thuế nhập khẩu: 74.335.800
- Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về Sóc Sơn: 15.000.000
(xí nghiệp X143)
- Giá thực tế mua ngoài: 301.723.800
* Mua hàng nội địa:
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu) chi phí thu mua khách hàng giao tận kho của công ty; chi phí vận chuyển lẻ tẻ cho nên không hạch toán vào giá mua.
Ví dụ: Công ty phụ tùng và tư vấn ô tô mua ghế ô tô của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà: giá mua 260 chiếc ghế 1 chỗ giá, mỗi chiếc 700.000 đồng.
Þ Giá thực tế là 260 x 700.000 = 182.000.000 đồng
- Mua 6 điều hoà Halison của cửa hàng Nguyên lạnh theo giá mua thanh toán cho khách hàng 39.000.000đ không có chi phí thu mua vì khách hàng giao và lắp đặt tại xưởng lắp ráp của công ty.
Giá mua 6 điều hoà Halison: 6 x 39.000.000 = 234.000.000
b) Tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
· Giá thực tế đích danh dùng trong doanh nghiệp sử dụng vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản riêng theo từng lô trong kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu nhập kho. Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay, giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng vật liệu xuất nhập kho. Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho.
Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô xuất Chassis xe khách 30 chỗ để lắp ráp xe khách nhãn hiệu YCZCO theo giá thực tế mua ngoài: 301.723.800 đồng.
Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mua ghế ô tô của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà giá mua thực tế mỗi chiếc (một chỗ ngồi) là 700.000 đồng.
Xuất kho 260 chỗ x 700.000 = 182.000.000
- Điều hoà Halison mua của cửa hàng Nguyên lạnh Hà Nội theo giá mua cố định thực tế từ năm 2006 đến năm 2007 là 39.000.000 đồng/1 chiếc.
Do đó, xuất kho 6 chiếc thì giá thực tế là:
6 x 39.000.000 = 234.000.000
* Đối với Chassis
Giá thực tế xuất kho bao gồm:
Giá mua x chi phí thu mua + thuế nhập khẩu theo giá thực tế từng lần nhậpkho.
Ví dụ: Trị giá 3 Chassis đến ngày 31 tháng 1 năm 2007 là 392.291.025 đồng nhưng sang tháng 2 năm 2007 cũng nhập 3 Chassis theo giá 3382.488.750 đồng. Nhưng công ty không áp dụng theo giá bình quân của mỗi lần nhập mà tính giá xuất kho theo giá trị tồn kho cuối kỳ 31/1/2007
Ví dụ: Xuất 3 Chassis theo giá trị xuất kho là 392.291.025
· Giá bình quân
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) cách tính như sau:
= x
Trong đó:
=
Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đang áp dụng tính giá bình quân gia quyền cho một số loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho như bu lông, êcu.
2.3.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và sự biến động của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán tại kho Sóc Sơn của Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô, mỗi loại vật liệu được quy định một số hiệu riêng gọi là "danh điểm vật liệu" theo dõi trên mỗi thẻ kho. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu thủ kho ghi chép tình hình biến động của từng danh điểm vào thẻ kho cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu vào sổ kế toán với thủ kho.
2.3.3.1. Quy trình luân chuyển chứng từ
* Chứng từ và thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu
- Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu phòng nguồn hàng lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng, sau khi nhân viên tiếp liệu mang vật tư về, bộ phận kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hoá đơn mua hàng. Hoá đơn mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế toán và phòng kỹ thuật. Sau đó phòng nguồn hàng căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu này được lập thành ba liên: Một liên lưu ở phòng nguồn hàng, một liên giao cho thủ kho (khi nhập hàng) để vào thẻ kho, một liên đính kèm với hoá đơn của người bán.
Kế toán kho hàng căn cứ vào chứng từ nhập kho của thủ kho xí nghiệp X143 gửi về vào sổ (thẻ) chi tiết vật liệu.
Kế toán kho hàng đã đối chiếu sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với báo cáo kho của thủ kho gửi về (vì đường sá xa xôi không thể đối chiếu trực tiếp các thẻ kho, của thủ kho). Báo cáo kho tháng của thủ kho là căn cứ vào thẻ kho để tổng hợp gửi lên công ty.
Hàng ngày (định kỳ) kế toán thanh toán với người bán hàng và vào sổ chi tiết thanh toán với người bán (bên Có TK331)
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư ghi số lượng thực nhập, qui cách, chủng loại, mẫu mã kí hiệu… và cùng người giao hàng ký vào 2 bản. Nguyên vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt đúng đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư và an toàn trong bảo quản cháy nổ.
2.3.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết
Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đang áp dụng phương pháp thẻ song song.
Tại kho Sóc Sơn: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi nhập, xuất vào thẻ kho. Hàng ngày thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Cuối tháng thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất và báo cáo kho về phòng kế toán.
Tại phòng Kế toán: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mở sổ thẻ chi tiết theo từng danh điểm tương ứng với thẻ kho mở ở kho hàng ngày. Khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán công ty kiểm tra gi đơn giá tính thành tiền và phân loại chứng từ ghi chép biến động của từng danh điểm vật liệu bằng cả số lượng và giá trị vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng đối chiếu các số tồn nhập xuất kho (theo báo cáo kho của thủ kho gửi lên) bảo đảm khớp đúng.
Sau khi đối chiếu xong kế toán công ty lên bảng kê nhập xuất tồn kho vật liệu để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô không áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư
* Mua nhập khẩu:
- Ký hợp đồng kinh tế giữa bên A với Bên B
- Mở tài khoản tại ngân hàng để chuyển tiền cho khách hàng.
- Khi hàng về tới cảng hoặc biên giới bên A chuyển tiền cho bên B số thanh toán còn lại.
- Hoá đơn bán hàng (Commercial Invoice)
- Nộp tiền thuế nhập khẩu, thuế VAT nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu.
- Thanh toán tiền vận chuyển hàng hoá về đến kho công ty.
- Kiểm nhận hàng hoá
- Lập phiếu nhập kho theo số hàng thực nhập
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài thì hoá đơn như sau:
Biểu 1
Guangzhou denway bus. co.,ltd
451 shisha road, shijing, baiyun, guangzhou, guangdong, china
COMMERCIAL INVOICE
To: Hoang Tra Co. Ltd Invoice No: 061225
461 Tran Khat Chan Street, Hai Ba Trung Date of L/C: 20061219
Dist.. Hanoi, Vietnam Contract/order No: YH-6003
(Partial Shipments): Allowed
Transhipment): Prohtbited Payment terms: L/C
Shiipped: Bytruck from: China L/C No: 030 ULC6CN000153
To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN
Marks
Description
of good
Quanlity
Unit price (USD/units)
Total amount (USD)
Total amount (VNĐ)
No NARK
The complete unit of car model YC6701CI installed with engine CYQD32 Ti in ckd form, (Which is producing car with 29 seats) manufacture in Ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty phụ tùng và tư vấn ô tô.docx