Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp

Về khâu thu mua nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp xây dựng bộ phận chuyên phụ trách về mặt đi mua nguyên vật liệu, mỗi người mỗi việc chịu trách nhiệm về phần việc của mình, loại vật liệu của mình. Vì vậy đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành đúng tiến độ, đúng kế hoạch và luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất, mặt khác tạo cho công việc quản lý chứng từ, hoá đơn về thu mua thuận tiện, nhanh chóng.

- Về vấn đề dự trữ, bảo quản. Các doanh nghiệp có hệ thống kho tàng rộng rãi thuận tiện cho việc dự trữ đủ cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục, không ứ đọng vốn, dễ dàng xuất nhập.

- Về khâu xuất dùng vật liệu luôn được bộ phận cung tiêu xem xét tình hình hợp lý, hợp lệ của các nhu cầu nhằm sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu.

 

doc20 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình thái vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất trị giá nguyên vật liệu được chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. b. Đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản, chủ yếu, quyết định việc hình thành nên sản phẩm, ngoài ra nó còn là một bộ phận của hàng tồn kho nằm trong tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo cho quá trình sản xuất sản phẩm hoạt động liên tục. Hoạt động của quá trình sản xuất sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn của nguyên vật liệu, việc cung cấp nguyên vật liệu đúng về số lượng, chủng loại, chất lượng sẽ quyết định tới việc hoàn thành kế hoạch sản xuất, tới chất lượng sản phẩm và giá trị sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu trong tổng chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm. Do đó việc tập trung quản lý, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu nhằm chi phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất từ đó hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm tăng ưu điểm của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy nó là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong quản lý sản xuất kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và ở một chừng mực nào đó nó còn tác động tích cực đến xã hội như giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao mức sống Mặt khác nguyên vật liệu là bộ phận chủ yếu trong tài sản lưư động của doanh nghiệp nên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm tăng vòng quay của tài sản lưu động. Như vậy tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều hết sức cần thiết để quản lý nguyên vật liệu và cung cấp kịp thời, đầy đủ đồng bộ các loại vật liệu cho sản xuất, đồng thời kiểm tra theo dõi được những định mức dự trữ nhằm ngăn ngừa và hạn chế mất mát, tránh lãng phí trong tất cả các khâu của qúa trình sản xuất. Đây là nơi cung cáp thông tin cho các bộ phận kế toán, phòng ban khác từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ của kế toán quản trị. 2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. Trong doanh nghiệp sản xuất khi tiến hành tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức, đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp và các yêu cầu nguyên tắc quản lý thống nhất của nhà nước. - Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để phân loại, ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời, trung thực để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thực hiện việc phân tích đánh giá việc thực hiện kế hoạch mua và việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II. Phân loại đánh giá vật liệu. 1. Phân loại vật liệu. a. Phân loại theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh ta có: - Nguyên vật liệu chính TK1521 là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm. - Vật liệu phụ TK 1522 là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, mùi vị của sản phẩm làm tăng thêm đặc tính chất lượng của sản phẩm kích thích thị hiếu người tiêu dùng hoặc tạo cho quá trình sản xuất được tiến hành thuận lợi. - Nhiên liệu TK 1523 là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó tạo ra nhiệt lượng phục vụ cho quá trình sản xuất như xăng, dầu, củi - Phụ tùng thay thế TK 1524 là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy doanh nghiệp mua về để thay thế sửa chữa tài sản cố định. - Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những loại vật liệu doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản và các thiết bị máy móc doanh nghiệp mua về để lắp đặt tạo nên tài sản cố định. - Phế liệu và các loại vật liệu khác. Phế liệu là những loại vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, phế liệu có thể thu hồi do sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất, thanh lý tài sản cố định có thể do các nguyên nhân khác. Các loại vật liệu khác là những loại vật liệu có tính đặc thù riêng có trong một số ngành sản xuất như vật liệu sử dụng luân chuyển trong xây lắp. b. Phân loại theo nguồn nhập vật liệu có thể phân thành các loại như sau: - Nguyên vật liệu được cấp - Nguyên vật liệu được biếu tặng viện trợ không hoàn lại - Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh - Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công - Nguyên vật liệu mua ngoài. 2. Đánh giá nguyên vật liệu a. Đối với vật liệu nhập kho kế toán phải theo dõi và ghi sổ theo giá thực tế của vật liệu nhập. * Với vật liệu mua ngoài. - Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. = + - Vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế gía trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. = + * Với nguyên vật liệu được cấp = * Với nguyên vật liệu tự sản xuất gia công = * Với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh. = * Với nguyên vật liệu được viện trợ biếu tặng. = * Với trường hợp nhập khẩu có thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được tính vào giá mua ghi trong hoá đơn. * Với phế liệu thu hồi được xác định theo đánh giá của cán bộ kỹ thuật và tính theo mức giá trên thị trường. b. Đối với vật liệu xuất kho kế toán phải xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho để tiến hành ghi sổ. Tuỳ vào từng trường hợp và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của vật liệu theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. = Giá đơn vị bình quân + + = x Phương pháp 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập + + Phương pháp 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = x Phương pháp 4: Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả định những vật liệu nhập trước sẽ được ưu tiên xuất trước như vậy các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là các vật liệu mua vào các lần sau cùng trong kỳ. Phương pháp 5: Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này giả định những vật liệu nhập sau sẽ được xuất trước như vậy các vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là các vật liệu tồn đầu kỳ và các vật liệu mua vào các lần đầu trong kỳ. Phương pháp 6: Phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này kế toán sử dụng giá hạch toán hoặc giá ổn định nào đó để theo dõi vật liệu xuất ở trong kỳ, cuối kỳ kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. Hệ số giá = + + = x Phương pháp 7: Phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này kế toán theo dõi một cách chi tiết vật liệu của từng lần nhập và khi xuất vật liệu sẽ biết được vật liệu xuất của lần nhập nào và do vậy sẽ xác định được giá thực tế vật liệu xuất dùng chính là giá mua của từng lần nhập. III. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu, được ghi chép và phản ánh từng ngày theo từng lần phát sinh trên tài khoản 152. Do đó nó thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng giá trị cao sử dụng những nguyên vật liệu đắt tiền và có quy mô lớn, việc bảo quản và theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi. Ưu điểm: Phương pháp KKTX phản ánh chính xác kịp thời, chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu. Nhược điểm: Phương pháp KKTX công việc ghi chép nhiều làm tăng tính phức tạp của công tác kế toán. Trình tự kế toán nhập xuất nguyên vật liệu được tiến hành như sau: a. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu * Trường hợp mua nguyên vật liệu - Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. + Hàng và hoá đơn cùng về. Nợ TK 152: Giá mua chưa có VAT Nợ TK 1331: VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 Số tiền theo giá thanh toán Có TK 141 Có TK 311 + Hàng về trước hoá đơn về chưa về: Giá tạm tính ghi giá tạm tính: Nợ TK 152 Có TK 311 Khi hoá đơn về tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế. Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế thì kế toán thực hiện bút toán đó. Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế thì kế toán thực hiện bút toán bổ xung. + Hoá đơn về trước, hàng chưa về Nếu cuối tháng hàng chưa về: Nợ TK 151 Nợ TK 1331 Có TK 111, 112, 311 Khi hàng về ghi: Nợ TK 152 Có TK 151 - Sử dụng sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế VAT. Nợ TK 152: giá mua có cả VAT Có TK 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán - Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu hàng mua (chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền sớm trước thời hạn cho người bán thì khoản chiết khấu thu được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính. Nợ TK 111, 112, 331 Chiết khấu hàng mua Có TK 711 * Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng, viện trợ hoặc nhận vốn góp liên doanh. Trị giá nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK 152 Có TK 411 * Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công Giá thành NVL tự sản xuất gia công Nợ TK 152 Có TK 154 * Nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hoặc kiểm kê kho phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân. Trị giá NVL thừa chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 152 Có TK 3381 Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và các xử lý và ghi vào các tài khoản có liên quan Trị giá NVL thừa đã xác định được nguyên nhân Nợ TK 3381 Có TK 721, 152, 331 * Nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thiếu khi nhập: Nợ TK 152: Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu không có VAT Nợ TK 1333: VAT theo hoá đơn Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn. Khi xử lý tuỳ thuộc vào môi trường hợp thực tế phát sinh để phản ánh vào các tài khoản tương ứng. b. Kế toán xuất kho nguyên liệu. Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152 tuỳ theo từng trường hợp xuất mà ghi Nợ TK các tài khoản liên quan. * Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241 Có TK 152 * Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh - Trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị giá thực tế của nguyên liệu đem góp vốn. Nợ TK 128, 222: Trị giá vốn góp Có TK 152: trị giá thực tế của nguyên liệu Có TK 412 : chênh lệch - Trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn gía trị thực tế của nguyên liệu đem góp vốn. Nợ TK 128, 222 : trị giá vốn góp Nợ TK 412: chênh lệch Có TK 152: trị giá thực tế của nguyên liệu * Xuất kho thuê ngoài gia công chế biến: Nợ TK 154 Có TK 152 * Trường hợp kiểm kê nguyên liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 1381 Có TK 152 Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách sử lý mà ghi các tài khoản có liên quan. Nợ TK 1388, 334 Nợ TK 642 trị giá nguyên liệu thiếu tổn thất đã xác định Nợ TK 821 được nguyên nhân Có TK 1381 * Trường hợp vật liệu giảm do các nguyên nhân khác Nợ TK 138 (1388) cho cá nhân tập thể vay tạm thời Nợ TK 136 (1368) cho vay nội bộ tạm thời Nợ TK 632 Nhượng bán, xuất trả lương Có TK 152 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính VAT theo phương pháp trực tiếp) TK 627, 641, 642 TK 151, 411, 222 TK 621 TK 152 TK 111, 112, 331, 141 nhân khác Xuất để chế tạo nhân khác sản phẩm (Tổng giá trị thanh toán) Tăng do mua ngoài quản lý PX, XDCB Xuất phục vụ bán Vật liệu tăng do các nguyên Sơ đồ hạch toán tổng quát nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (Tính VAT theo phương pháp khấu trừ) Đánh giá tăng Đánh giá giảm TK 412 Thiếu phát hiện qua kiểm kê TK 1381 Xuất thuê ngoài gia công chế biến TK 154 Xuất vốn góp liên doanh TK 128,222 CFQLDN, XDCB Xuất: chi phí SXC, CFBH TK 627, 641, 642, 241 sản phẩm Xuất trực tiếp chế tạo TK 621 Nhận góp vốn liên doanh TK 128, 222 Phát hiện thừa khi kiểm kê Nhận cấp phát, biếu tặng nhận TK 3381 nhận liên doanh của đơn vị khác Nhận cấp phát, biếu tặng nhận nhập kho trong kỳ này TK 411 nhập kho trong kỳ này Hàng đi đường kỳ trước về TK 151 Vật liệu tăng do mua ngoài TK 152 VAT được khấu trừ TK 1331 TK 111, 112, 331, 141 2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) * Phương pháp KKĐK thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên liệu ít tiền, chủng loại phức tạp, việc bảo quản và theo dõi tình hình nhập xuất nguyên liệu khó khăn. Theo phương pháp này tình hình nhập xuất nguyên liệu được phản ánh trên TK 611. Ưu điểm: nhập kho nguyên vật liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh, còn xuất kho nguyên vật liệu hàng ngày không ghi cuối kỳ mới tính và ghi một lần, do đó giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán. Nhược điểm: Tính chính xác không cao. * Theo phương pháp này quá trình hạch toán tiến hành như sau: - Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ Nợ TK 611: trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ Có TK 152: vật liệu tồn kho Có TK 151: hàng mua đi đường - Trong kỳ mua nguyên vật liệu + Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 611: giá mua nguyên vật liệu chưa có VAT Nợ TK 133: VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 141, 311: số tiền theo giá thanh toán + Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp. Trị giá nguyên liệu theo giá thanh toán Nợ TK 611 Có TK 111, 112, 331, 141, 311 Chiết khấu do trả tiền sớm trước thời hạn Chiết khấu mua Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 711 - Cuối kỳ kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá nguyên vật còn lại cuối kỳ Nợ TK 152 Nợ TK 151 Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ Có TK 611 Tính và kết chuyển trị giá nguyên liệu xuất dùng trong kỳ X = D1 + N - D2 Nợ TK 621, 641 Nợ TK 627, 642 trị giá nguyên vật liệu xuất dùng Có TK 611 Sơ đồ hạch toán tổng quát (tính VAT theo phương pháp khấu trừ) Giá trị vật liệu xuất dùng 621, 627, 641, 642 Giá trị thiếu hụt mất mát 138, 334, 821, 642 Giảm giá được hưởng TK 111, 112,331 Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ TK 151, 152 Đánh giá tăng vật liệu TK 411 cấp phát, tặng Vật liệu nhận vốn góp liên doanh khấu trừ Thuế VAT được TK 411 TK 111, 112, 131 TK 1331 Vật liệu mua trong kỳ kỳ chưa sử dụng Giá trị vật liệu tồn đầu TK 611 TK 151, 152 Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp) Giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất dùng TK 621, 627 Giảm giá được hưởng và giá trị hàng trả lại TK 111, 112, 331 Giá trị vật liệu dụng cụ tăng thêm trong kỳ TK 111, 112, 331, 411 Giá trị vật liệu dụng cụ tồn đầu kỳ, chưa sử dụng Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn cuối kỳ TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152 Phần II thực trạng và Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp I/ Thực trạng về vấn đề về hạch toán kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp hiện nay. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, Bộ tài chính đã ban hành các chế độ kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm riêng cảu doanh nghiệp mà chọn lựa chế độ kế toán cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp công nghiệp nước ta việc vận dụng hệ thống sổ sách kế toán chủ yếu theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ, tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp vận dụng hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức khác. Mô hình tổ chức công tác kế toán phần lớn vừa tập trung vừa phân tán. Vì vậy, nó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức công tác kế toán. Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp được tiến hành tương đối khoa học và hợp lý, hầu hết các doanh nghiệp khi lựa chọn kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp nào là thực hiện mọi cái theo phương pháp đó như phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc phân loại nguyên vật liệu theo vị trí tác dụng hoặc theo nguồn nhập nguyên liệu đã được các doanh nghiệp khéo léo lựa chọn phù hợp với yêu cầu của qúa trình sản xuất và quản lý từ đó tạo điều kiện thuận tiện cho quá trình sản xuất và quản lý thúc đẩy sự phát triển cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng còn những doanh nghiệp phân loại nguyên vật liệu còn lộn xộn gây cản trở cho quá trình quản lý và sản xuất. Trong các doanh nghiệp công nghiệp việc tính giá nguyên vật liệu được áp dụng khá tốt tương ứng với các trường hợp làm tăng nguyên vật liệu mà có các cách tính thích hợp tạo thuận lợi cho việc xác định giá thành, lợi nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện tương đối phổ biến nó được các doanh nghiệp có qui mô lớn áp dụng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp theo dõi một cách thường xuyên liên tục sự biến động tăng giảm, của nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp dùng tài khoản 152, 153, 154, 155, 156, 157, 151. Tài khoản 152 được dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu. Tài khoản 151 dùng để phản ánh số vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho. Các doanh nghiệp kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ thường sử dụng tài khoản 152, 153, 151, 611 nó là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ việc áp dụng đó làm cho công việc kế toán đơn giản hơn tuy nhiên kém chính xác. Nhìn chung việc kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp như sau: - Thủ tục nhập kho: tất cả các vật liệu sau khi về đến công ty đều phải được tiến hành làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. - Thủ tục xuất kho: tất cả các vật liệu xuất dùng phục vục cho quá trình sản xuất đều được thủ kho xác nhận và viết phiếu xuất kho. - Phương pháp ghi sổ: các doanh nghiệp khác nhau, thực hiện theo các phương pháp kế toán vật liệu khác nhau sẽ có cách ghi sổ khác nhau. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vật liệu vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu theo từng nhóm vật liệu. Các doanh nghiệp công nghiệp nước ta hiện nay luôn đề cập đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng quản lý nhưng trên cơ sở tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm mà trong giá thành khoản mục chiếm lớn, nhất là vật liệu. Vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng tốt khoản mục này sẽ góp phần đáng kể vào việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp đề ra. Điều đó được thể hiện ở sự chú trọng từ khâu thu mua dự trữ, bảo quản, cho đến khâu sử dụng vật liệu. - Về vấn đề quản lý: Công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung đã và đang được củng cố và hoàn thiện. Các doanh nghiệp tổ chức, xây dựng được các bộ máy quản lý chặt chẽ và khoa học. Các yêu cầu hạch toán hầu hết được bộ phận kế toán của các doanh nghiệp đáp ứng, nó phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu, sử dụng lao động , tiền vốn. Mọi thông tin về các quá trình kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp được thu thập, sử lý và cung cấp cho bộ phận quản lý. Trong các doanh nghiệp, phòng kế toán bố trí, sắp xếp nhân sự gọn nhẹ và rất phù hợp với yêu cầu hạch toán và trình độ đội ngũ cán bộ đảm bảo đúng người, đúng việc, đúng khả năng và trình độ. - Về vấn đề hạch toán vật liệu của các doanh nghiệp, đây là khâu được coi trọng đặc biệt từ chứng từ ban đầu cũng được quy định rất chặt chẽ, được lập kịp thời, nội dung phải đầy đủ và rõ ràng. Mọi chứng từ được lưu chuyển, lưu trữ rất hợp lý không có sơ hở, chồng chéo. Việc làm như vậy cho phép doanh nghiệp theo dõi được tình trạng biến động của nguyên vật liệu thông qua các chứng từ. Hạch toán các doanh nghiệp thường chia ra hạch toán nhập riêng và hạch toán xuất riêng tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiêm tra theo dõi sự tăng giảm giá trị nguyên vật liệu nhập xuất kho. - Về khâu thu mua nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp xây dựng bộ phận chuyên phụ trách về mặt đi mua nguyên vật liệu, mỗi người mỗi việc chịu trách nhiệm về phần việc của mình, loại vật liệu của mình. Vì vậy đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành đúng tiến độ, đúng kế hoạch và luôn được cung cấp đầy đủ kịp thời về số lượng, chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất, mặt khác tạo cho công việc quản lý chứng từ, hoá đơn về thu mua thuận tiện, nhanh chóng. - Về vấn đề dự trữ, bảo quản. Các doanh nghiệp có hệ thống kho tàng rộng rãi thuận tiện cho việc dự trữ đủ cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục, không ứ đọng vốn, dễ dàng xuất nhập. - Về khâu xuất dùng vật liệu luôn được bộ phận cung tiêu xem xét tình hình hợp lý, hợp lệ của các nhu cầu nhằm sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu. - Về vấn đề sử dụng hệ thống sổ kế toán. Các doanh nghiệp khác nhau áp dụng hình thức sổ kế toán khác nhau. ở các doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng điều kiện trang thiết bị tính toán còn hạn chế thì thường sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực cần phát huy đó, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp cũng còn những tồn tại, những mặt cần hoàn thiện. II. Một số ý kiến đề xuất về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp công nghiệp. 1. Về khâu phân loại vật liệu. Nhiều doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu khá lớn, gồm nhiều chủng loại, mỗi loại có đặc điểm công dụng khác nhau. Tuy nhiên việc phân loại vật liệu ở một số doanh nghiệp đôi khi chưa được khoa học và hợp lý, có doanh nghiệp còn chưa lập được danh điểm vật liệu làm cho công tác kế toán tổng hợp cũng gặp nhiều khó khăn. Sự tồn tại này có thể do năng lực trình độ và mức tiếp cận của cán bộ, nhân viên doanh nghiệp. Vì vậy để phục vụ tốt cho công tác quản lý và hạch toán kế toán những doanh nghiệp này cần lập sổ danh điểm vật liệu. 2. Về vấn đề kế toán chi tiết nguyên vật liệu Hiện nay, ở một số doanh nghiệp công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu sử dụng phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp này tuy việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu song việc ghi chép giữa phòng kế toán và kho lại trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác do việc đối chiếu, kiểm tra chủ yếu vào cuối tháng làm hạn chế chức năng kiểm tra của công tác hạch toán kế toán. Việc này có thể do những nguyên nhân khác nhau có thể do trình độ, do nhận thức Vì vậy việc thay đổi phương thức ghi sổ chi tiết vật liệu là cần thiết. Ngoài ra việc nhập và xuất ở một số công ty theo dõi bằng giá hạch toán và cử riêng một nhân viên kế toán để phụ trách hạch toán, kế toán nguyên vật liệu cùng với hệ thống sổ doanh nghiệp vật liệu, vì vậy những công ty này trước mắt sử dụng phương pháp ghi sổ số dư là phù hợp. Việc áp dụng phương pháp ghi số dư được thực hiện như sau: - ở kho: Thủ kho phải ghi chép bên số dư theo chỉ tiêu số lượng vào cuối tháng còn chỉ tiêu về giá trị do kế toán ghi. Có như vậy thì công tác kiểm tra giữa thủ kho và kế toán mới được tăng cường và chặt chẽ. Số lượng từ thẻ khovào sổ số dư cho thủ kho được ghi theo sự hướng dẫn của kế toán. Cuối mỗi tháng (quý), sau khi thủ kho đã tính được lượng tồn kho của từng thứ vật liệu trên thẻ kho thu kho sẽ ghi vào sổ số dư cột số liệu của từng loại vật liệu tương ứng. Sau đó, sổ số dư được chuyển lên phòng kế toán trên cơ sở đơn giá hạch toán, của từng thứ vật liệu kế toán tính ra giá trị và ghi sổ vào cột thành tiền của nguyên vật liệu tồn kho trên sổ số dư. - ở phòng kế toán Căn cứ vào sổ số dư, cột số dư tháng trước để ghi vào cột số dư đầu tháng trong bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho vật liệu. Kế toán tính ra giá trị tồn cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng tổng hợp, xuất, tồn kho vật liệu theo công thức: = + - Số liệu cộng cuối tháng là cơ sở để đối chiếu với số liệu ghi trên sổ số dư từ đó làm tăng cường công tác kiểm tra giữa thủ kho và kế toán. 3. Hiện nay các doanh nghiệp đã trang bị tương đối đầy đủ các phương tiện cân đong đo đếm điều này cho phép có thể quản lý hạch toán chặt chẽ vật liệu. Do đó nhiều doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp theo định mức đối với các loại vật liệu chủ yếu. Để thực hiện được việc này các doanh nghiệp trước hết cần có các định mức tiêu hao vật tư cố định cho từng loại vật liệu phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Sau đó về mặt chứng từ doanh nghiệp nên sử dụng "phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức"để làm chứng từ hạch toán, phiếu này có thể lập cho nhiều thứ hoặc một thứ vật liệu. 4. Trong công tác kế toán ở một số doanh nghiệp hiện nay, việc mở tài khoản tổng hợp TK 152 (nguyên vật liệu) mà không mở các tài khoản cấp hai để theo dõi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1302.doc
Tài liệu liên quan