LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 3
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM 3
I - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY 3
CƠ KHÍ HỒNG NAM. 3
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM 5
III - CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY 6
1 - Cơ cấu tổ chức sản xuất 6
2) Quy trình công nghệ 8
2.1 Đặc điểm công nghệ 8
2.2 Quy trình công nghệ 9
PHẦN II 11
LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM 11
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÀN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP. 11
1. Tầm quan trọng và đặc điềm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. 11
1.1 Tầm quan trọng và đặc điềm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. 11
1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 12
1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu: Để đáp ứng yêu cầu quản lý cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: 12
2. Phân loại và định giá nguyên vật liệu 13
2 .1. Phân loại nguyên vật liệu: 13
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu. 14
2.2.1 Giá thực tế nhập kho. 14
2.2.2 Giá thực tế xuất kho. 16
2.2.2.1 Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: 17
2.2.2.2 Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO) 17
2.2.2.3 Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO) 18
2.2.2.4 Phương pháp hệ số giá (phương pháp giá hạch toán) 18
3. Kế toán chi tiết vật liệu. 19
3.1. Phương pháp thẻ song song. 19
3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 20
4. Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu. 23
4.1 Chứng từ kế toán. 23
4.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu. 23
4.2.1 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 24
4.2.1.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu. 24
4.2.1.2 Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu 27
4.2.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 30
4.2.2.1 Kế toán tăng nguyên vật liệu 30
5. Tổ chức sổ sách kế toán trong kế toán nguyên vật liệu. 33
5.1. Hình thức nhật ký sổ cái. 34
5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ. 35
5.3 Hình thức Nhật ký chứng từ. 37
5.4 Hình thức Nhật ký chung. 38
II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM 39
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Cơ khí Hồng Nam. 39
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. 39
1.2 Công tác kế toán tại Nhà máy. 40
2. Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ khí Hồng Nam. 41
2.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Nhà máy. 41
2.1.1. Đặc điểm. 42
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu. 42
2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu. 42
2.2. Kế toán thu mua và nhập kho vật liệu tại nhà máy Cơ khí Hồng Nam 44
2.2.1. Trình tự hạch toán quá trình thu mua và nhập kho vật liệu tại nhà máy. 44
2.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu nhập kho. 46
2.2.3 - Kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu. 48
2.3. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu. 51
2.3.1. Kế toán chi tiết xuật vật liệu. 51
2.3.2. Tính giá thực tế vật liệu 54
3.3.3 Kế toán tổng hợp xuất kho vật liệu 56
PHẦN III 59
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 59
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY 59
CƠ KHÍ HỒNG NAM 59
I. SỰ CẦN THIẾT 59
1. Sự cần thiết 59
2. Yêu cầu 59
II - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM. 60
III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM. 61
1. Kiến nghị thứ nhất 62
2. Kiến nghị thứ hai. 63
3. Kiến nghị thứ 3 65
4. Kiến nghị thứ 4. 65
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
73 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí Hồng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm- hàng hoá (mẫu 08- VT)
* Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn như:
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04- VT)
4.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu được tiến hành theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy định của chế độ kế toán mà các doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương pháp kế toán nguyên vật liệu phù hợp.
4.2.1 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
4.2.1.1 Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại.
* Các TK sử dụng
- TK 152: "nguyên liệu, vật liệu": TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế (hay giá thành thực tế).
Kết cấu:
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tăng trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có ghi:
+Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ sang TK 611 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư Nợ:
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm các TK cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu. Cụ thể:
TK 152- "nguyên liệu, vật liệu"
1521- nguyên vật liệu chính
1522 - vật liệu phụ
1523 - Nhiên liệu
1524- Phụ tùng thay thế
1525- Vật liệu và thiết bị XDCB
1526- Phế liệu và vật liệu khác
- TK 151 "Hàng mua đang đi đường"
- TK 133 "thuế GTGT được khấu trừ"
- TK 331 " Phải trả người bán".
Và các TK liên quan như TK 111, 112, 141
* Phương pháp hạch toán.
- Nhập nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Hàng và hoá đơn cùng về.
Nợ TK 152: giá thực tế
Nợ TK 133: thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,
+ Hàng về, hoá đơn chưa về (đã có phiếu nhập kho)
Nợ TK 152: giá hạch toán
Có TK 111, 112, ,331
Khi hoá đơn về thì ghi đỏ bút toán trước sau đó ghi lại bút toán thường theo giá hoá đơn (giá thực tế)
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Hàng đang đi đường hoá đơn đã về
Nợ TK151: giá thực tế
Nợ TK133:
Có TK 111, 112, 331
- Nếu nhập khẩu:
+ Hạch toán giá mua ghi
Nợ TK 152: giá nhập khẩu+ thuế NK
Có TK 111, 112: phản ánh theo giá mua
Có TK 333(3): Thuế NK
+ Sau đó hạch toán thuế VAT
Nợ TK 133
Có TK 333(1)
+ Nếu có các chi phí mua
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 331
- Trường hợp doanh nghiệp tự sản xuất gia công nguyên vật liệu hay thuê ngoài gia công chế biến.
+ Tập hợp chi phí chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152, 111, 112, 331, 334, 338
+ Sau khi chế biến sẽ nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 154
- Trường hợp nhận góp vốn liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 411
- Nhận lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 222, 128
- Do biếu tặng
Nợ TK 152
Có TK 411
- Tặng do đánh giá lại nguyên vật liệu
Nợ TK 152
Có TK 412
- Nguyên vật liệu đã xuất kho và sử dụng không hết lại nhập kho
Nợ TK 152
Có TK 641, 642, 621, 627.
- Kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu thừa
Nợ TK 152
Có TK 338(1)
Đồng thời khi có quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 338(1)
Có TK 721: tăng thu nhập
Có TK 641, 642, 627(giảm chi phí)
4.2.1.2 Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
- Khi xuất vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm hay dùng cho quản lý.
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152
- Khi xuất vật liệu gửi đi bán hoặc tiêu thụ ngay.
Nợ TK 157, 632
Có TK 152
- Khi xuất kho nguyên vật liệu để góp vốn liên doanh
Nợ TK 222, 128, 412( Có 412)
Có TK 152
- Nếu giảm do mất mát thiếu hụt
+ Nếu mất mát xác định rõ nguyên nhân và người chịu trách nhiệm.
Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí QLDN
Nợ TK 642
Có TK 152
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức phải bồi thường
Nợ TK 111, 334, 138 (8)
Có TK 152
+ Nếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 138(1)
Có TK 152
- Giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu
Nợ TK 412
Có TK 152: ghi phần chênh lệch
Có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7:Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
111,112,141,311,331 TK 152 TK 621
Nhập kho do mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm
1331 TK 627,641,642
xuất dùng cho QLSX,
BH, QLDN
TK 151 TK 241
Mua cuối tháng N.kho hàng xuất dùng cho XDCB,
chưa nhập kho đang đi đường sửa chữa TSCĐ
TK 133 TK154
Thuế NK phải nộp (nếu NVLNK) Xuất tự chế biến, thuê ngoài
gia công chế biến
TK 222,128
Nhận góp vốn ldoanh, xuất góp vốn l.doanh
cổ phần, cấp phát, quà TK 142
TK 154
Nhập do tự chế tác, thuê
ngoài gia công chế biến
TK 128,222 TK 632,157
Nhận lại vốn góp liên doanh xuất gửi bán
Tk138(1) TK 138(1)
Phát hiện thừa xuất cho vay phát hiện thiếu khi kiểm kê
khi kiểm kê
TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại chênh lệch giảm do đánh giá lại
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Thực hiện nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu đối tượng nộp thuế VAT)
TK111,112,141, TK 152 TK 611
Tăng vật liệu do mua ngoài Xuất vật liệu cho chế tạo
sản phẩm
TK 151,411,222 TK 627,641,642
Xuất dùng vật liệu cho nhu
Vật liệu tăng do các nguyên cầu phân xưởng quản lý.
nhân khác nhau
4.2.2 Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
4.2.2.1 Kế toán tăng nguyên vật liệu
* Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán mà chỉ phản ánh hàng tồn kho vào cuối kỳ và đầu kỳ.
* Các tài khoản sử dụng:
- TK 611- "mua hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư hàng hoá mua vào trong kỳ. TK này chỉ được áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu
Bên Nợ ghi: + Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ từ TK 152, 153, 156 sang.
Bên Có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho kết chuyển sang TK 152, 153, 156.
TK này không có số dư và có hai tài khoản cấp 2.
TK 6111: mua nguyên vật liệu
TK 6112: mua hàng hoá.
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 152, 151, không được sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường lúc đầu kỳ, cuối kỳ.
+ Đầu kỳ kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Nợ TK 611(1)
Có TK 151, 152
+ Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu
Phản ánh giá mua theo hoá đơn
Nợ TK 611(1): Mua hàng
Có TK 111, 112, 141: Nếu trả tiền ngay.
Hoặc: Có TK 311: nếu trả bằng tiền vay
Có TK 331: nếu chưa trả tiền
Chi phí thu mua phát sinh ghi
Nợ TK 611(10
Có TK liên quan (111, 112, 141,)
* Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 9: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên(đối tượng được khấu trừ thuế VAT đầu vào)
TK 152,151 TK 611 TK 152,151
Kết chuyển trị giá thực tế Kết chuyển thực tế
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ nguyên vật liệu tồn
cuối kỳ
TK 111,112 TK 331,111,112
Mua trả tiền ngay giảm giá, hàng mua trả lại
TK 133 TK 133
TK 331,311
Số tiền đã mua chưa trả tiền
thanh toán trả bằng tiền vay TK 621,627
xuất dùng cho cho
TK 333 sản xuất , kinh doanh
Thuế NK phải nộp
TK 411 TK154
nhận cấp phát, góp vốn xuất gia công chế biến
TK 412 TK 138,111,334
đánh giá tăng Thiếu hụt mất mát
TK 412
đánh giá giảm
- Trường hợp nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế VAT hoặc nộp thuế VAT theo phương pháp trựa tiếp:
Khi thanh toán nếu được hưởng chiết khấu.
Nợ TK 331: Phải trả người bán
Có TK 711: thu nhập hoạt động tài chính.
Nếu được giảm giá hoặc trả lại hàng mua
Nợ TK 331, 111, 112, 138(8)
Có TK 611(1)
+ Cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê tiến hành xác định trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ và thực hiện các bút toán kết chuyển tương tự như trường hợp kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ với đối tượng được khấu trừ thuế VAT đầu vào.
5. Tổ chức sổ sách kế toán trong kế toán nguyên vật liệu.
Tổ chức kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép.
Sổ sách kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ phương pháp kế toán. Chính vì vậy, chế độ kế toán mới đã quy định những nguyên tắc cơ bản và những chuẩn mực về sổ kế toán đồng thời cũng hướng dẫn các hình thức kế toán phổ biến để doanh nghiệp áp dụng.
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể lựa chọn vận dụng hình thức kế toán cho phù hợp với đặc điểm qui mô hoạt động của doanh nghiệp dựa trên 4 hình thức sổ kế toán sau.
- Hình thức nhật ký sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký chứng từ.
- Hình thức nhật ký chung.
5.1. Hình thức nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là Nhật ký sổ cái.
Căn cứ vào Nhật ký sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng của Nhật ký sổ cái.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái.Sơ đồ 10:
Hạch toán theo hình thức nhật ký - sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký - sổ cái
Sổ( Thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp c.từ gốc
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở các đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh sử dụng ít người làm kế toán.
* Nhược điểm: không áp dụng được ở các đơn vị kế toán vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều TK và có nhiều người làm công tác kế toán. Sổ chi tiết tách rời khỏi hệ thống sổ tổng hợp làm ảnh hưởng đến tốc độ lập báo cáo.
* Điều kiện áp dụng: chỉ áp dụng được với các đơn vị có quy mô nhỏ như: hợp tác xã, đơn vị tư nhân, ban quản lý công trình.
5.2. Hình thức chứng từ ghi sổ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc, lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán tổng hợp.
* Trình tự ghi sổ.
Sổ (thẻ)kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký- công từ ghi sổ
Chứng từ gốc
c.từ ghi sổ
Sổ cái
Bnảg phân bổ sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ11: Sơ đồ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm: thích hợp với mọi loại hình đơn vị, ghi chép đơn giản, dễ ghi, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác.
* Nhược điểm: việc ghi chép thường bị trùng lặp, việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính thường bị chậm.
* Điều kiện áp dụng: thích hợp đối với doanh nghiệp quy mô lớn và vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5.3 Hình thức Nhật ký chứng từ.
Tổ chức sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài sản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng.* Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 12:
Hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ( Thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng phân bổ
Chú thích: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu, kiểm tra.
* Ưu điểm: + Có ưu điểm mạnh song điều kiện kế toán thủ công
+ Giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hằng ngày góp phần tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán.
+ Thuận lợi cho việc làm báo cáo tài chính, cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý.
+ Áp dụng nhật ký chứng từ dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, dẫn đến nâng cao tay nghề
* Nhược điểm:
+ Không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán.
+ Không phù hợp với đơn vị quy mô nhỏ, ít nhân viên.
+ Không áp dụng được ở những đơn vị mà trình độ nhân viên kế toán yếu, không đều đặn.
* Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có qui mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ của kế toán cao.
5.4 Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ, gọi là Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất hai TK có liên quan.
*Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 13: Sơ đồ theo hình thức nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chuyên dùng
Chứng từ gốc
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm:
+Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc.
+ Tiện cho việc kết chuyển trên máy tính và phân công công tác.
* Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ có trùng lặp, vì vậy khi cuối tháng phải loại bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái.
* Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cao, vững vàng.
II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ HỒNG NAM
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Cơ khí Hồng Nam.
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán trưởng
Trưởng phòng kế toán
Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ
Kế toán tài sản cố định
Kế toán lương và thanh toán nội bộ
Kế toán tổng hợp và giá thành
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng: là người điều hành phòng kế toán phụ trách chung về chế độ hạch toán kế toán ở Nhà máy. Đồng thời kế toán trưởng còn phụ trách cả hoạt động hành chính của kế toán.
- Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tăng giảm của tiền mặt tại ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng TGNH, theo dõi thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập kho. Đồng thời, phải xem xét tính hợp lệ cuả các chứng từ, phát hành séc, UNC
- Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ tổng hợp chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ hạch toán nguyên giá, tính toán và trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trình hội đồng giá Nhà máy về các công trình sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ của các xí nghiệp và công ty.
- Kế toán lương và thanh toán nội bộ: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên Nhà máy về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương, theo chế độ tài chính hiện hành.
- Kế toán tổng hợp và giá thành: có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế, lập báo cáo định kỳ để có báo cáo lên tổng công ty và các cơ quan Nhà máy. Đồng thời thực hiện việc hạch toán chi tiết tổng chi phí bán hàng, chi phí QLDN của Nhà máy, tính giá vốn hàng bán, hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả với người bán, hạch toán các khoản phải trả cho nhà nước (các loại thuế) công nợ nội bộ giữa xí nghiệp với xí nghiệp, xí nghiệp với Nhà máy.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của Nhà máy theo chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại Nhà máy.
1.2 Công tác kế toán tại Nhà máy.
* Hệ thống tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản sử dụng của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở những quy định về hệ thống TK chung cho các doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành.
* Hình thức ghi sổ kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm, quy mô của Nhà máy, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều (do đóng vai trò then chốt trong ngành cơ khí, sản phẩm đa dạng) cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng, trình độ nghiệp vụ cao nên Nhà máy đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán là: Nhật ký chứng từ.
Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Và bảng phân bổ
Thẻ kho
Báo cáo nhập xuất tồn
Sổ chi tiết vật liệu
Báo cáo vật liệu tồn
Bảng tổng hợp xuất vật liệu
Bảng kê 4
Sổ cái TK 152
NK CT5
NK- C.từ liên quan
Sổ chi tiết số 2 (TK 331)
* Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: kế toán Nhà máy sử dụng phương pháp thẻ song song.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy Cơ khí Hồng Nam.
2.1. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Nhà máy.
2.1.1. Đặc điểm.
- Do sản phẩm của nhà máy rất đa dạng phục vụ cho ngành công nghiệp nặng, ngành cơ khí luyện kim hoá chất và xây dựng. Nên nguồn nguyên vật liệu mà Nhà máy cần cho sản xuất cũng rất đa dạng về chủng loại với nhiều mặt hàng vật liệu khác nhau.
- Vật liệu của Nhà máy là vật liệu được sản xuất trong nước.
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm 70- 80% trong giá thành sản phẩm.
- Nhà máy thường chỉ dự trữ vật liệu ở mức tối cần thiết, tránh vật liệu tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn lại tăng thêm chi phí không cần thiết
2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu tại nhà máy Cơ khí Hồng Nam bao gồm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: thép, sắt, đồng, tôn..
- Nguyên vật liệu phụ: Sơn, que hàn, ôxi, gát,
- Nhiên liệu: củi, đất đèn, dầu
- Phụ tùng thay thế: dây curoa, phụ tùng máy móc
Hiện nay, để thực hiện việc bảo quản vật liệu, nhà máy đã tổ chức thành các kho riêng để quản lý dựa theo cách phân loại nhằm theo dõi chặt chẽ sự biến động của các vật tư cũng như quản lý các loại vật tư đó. Song, với chủng loại và số lư ợng vật tư lớn, đa dạng, phong phú, do đó nhà máy chưa quản lý được vật tư theo danh điểm mà chỉ theo tổng số vật liệu. Do đó gây nhiều khó khăn cho việc quản lý và kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo trị giá vốn thực tế
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho
+ Công thức tính:
Giá thực tế VL mua ngoài nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phi thu mua (nếu có)
+ Ví dụ: * Hoá đơn bán hàng 130 ghi:
Tên mặt hàng : VL Thép C45 F 200
Số lượng : 6.800kg
Đơn giá : 4900 đ/kg
CP vận chuyển thuê ngoài: 2.000.000đ
Giá trị thực tế VL : 33.320.000đ
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài xuất kho
Do không lượng vật tư sử dụng của nhà máy rất lớn, chủng loại đa dạng, tình hình N - X diễn ra thường xuyên nên nhà máy đã sử dụng phương pháp Hệ số giá (giá hoạch toán) để đánh giá trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đầu kỳ.
+ Công thức tính
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá
Hệ số giá nguyên vật liệu
=
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của nguyên vật liệu tồn kho đầu kì
+
Trị giá hạch toán nguyên vật liệu nhập kho trong kì
+ Ví dụ:
Theo số liệu tồn kho đầu kỳ tháng 6/2002
Tổng số tồn kho theo giá hạch toán là : 48.860.000đ
Tổng số tồn kho theo giá thực tế là : 47.884.000đ
Trong tháng 6/2002
Tổng giá trị vật liệu nhập kho theo hoá đơn : 38.892.000đ
Tổng giá trị vật liệu nhập kho theo hạch toán: 39.538.676đ
Khi đó hệ số giá được xác định như sau:
Hệ số giá nguyên vật liệu
=
47.884.000
+
38.892.000
=
0,98
48.860.000
+
39.638.676
Trong tháng phát sinh vật liệu xuất kho loại vật loại Thép C45 F 200 theo phiếu xuất kho số 20 cho Phân xưởng cơ khí. Tổng giá trị xuất kho theo giá hạch toán là 10.660.000 đồng. Căn cứ vò hệ số giá vừa tình được ở trên ta có:
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho là:
10.660.000
x
0,98
=
10.446.800 đồng
2.2. Kế toán thu mua và nhập kho vật liệu tại nhà máy Cơ khí Hồng Nam
2.2.1. Trình tự hạch toán quá trình thu mua và nhập kho vật liệu tại nhà máy.
Khi vật liệu mua về đến Nhà máy, kế toán vật liệu cùng với phòng kế hoạch và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm nghiệm. Căn cứ vào hoá đơn của bên bán, phòng kế toán xem xét, kiểm tra. Nếu hoá đơn đảm bảo được tính hợp lý, hơp lệ là vật liệu mua về qua kiểm nghiệm đảm bảo đúng số lượng, chủng loại và chất lượng thì vật liệu được nhập kho. Người nhập hoặc ban kiểm nghiệm ghi số lượng thực nhập vào phiếu cùng người giao hàng ký tên vào cả 3 liên biên bản.
Trong vòng 3 ngày kể từ khi vật liệu được đưa vào kho thủ kho phải phối hơp với các phòng ban chức năng kiểm tra đánh giá lại chất lượng sản phẩm, lập biên bản nghiệm thu và ghi chép đầy đủ vào thẻ kho.
Trong trường hợp kiểm nghiệm nếu phát hiện thừa, thiếu, mất phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo ngay cho phòng kế hoạch biết đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ ghi sổ.
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ các chữ ký thì thủ kho phải giữ 1 liên kèm theo biên bản thừa thiếu (nếu có) về phòng vật tư, 1 liên thủ kho ghi vào thẻ kho số thực nhập sau đó chuyển lên cho kế toán vật liệu 1 liên có chứng từ gốc (HĐBH) gửi về phòng kế toán để làm căn cứ thanh toán tiền cho người bán hàng.
Biểu số 1: Mẫu HĐBH
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Mẫu số: 01 - GTGT
Ngày 04 tháng 06 năm 2002
Đơn vị bán: Công ty gang thép Thái Nguyên
Địa chỉ : Đường Cách mạng Tháng tám - TP. Thái Nguyên
Số TK : 7310 - 7001F , NH đầu tư và phát triển tỉnh Thái Nguyên
ĐT:
Mã số thuế: 00000001742
Họ tên người mua hàng: Hoàng Trung Kiên
Đơn vị: Nhà máy Cơ khí Hồng Nam
Địa chỉ: Trần Phú - Thanh Trì - Hà Nội
Số TK: 7131 - 7005S , NH Từ Liêm Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế:
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép C45 F200
Kg
1250
4900
6.125.000
2
Thép L502 x4
Kg
2000
5700
11.400.000
3
Thép hình chữ I350
Kg
2500
5300
13.250.000
Cộng tiền hàng
30.775.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
3.077.500
Tổng tiền thanh toán
33.852.500
Số tiền viết bằng chữ: (Ba mươi ba triệu tám trăm năm mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn)
Người mua hàng
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí, họ tên)
Biểu số 2:
Đơn vị : Nhà máy Cơ khí Hồng Nam
Số: 25
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Nợ TK:
Ngày 04 tháng 06 năm 2002
Có TK:
Đơn vị bán: Công ty gang thép Thái Nguyên
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Giang Ninh
Theo chứng từ số : 130 ngày 04 tháng 06 năm 2002
Biên bản kiểm nghiệm:
Nhập vào kho: Vật liệu chính
Danh điểm VL
Tên quy cách nhãn hiệu vật tư
Đơn vị
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
Theo chứng từ
Thực nhập
Thép C45 F200
Kg
1.250
1.250
4.900
6.125.000
Thép L502 x4
Kg
2.000
2.000
5.700
11.400.000
Thép hình chữ I350
Kg
2.500
2.500
5.300
13.250.000
Cộng
30.775.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mươi triệu bảy trăm bảy mươi bảy lăm nghìn đồng chẵn
Thủ kho
(Kí, họ tên)
Người nhập
(Kí, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Kí, họ tên)
2.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu nhập kho.
Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu sẽ đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý là phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn theo từng thứ, loại vật liệu về số lượng, chủng loại và giá trị.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu tại kho và tại phòng kế toán của nhà máy được tiến hành như sau:
- Tại kho: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập kho, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, sắp xếp phân loại cho từng thứ vật liệu theo từng kho ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng của thẻ kho. Cuối ngày thẻ kho phải tính ra số tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho. Định kỳ, 5 đến 7 ngày kế toán theo dõi vật liệu xuống kho lấy chứng từ hoặc thủ kho sẽ chuyển lên phòng kế toán.
Biểu số 3:
Đơn vị : Nhà máy Cơ khí Hồng Nam
Tên kho: Vật liệu chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép C45 F200
Đơn vị tính : kg
Mã số :
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn tháng
1.200
1
10
2/6
Mua thép (PN12)
8/6
3.000
4.200
2
54
4/6
Mua thép (PN19)
4/6
1.250
5.450
3
25
5/6
Xuất kho PX lắp ráp
5/6
5.000
450
4
26
9/6
Mua thép(PN 20)
9/6
2.550
3.000
Cộng
6.800
5.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8491.doc