Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 4

1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu 4

1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu 4

1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu 4

1.1.2. Vai trò của NVL và yêu cầu quản lý của NVL 4

1.1.2.1. Vai trò của NVL 4

1.1.2.2. Yêu cầu quản lý của NVL 5

1.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế toán nguyên vật liệu. 5

1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán NVL 5

1.1.3.2. Ý nghĩa của hạch toán NVL 6

1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL 6

1.2. Phân loại và đánh giá NVL 6

1.2.1.Đánh giá NVL 6

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 8

1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư 8

1.2.2.2. Tính giá NVL: 8

1.3. Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 10

1.3.1. Phương pháp kế toán chi tiết NVL 10

1.3.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song 10

1.3.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12

1.3.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư: 13

1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng 15

1.3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL 16

1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 16

1.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23

1.3.3.3. Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu 27

1.3.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho 28

1.3.4.Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI 33

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 33

2.1.1. Quá trình hình thành về Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 33

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 33

2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác hạch toán của Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 34

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty 34

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý 34

2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban 35

2.1.4.3. Khái quát về quá trình sản xuất bao bì 38

2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty 39

2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 39

2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 41

2.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 42

2.1.5.4. Hình thức sổ kế toán và Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách 43

2.1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 43

2.2. Thực trạng NVL và nhiệm vụ của hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 44

2.2.1. Đặc điểm của Nguyên vật liệu 44

2.2.2. Phân loại và đánh giá NVL 44

2.2.3. Thực trạng của hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 47

2.2.3.1. Hạch toán ban đầu NVL 47

2.2.3.2. Hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 54

2.2.3.4.Kế toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Hà Nội 60

CHƯƠNG 3: NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI 69

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tại công ty 69

3.2. Nguyên tắc trong việc hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 70

3.3. Những nhận xét chung về kế toán nguyên vật liệu 72

3.3.1. Những ưu điểm 73

3.3.2. Những hạn chế 74

3.4. Những kiến nghị đóng góp hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 75

3.4.1. Ý kiến thứ nhất: Hoàn thiện phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho. 75

3.4.2.Ý kiến thứ hai hoàn thiện phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phụ 76

3.4.3. Ý kiến thứ ba Vấn đề ghi sổ tổng hợp 77

3.4.4. Ý kiến thứ bốn: Công ty cần áp dụng công nghệ tiên tiến vào công tác kế toán. 77

KẾT LUẬN 79

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8268 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ đồ kế toán hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Nhật ký - sổ cái Báo cáo tài chính Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành về Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội có trụ sở đặt tại Tổ 1 phường Vĩnh Hưng - quận Hoàng Mai - Hà Nội Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội là doanh nghiệp tư nhân thuộc sự quản lý về mặt Nhà nước của các Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập ngày 5/1/2004. Số vốn kinh doanh đầu tiên của công ty là 255.725 triệu đồng + Vốn cố định: 102.025 triệu đồng + Vốn lưu động: 53.700 triệu đồng Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng. Tự chịu trách nhiệm trước Pháp luật và bình đẳng trước pháp luật. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội được thành lập với chức năng chính là sản xuất kinh doanh mặt hàng bao bì và các phụ liệu theo các đơn đặt hàng Công ty có trách nhiệm - sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập - Bảo toàn và phát triển vốn được giao - Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước - Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho CBCNV. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến công tác hạch toán của Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội * Thuận lợi: Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội có những thuận lợi nhất định đó là sự nỗ lực đồng lòng của toàn thể CBCNV trong công ty. Nắm bắt thị trường một cách nhanh nhạy để mua được nguyên vật liệu với giá rẻ, chất lượng tốt để cho ra đời những sản phẩm tốt nhất. * Khó khăn: Bên cạnh đó, công ty cũng gặp phải những khó khăn rất lớn. Là một doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường hiện nay với tốc độ cạnh tranh khốc liệt cũng gây những ảnh hưởng đối với công ty. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội là doanh nghiệp tư nhân. Bộ máy quản lý, điều hành của công ty được tổ chức kết hợp 2 hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty. Sơ đồ 10: Tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức lao động Phòng kế toán tài vụ Phòng chất lượng Phòng hành chính Phòng cơ điện Phòng bảo vệ Tổ cắt dán Tổ phức hợp Tổ gấp lưng Tổ in 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban * Giám đốc công ty Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc là người thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng ban và phân xưởng. Đồng thời giám đốc cũng chính là người chịu trách nhiệm ký xác nhận vào các loại phiếu thu, phiếu chi, các bản hợp đồng…. và các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ). * Phó giám đốc Là người dưới quyền giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc Đồng thời phó giám đốc là người thay mặt giám đốc ký vào các hợp đồng giấy tờ lưu thông và một số giấy tờ khác và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. * Kế toán trưởng công ty Là người đứng dầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Kế toán công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệnh kế toán trưởng. * Phòng kế hoạch: ( gồm 5 người) Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch hoá và điều độ sản xuất, tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Nhiệm vụ - Trên cơ sở mục tiêu trên, chiến lược và thị trường xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. - Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị. - Điều độ sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. - Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư nguyên phụ liệu chính xác, kịp thời phục vụ sản xuất. - Thanh quyết toán hợp đồng vật tư, nguyên phụ liệu với các khách hàng và các đơn vị nội bộ. - Tổ chức tốt việc tiêu thụ: giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ khác. - Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định * Phòng kỹ thuật: (gồm 6 người) Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất Nhiệm vụ: - Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất các loại sản phẩm mới. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất các loại sản phẩm mới. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ. - Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, sản phẩm, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật - tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm. - Tổ chức làm thử mẫu sản phẩm, chế thử, giác thử - Quản lý kỹ thuật và tình trạng thiết bị, máy móc, hệ thống điện trong công ty * Phòng tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương Phòng Tổ chức - CBLĐTL có 6 nhân viên có nhiệm vụ quản lý chung công tác về nhân lực. Đó là việc sắp xếp, điều động nhân lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Đó cũng là việc tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó phòng cũng có một người chuyên ký xác nhận vào bảng thanh toán lương và tính các định mức lương cho từng kỳ. * Phòng chất lượng Phòng chất lượng bao gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng kỹ thuật sản xuất. * Phòng Hành chính Phòng hành chính bao gồm 5 nhân viên đảm bảo về các điều kiện làm việc cho công ty như: hệ thống kho tàng, nhà xưởng, phương tiện đi lại… quản lý điều hành công tác văn thư, bảo vệ, công tác nhà kho…. Đây cũng là phòng hình thành và chịu trách nhiệm về các chứng từ chi mua, chi phục vụ các hoạt động tiếp khách, hội họp… * Phòng kế toán tài chính Phòng kế toán tài chính bao gồm 6 người. Đây là cơ quan tham mưu và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính cho giám đốc, kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ những hoạt động của công ty có liên quan đến lĩnh vực tài chính chịu trách nhiệm trong việc tạo nguồn và sử dụng có hiệu quả phục vụ cho nhu cầu về vốn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng chịu trách nhiệm về phân tích tài chính cho giám đốc để nắm tình hình của toàn công ty. Cùng với các bộ phận chức năng và phân xưởng, phòng kế toán tài chính lập ra các định mức vật tư kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm… Ngoài ra phòng còn phải căn cứ vào số liệu báo lên từ phân xưởng và phòng kế hoạch để tính ra giá thành công xưởng và giá thành đầy đủ làm căn cứ cho phòng kế hoạch. 2.1.4.3. Khái quát về quá trình sản xuất bao bì Xuất phát từ những đặc điểm trong sản xuất bao bì để đảm bảo sản xuất liên tục, năng suất và chất lượng cao, quá trình sản xuất bao bì được chia làm 2 quá trình: + Quá trình chuẩn bị sản xuất + Quá trình sản xuất chính * Quá trình chuẩn bị sản xuất là nhiệm vụ tính toán cân đối chuẩn bị tất cả các điều kiện về vật tư; chuẩn bị về kỹ thuật (thiết kế các loại mẫu theo đơn đặt hàng và lập quy trình công nghệ) làm cơ sở cho quá trình sản xuất chính. * Quá trình sản xuất là sự tổ chức thực hiện, bám sát tiêu chuẩn kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức kinh tế - xã hội, xây dựng các phương pháp để tổ chức sản xuất ở các công đoạn nhằm tăng. Quá trình sản xuất bao bì được chia thành cá công đoạn: + Đối với sản phẩm ghép: gồm 4 công đoạn - Nhập màng Trung Quốc, in - Công đoạn ghép (phức hợp) - Công đoạn gấp lưng - Công đoạn cắt dán. + Đối với sản phẩm không ghép: Gồm 5 công đoạn - Công đoạn thổi từ hạt nhựa. - Công đoạn màng ống. - Công đoạn in - Công đoạn gối hông - Công đoạn cắt dán Các công đoạn này liên kết chặt chẽ với nhau, năng suất chất lượng của mỗi công đoạn đều có ảnh hưởng trực tiếp đến nhau. Quá trình sản xuất bao bì có ý nghĩa rất quan trọng. Quá trình này bao quát toàn bộ các công việc cơ bản từ khi nguyên liệu nhập kho đến khi sản phẩm xuất xưởng. Nó thể hiện được mối quan hệ mật thiết giữa các bước công việc với nhau, với quá trình sản xuất. Qua quá trình sản xuất thì họ có thể biết được vị trí và ảnh hưởng của nó đối với năng suất, chất lượng sản phẩm của toàn đơn vị mà từ đó phấn đấu vươn lên để hoàn thành được giao. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán gồm có 6 người hình thành nên bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy kế toán sở hữu một phòng kế toán tài chính riêng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Ta có: Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán chi phí, giá thành và tồn kho NVL Kế toán doanh thu, thuế và tồn kho thành phẩm Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán tiền mặt và thanh toán lương Thủ quỹ * Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán - Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty. Là người điều hành công việc chung bộ máy kế toán đồng thời kiểm kê kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định và tình hình tăng, giảm giá trị công cụ dụng cụ, phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí. Kế toán trưởng là người lập các chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi quý thông qua các bảng tổng hợp và chi tiết các thành viên trong bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán đã lập. Đồng thời kế toán trưởng phải là người phổ biến các chế độ, thể lệ tài chính mới cho các kế toán viên trong bộ máy kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn cho công ty. - Kế toán tổng hợp Là người có nhiệm vụ theo dõi, quản lý và xây dựng các báo cáo tổng hợp như: Báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL, báo cáo Thu chi tiền mặt.. Đồng thời kế toán tổng hợp kiêm luôn phần kế toán tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm giao dịch, ký các hợp đồng vay mượn và theo dõi tình hình tăng, giảm chi phí của tài khoản tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm về vay ngân hàng và thanh toán với ngân hàng. - Kế toán doanh thu và thuế Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả khách hàng về hàng hoá và NVL, các dịch vụ đã được phục vụ cùng với các khoản ứng trước và trả trước cho khách hàng. Đồng thời theo dõi các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước, theo dõi, quản lý và phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm. - Kế toán thanh toán tiền mặt và tạm ứng Là người chịu trách nhiệm thanh toán bằng tiền mặt cho các nhu cầu về thanh toán của công ty, có nhiệm vụ đối chiếu, theo dõi tiền lương phải trả căn cứ vào bảng tiền lương do phòng tổ chức lao động và tiền lương tính ra dựa trên các bảng chấm công của quản đốc phân xưởng. Đồng thời với việc theo dõi các khoản thanh toán bằng tiền mặt, kế toán còn theo dõi các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng. - Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành và tồn kho NVL Là người có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán tổng hợp các khoản chi phí để tính giá thành sản phẩm. Cụ thể kế toán tổng hợp các khoản chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển các chứng từ chi phí cho phù hợp với các đối tượng hạch toán. Xác định tiêu thức phân bổ để phân bổ chi phí tính giá thành sản phẩm. Đồng thời hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL - Thủ quỹ Thuỷ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và giữ tiền mặt, thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ các chứng từ đã có đầy đủ điều kiện để thanh toán. Thủ quỹ là người có liên quan chặt chẽ với kế toán tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh có liên quan đến tài khoản tiền mặt và đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt. Mặc dù chia bộ máy kế toán theo các phần hành riêng nhưng giữa các phần hành đều có liên quan chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Đến cuối kỳ các kế toán viên đều phải có các số liệu báo cáo về phần hành kế toán của mình phụ trách cho kế toán trưởng lập các báo cáo kế toán 2.1.5.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ của Công ty được phân thành 2 loại: - Các chứng từ gốc - Các chứng từ kế toán Trong đó, các chứng từ gốc là các minh chứng hợp pháp cho các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong công ty. Ngoài phòng tài chính - kế toán, các chứng từ này còn có thể được hình thành từ các phòng ban khác nhau như phòng hành chính, phòng cung ứng vật tư (phòng kế hoạch)… các chứng từ gốc này là các hoá đơn của nhà cung cấp, các phiếu nhập kho, xuất kho NVL của phòng kế hoạch, các loại hoá đơn thanh toán dịch vụ như dịch vụ Taxi, điện nước, điện thoại, các loại vé máy bay, tàu hoả đã được mua phục vụ cho các chuyến công tác của công ty, hoá đơn bán hàng của công ty…. ngoài ra chứng từ gốc của công ty còn có thể là các giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán hay các hợp đồng mua bán, vay mượn tài sản, vốn.. Các chứng từ gốc này chính là cơ sở đầu tiên để hình thành nên các chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán của công ty chính là phiếu thu, chi tiền mặt, các chứng từ ghi sổ được kế toán trưởng lập vào cuối mỗi tháng. Số liệu của chứng từ kế toán được lấy từ số liệu của các chứng từ gốc. Do vậy, các chứng từ kế toán thường có các chứng từ gốc đính kèm. Ví dụ: 1 phiếu chi tiền mặt thường được đính kèm - 1 giấy đề nghị thanh toán - 1 hoá đơn mua bán vật tư - phiếu nhập kho, xuất kho vật tư, hàng hoá Sau khi các chứng từ kế toán được hình thành, chúng sẽ là căn cứ để ghi chép các loại sổ chi tiết và tổng hợp khác. Đồng thời, các chứng từ gốc đôi khi cũng là cơ sở trực tiếp hình thành nên các bảng biểu phục vụ công tác hạch toán tổng hợp. 2.1.5.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội sử dụng hầu hết các tài khoản có trong hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành. Trừ một số tài khoản dự phòng và TK 139, TK 229, TK 159, TK 6111. Hệ thống tài khoản của công ty cũng bao gồm các tài khoản có kết cấu dạng tài sản, các tài khoản có kết cấu dạng nguồn vốn và các tài khoản thanh toán. Ngoài các tài khoản cấp 2, công ty còn có 1 hệ thống các doanh thu tài khoản chi tiết phục vụ mục đích quản lý của giám đốc như: TK 6271 "chi phí sản xuất chung" được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 62710001: Chi phí tại kho Công ty - TK 62710002: Chi phí tại tổ cắt dán - TK 6271003: Chi phí tổ phức hợp… 2.1.5.4. Hình thức sổ kế toán và tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập của Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội, đã lựa chọn cho mình một hình thức kế toán để áp dụng, đó là hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ". Hình thức này được áp dụng từ khi công ty hạch toán kế toán thủ công, khi chuyển sang hạch toán trên máy vi tính vẫn giữ nguyên hình thức này. Định kỳ lập chứng từ ghi sổ của công ty là 1 tháng. Hệ thống sổ chi tiết đựơc sử dụng tại công ty gồm: - Sổ chi tiết các tài khoản thanh toán (TK 131, TK 331, TK 138, TK 338…) - Sổ chi tiết các tài khoản tập hợp chi phí (TK 621, TK 622, TK 627…) Các sổ chi tiết này được lập theo định kỳ là 1 tháng. Hệ thống sổ tổng hợp bao gồm: - Nhật ký tài khoản: các TK có trong hệ thống TK của công ty Ví dụ: Nhật ký TK 11110000, Nhật ký TK 15210001, Nhật ký TK 15210002… - Báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL 2.1.5.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Các báo cáo kế toán tổng hợp định kỳ vẫn được lập đó là: Bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán… Các báo cáo này được lập định kỳ hàng tháng theo yêu cầu của giám đốc nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý toàn diện của giám đốc về công ty Cuối quý IV, các báo cáo kế toán được lập nhằm 2 mục đích. - Báo cáo kết qủa hoạt động của tháng 8 cho ban quản trị của công ty. - Kiểm toán các bảng khai tài chính phục vụ cho nhu cầu công khai tài chính cho các đối tượng khác. 2.2. Thực trạng NVL và nhiệm vụ của hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 2.2.1. Đặc điểm của Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng dùng cho sản xuất bao bì có vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất bao bì của Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội . Nhất là trong điều kiện hiện nay, yêu cầu của thị trường rất cao đối với chất lượng và mẫu mã, vì mẫu mã bao bì có đẹp thì mới hấp dẫn người tiêu dùng, chất lượng bao bì phải tốt và giá thành hạ thì các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng mới đặt hàng. Nguyên liệu túi dùng cho sản xuất bao bì có tính chất cơ lí không ổn định, nhất là với điều kiện khí hậu ở nước ta, đòi hỏi Công ty phải có hệ thống nhà kho bảo quản, có máy điều hoà nhiệt độ để đảm bảo tính cơ lí của túi, không bị co giãn, vì nếu không thì khi in sản phẩm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, cụ thể là hình ảnh hoặc mẫu mã bị nhoè. Mặt khác, túi dùng cho sản xuất bao bì toàn là túi nhập khẩu, do vậy giá trị của túi tương đối lớn. Vì vậy, đòi hỏi Công ty phải quản lí tốt việc thu mua bảo quản túi nhằm đạt hiệu quả cao nhất, tránh lãng phí, từ đó tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất , làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường. 2.2.2. Phân loại và đánh giá NVL * Phân loại NVL Nguyên liệu dùng trong sản xuất bao gồm rất nhiều loại túi, nhiều loại mức khác nhau, nhập của nhiều nước khác nhau. Để giúp cho công tác hạch toán chính xác với từng nguyên vật liệu thì kế toán Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội phải phân loại nguyên vật liệu theo từng loại của từng nước riêng để nhằm quản lí tốt tình hình kho và sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, do đó có thể cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu. Căn cứ vào công dụng kế toán của nguyên vật liệu, Công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành các loại chủ yếu như sau: Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm màng Trung Quốc, thổi từ hạt nhựa. Nguyên vật liệu phụ: gồm rất nhiều loại, tuy không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo nên mẫu mã của bao bì tăng chất lượng sản phẩm như: Các loại mực: trong các loại mực được chia thành từng nhóm do các nước sản xuất khác nhau và trong mỗi nhóm lại được chia thành các nhóm khác nhau: Nhóm mực Nhật: mực xanh, mực đỏ cờ, mực đỏ sen, mực vàng, mực đen. Nhóm mực Đức: các màu xanh, đỏ, vàng, đen. * Tính giá NVL tại công ty Tính giá NVL phục vụ cho việc mở sổ sách kế toán chi tiét nhằm kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình nhập xuất tồn kho NVL về mặt giá trị. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của NVL tại công ty mà mỗi đơn vị lựa chọn một phương pháp tính giá riêng như phần lý luận chung đã trình bày Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng, áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Tức là thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp được tính bằng công thức: = - Trong đó: = x và: = x Do vậy giá trị NVL mà công ty theo dõi, vào sổ là giá không có thuế. - Tính giá nhập kho NVL NVL của công ty chủ yếu nhập kho từ hoạt động mua ngoài nên giá nhập kho NVL được tính bằng công thức. = + - NVL của công ty có một số lớn được nhập ngoại thông qua hoạt động nhập khẩu uỷ thác song công ty thường không tách thuế nhập khẩu để theo dõi riêng mà hoàn toàn tính vào giá mua NVL, đưa vào tài khoản phải trả người bán để theo dõi chung. Do vậy giá mua NVL chính là giá bao gồm cả giá gốc và thuế nhập khẩu. Mặt khác, như phần trên đã trình bày, đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua NVL là giá không bao gồm thuế GTGT. Trong chi phí thu mua thường bao gồm phí vận chuyển NVL từ nơi mua về kho công ty, phí nhập khẩu uỷ thác (đối với NVL nhập khẩu uỷ thác), chi phí bốc dỡ NVL… - Tính giá xuất kho NVL Về mặt lý thuyết thì có rất nhiều phương pháp tính giá khác nhau để doanh nghiệp có thể lựa chọn. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường dựa vào đặc trưng của doanh nghiệp mình mà sử dụng phương pháp tính giá nào cho phù hợp. Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh không lớn nhưng có số lượng các nghiệp vụ xuất kho, nhập kho tương đối lớn trong một kỳ kinh doanh. Do vậy việc lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chung về quản lý cũng như hạch toán NVL, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chung về quản lý cũng như hạch toán NVL đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Công ty đã lựa chọn phương pháp đơn giá NVL nói riêng cũng như các loại hàng tồn kho nói riêng. Có nghĩa là trong kỳ kế toán, các nghiệp vụ xuất kho NVL được kế toán vật tư ghi chép về mặt số lượng, đến cuối kỳ, sau khi tính ra đơn giá NVL thực tế xuất kho, kế toán mới tính ra giá trị NVL xuất kho. Ta có: = Sau đó: = x 2.2.3. Thực trạng của hạch toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội 2.2.3.1. Hạch toán ban đầu NVL Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội đã thiết lập và quy định thống nhất các thủ tục nhập, xuất kho NVL của đơn vị mình theo đúng mục đích nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình luân chuyển chứng từ như sau: - Thủ tục và các chứng từ sử dụng để nhập kho NVL NVL, của công ty chủ yếu được nhập kho từ 2 nguồn: mua ngoài và sử dụng không hết nhập lại kho (đối với NVL, đề xê và các sản phẩm hỏng). Ta có: ã Đối với NVL mua ngoài về nhập kho Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán, hoá đơn kiêm phiếu nhập kho, hợp đồng mua vật tư. Bảng số 16: Mẫu hoá đơn GTGT Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3LL Liên 2: (Giao cho khách hàng) Số: N18471 Ngày 12 tháng 8 năm 2006 Đơn vị bán hàng:Công ty Thương mại sản xuất Minh Phương Địa chỉ: 78, Thanh Nhàn, Hà Nội Điện thoại:…………………….MS………………………………………… Họ tên người mua hàng: Anh Hiếu Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội Địa chỉ: Kho 1 phường Vĩnh Hưng - quận Hoàng Mai - Hà Nội Hình thức thanh toán: tiền mặt STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn vị Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Mực 305 cam Kg 1,00 370.000 370.000 Cộng tiền hàng: 370.000 Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT: 18.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 388.500 Số tiền viết bằng chữ: [Ba trăm tám tám ngàn năm trăm đồng] Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm: - 01 người ở bộ phận cung tiêu - 01 người ở phòng kỹ thuật - 01 thủ kho Sẽ tiến hành kiểm nghiệm NVL nhập kho. Nội dung của cuộc kiểm nghiệm được phản ánh lên "Biên bản kiểm nghiệm vật tư" (theo mẫu) Bảng 17: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá trước khi nhập kho KH/BM 12.01 STT Danh mục kiểm tra ĐVT Số lượng Ngày nhập 1 Mực 305 cam Kg 1.00 15/08/2006 … … … …. … Chất lượng vật tư, hàng hoá theo thực tế kiểm tra ….. Mực 305 cam, chất lượng đảm bảo, số lượng đúng như trong hợp đồng, không có gì sai sót sau khi đã viết thử Phương hướng xử lý: Ngày 15 tháng 8 năm 2006 Phòng kế hoạch Thủ kho Người giao hàng Biên bản này được phòng kế hoạch lập làm 03 liên: - 01 liên giao cho người bán - 01 liên giao cho thủ kho để tiến hành nhập kho, sau đó chuyển cùng phiếu nhập kho do phòng kế hoạch lập lên phòng kế toán - 01 liên phòng kế hoạch giữ Sau khi tất cả các thủ tục kiểm tra đã hoàn tất, nếu chất lượng hàng nhập đảm bảo đúng yêu cầu như trong hợp đồng mua bán, thủ kho tiến hành các thủ tục nhập kho và ghi phiếu nhập Bảng 18: Công ty TNHH sản xuất bao bì và dịch vụ thương mại Hà Nội Phiếu nhập kho Ngày 15 tháng 8 năm 2006 Số: N497/VT Nợ: 152 Có: 111 Người nhập: Công ty thương mại Minh Phương Lý do nhập: Nhập vật tư sản xuất mực 305 cam Nhập tại kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT197.doc
Tài liệu liên quan