Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng số 1 VINACONEX

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây lắp 3

1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định và sự cần thiết của công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp. 3

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ. 3

1.1.1.1. Khái niệm: 3

1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ. 3

1.1.2.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. 4

1.1.2.1.Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. 4

1.1.2.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. 5

1.1.2.3.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp. 5

1.1.3.Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp. 6

1.1.3.1.Sự cần thiết phải phân loại TSCĐ . 6

1.1.3.2.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện(hình thái vật chất). 6

1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. 6

1.1.3.4.Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật. 7

1.1.4. Đánh giá TSCĐ . 7

1.1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá. 7

1.1.4.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại 10

1.2.Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp. 11

1.2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định 11

1.2.1.1 Thủ tục chứng từ hạch toán 11

1.2.1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định 11

1.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tài sản cố định 11

1.2.2.1. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định 11

1.2.2.2. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê 16

1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ 21

1.2.3.1.Hao mòn và khấu hao TSCĐ . 21

1.2.3.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ 21

1.2.3.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm : 22

1.2.3.4. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ 23

1.2.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ 26

1.2.4.1. Sửa chữa thường xuyên 26

1.2.4.2 .Sửa chữa lớn TSCĐ 26

1.2.4.3 Sửa chữa nâng cấp TSCĐ : 27

1.2.5. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê, đánh giá TSCĐ . 28

1.2.5.1.Kế toán nghiệp vụ đánh giá TSCĐ 28

1.2.5.2.Kế toán nghiệp vụ kiểm kê TSCĐ 29

1.2.6.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ 30

1.2.6.1. Hình thức sổ kế toán Nhật kí – Sổ cái 31

1.2.6.2. Hình thức sổ kế toán nhật kí chung 31

1.2.6.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ 32

1.2.6.4 Hình thức sổ kế toán nhật kí chứng từ 33

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 35

2.1.Đặc điểm kinh tế và tổ chức hoạt động kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 35

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 35

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 36

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 37

2.1.3.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty. 37

2.1.3.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty hiện nay. 38

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty hiện nay. 40

2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 40

2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số: 41

2.2.Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công Ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 45

2.2.1.Đặc điểm TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số 1- vinaconex. 45

2.2.2. Phân loại TSCĐ tại Công Ty. 46

2.2.3. Đánh giá TSCĐ tại Công Ty. 47

2.2.4. Kế toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- vinaconex. 49

2.2.4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ: 49

2.2.4.2.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: 51

2.2.4.3. Kế toán khấu hao TSCĐ 70

Chương III: Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 76

3.1 Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 1 – vinaconex. 76

3.1.1. Một số kết quả hoạt động kinh doanh tài chính của công ty trong vài năm gần đây. 76

3.1.2 Ưu điểm: 77

3.1.3. Nhược điểm : 80

3.2. Một số giải pháp đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- Vinaconex. 81

3.2.1 Về cách phân loại 82

3.2.2. Về kế toán khấu hao TSCĐ. 83

3.2.3. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ. 84

3.2.4. Tăng cường công tác bảo quản và quản lý TSCĐ. 84

Kết luận 86

 

doc95 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4696 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng số 1 VINACONEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3381)- phải trả, phải nộp khác Nợ TK133- Số thuế GTGT ghi thiếu Có TK 111,112,331 - TSCĐ đã sử dụng nhưng chưa trích khấu hao thì doanh nghiệp phải trích khấu hao bổ xung: Nợ TK 627,641,642 Nợ TK 142,242(nếu khấu hao quá lớn) Có TK 214- hao mòn TSCĐ Đồng thời ghi đơn : Nợ TK009-nguồn vốn khấu hao cơ bản. 1.2.6.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán TSCĐ Tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp mà kế toán có thể chọn 1 trong 4 hình thức ghi sổ sau: 1.2.6.1. Hình thức sổ kế toán Nhật kí – Sổ cái Theo hình thức Nhật kí - Sổ cái, các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa TSCĐ... được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật kí - Sổ cái với các TK 211, 212,213. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng sổ chi tiết để phân loại nghiệp vụ nhằm cung cấp các thông tin cụ thể, chi tiết. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 1.2.6.2. Hình thức sổ kế toán nhật kí chung Hình thức nhật ký chung sử dụng nhật ký để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian và sổ cái để tập hợp các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Khi các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh, kế toán phản ánh vào nhật kí chung và sổ chi tiết TSCĐ. Từ nhật kí chung, kế toán vào sổ cái. Cuối kì, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết và đối chiếu với sổ cái để lên báo cáo tài chính. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 1.2.6.3. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Khi các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh, kế toán tập hợp các chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ trở thành căn cứ trực tiếp để vào các sổ cái. Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 1.2.6.4 Hình thức sổ kế toán nhật kí chứng từ Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng phân bổ khấu hao, kế toán vào sổ kế toán và các nhật kí chứng từ có liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh tăng TSCĐ, kế toán vào nhật kí chứng từ. Cuối tháng, tập hợp số liệu từ các chứng từ và bảng kê, kế toán vào sổ cái. Số liệu từ sổ kế toán chi tiết được dùng để lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu với sổ cái trước khi lên báo cáo tài chính Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ Bảng kê Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1- VINACONEX. 2.1.Đặc điểm kinh tế và tổ chức hoạt động kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. - Công ty cổ phần xây dựng số 1 ( tên giao dịch là Vinaconex 1) là doanh nghiệp loại I thành viên của tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Vinaconex1 có trụ sở đóng tại nhà D9 đường Khuất Duy Tiến phường Thanh Xuân Bắc quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. - Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng khu công nghiêp Mộc Châu- Sơn La. - Từ năm 1977 đến 1981 được đổi tên là công ty xây dựng số 11 trực thuộc bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai, Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng nhà máy Thuỷ Điện Hoà Bình. - Cuối năm 1981 Công Ty được bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội được nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - HN - Năm 1984 chủ tịch hội đồng bộ trưởng kí quyết định số 196/CT đổi tên Công Ty thành: Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 với nhiệm vụ chính là xây nhà dân dụng. - Năm 1993 liên hợp nhà ở tấm lớn số 1 được bộ xây dựng cho phép đổi tên thành liên hợp xây dựng số 1 thuộc bộ xây dựng với nhiệm vụ là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. - Năm 1995 bộ xây dựng ra quyết định sát nhập liên hợp xây dựng số 1 vào tổng Công Ty xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex và từ đó mang tên mới: Công ty xây dựng số 1 (Vinaconex1) - Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp nhà nước ngày 29/8/2003 bộ xây dựng ra quyết định số 1173/QĐ-BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước. Công ty lại mang tên mới: Công ty cổ phần xây dựng số 1(Vinaconex1 ) thuộc tổng công ty Vinaconex 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. Vinaconex1 là một doanh nghiệp xây lắp đã và đang hoàn thành nhiều công trình trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng. Do có sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban tổng Công ty, Công ty đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại thực hiện nhiệm vụ thắng lợi kế hoạch của Công ty giao. Đặc biệt là công tác đầu tư kinh doanh phát triển nhà đã có bước đột phá làm chuyển dịch đáng kể cơ cấu sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bền vững. Theo giấy phép đăng kí kinh doanh, Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề sau: * Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế * Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp * Xây dựng các công trình hạ tầng * Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản * Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng * Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án * Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành. * Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng. * Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 2.1.3.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công Ty. Với mục tiêu: “Phát triển bền vững” công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex đã thực hiện chủ trương đa doanh, đa sở hữu, đa ngành nghề; trong đó xác định xây dựng dân dụng và công nghiệp là ngành chính; kinh doanh phát triển đô thị, bất động sản là chủ chốt cho sự tăng trưởng; sản xuất công nghiệp là tiền đề cho sự phát triển bền vững. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn địa bàn hoạt động rộng nên ngoài những đặc điểm chung của ngành xây dựng còn mang một số đặc điểm riêng như sau: Việc tổ chức sản xuất ở công ty mang hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng các công việc cho các đơn vị trực thuộc. Các xí nghiệp, đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý độc lập. Được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ thi công. Các xí nghiệp đều chưa có tư cách pháp nhân, chỉ có Công ty có tư cách pháp nhân. Công ty đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành. Giữa các xí nghiệp, đội có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Các xí nghiệp, đội được giao cho một số vốn nhất định. Quy trình thực hiện một công trình : Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Bên đặt hàng thông báo trúng thầu Làm bài thầu Nghiệm thu thanh toán Bàn giao đưa vào sử dụng Lập biện pháp thi công Thực hiện thi công Kiểm tra sản phẩm 2.1.3.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty hiện nay. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công Ty là giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty. Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc kinh doanh và các phó giám đốc chi nhánh được cấp trên bổ nhiệm theo đề cử của giám đốc Công Ty, có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc. Công Ty có 5 phòng ban giúp giám đốc điều hành công việc. Trưởng phòng là người triển khai công việc mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình và kết quả thực hiện các công việc đó. Để đảm bảo các công việc không bị gián đoạn khi trưởng phòng đi vắng thì mỗi phòng có thêm một phó phòng. Bộ phận quản lý trực tiếp tại Công Ty là các xí nghiệp, đội và ban chủ nhiệm công trình, có bộ máy quản lý khá độc lập, được giao quyền tương đối rộng rãi theo sự phân cấp của giám đốc. Đứng đầu là thủ trưởng đơn vị, trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công Ty về các hoạt động chấp hành và điều hành. Ngoài ra, các đơn vị cũng có cán bộ phụ trách các mảng công việc cụ thể. Sơ đồ bộ máy của Công Ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex: GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GĐ KỸ THUẬT PHÓ GĐ KINH DOANH PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG PHÒNG ĐẦU TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KĨ THUẬT THI CÔNG PHÓ GĐ CHI NHÁNH XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1 Các ban chủ nhiệm công trình Đội xây dựng 1 KHÁCH SẠN ĐÁ NHẢY QUẢNG BÌNH NHÀ MÁY GẠCH TERRAZZO CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đội điện nước Đội xây dựng 3 Đội xây dựng 4 Đội xây dựng 5 Đội xây dựng 6 Đội xây dựng 2 Đội xe máy thi công XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 3 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 5 TRẠM TRỘN BÊ TÔNG HÀ NỘI TRẠM TRỘN BÊ TÔNG QUẢNG NINH 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty hiện nay. 2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công Ty được tổ chức theo mô hình tập trung kết hợp với phân tán.Tại Công Ty có phòng kế toán tài chính, dưới các đơn vị trực thuộc có kế toán xí nghiệp, đội. Tuy nhiên kế toán đơn vị chỉ có trách nhiệm tập trung chứng từ và chuyển lên phòng kế toán Công Ty. Phòng Công Ty có nhiệm vụ tập hợp, tổng hợp và lập báo cáo lên sổ sách. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty: Kế toán tiền mặt Kế toán ngân hàng Kế toán thuế Kế toán tổng hợp Kế toán kho Kế toán công nợ Kế toán TSCĐ CCDC Thủ quỹ KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán các đội xí nghiệp Kế toán chi nhánh TP HCM Kế toán nhà máy Terazzo Kế toán các ban chủ nhiệm công trình Tai công ty có phòng kế toán tài chính, dưới các đơn vị trực thuộc có kế toán xí nghiệp, đội . Tuy nhiên kế toán đơn vị chỉ có trách nhiệm tập trung chứng từ và chuyển lên phòng kế toán công ty.Phòng công ty có nhiệm vụ tập hợp,tổng hợp và lập báo cáo lên sổ sách . Hiện nay phòng kế toán của Công Ty bao gồm 9 người với sự phân công công việc và trách nhiệm cụ thể như sau: Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng kế toán của Công Ty có nhiệm vụ giúp giám đốc Công Ty, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán ở Công Ty. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của Công Ty cũng như đội công trình và các xí nghiệp đội trực thuộc. Phó phòng: Có trách nhiệm tổng hợp số liệu phát sinh từ các phần hành khác để lập sổ cái và lập báo cáo tài chính Kế toán TSCĐ và CCDC: theo dõi tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, CCDC đồng thời theo dõi công nợ ở đơn vị. Kế toán tiền mặt và tiền lương: theo dõi quỹ tiền mặt tình hình lưu chuyển tiền tệ và nhập bảng lương thanh toán lương. Kế toán công nợ: theo dõi công nợ và hướng dẫn đơn vị vào sổ sách Kế toán thuế: Tiến hành hạch toán thuế GTGT đầu ra, đầu vào. Đồng thời tổng hợp thuế của các đơn vị thành viên Kế toán kho: Cùng với thủ kho kiểm tra chất lượng quy cách của hàng hoá trước khi nhập kho, theo dõi tình hình biến động các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán ngân hàng và tiền vay: Theo dõi các khoản gửi và rút tiền ở ngân hàng, kiểm tra và trình cấp trên duyệt đơn vay của các đơn vị,lập, ghi sổ và lưu chứng từ ngân hàng và tiền vay. Thủ quỹ: Xem xét các chứng từ liên quan đến thu chi quỹ tiền mặt. Cập nhật chứng từ theo pháp lệnh kế toán thống kê, kiểm kê quỹ, lập báo cáo quỹ. 2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số: Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 cùng năm Đơn vị ghi sổ là đồng VN Hình thức ghi sổ: Nhật kí chung Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: nhập trước xuất trước. Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. * Vận dụng chế độ kế toán: - Hệ thống chứng từ kế toán: Công Ty sử dụng một hệ thống chứng từ đa dạng, mỗi phần hành đều có chứng từ được thiết kế phù hợp, vừa tuân thủ chế độ kế toán, vừa đáp ứng nhu cầu quản lý. - Hệ thống tài khoản kế toán: Công Ty vận dụng chế độ kế hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh Công Ty còn thiết lập hệ thống tài khoản chi tiết để quản lý chặt chẽ tài sản của Công Ty và hoạt động của các đơn vị thành viên. Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp (sổ nhật kí chung, sổ cái ), sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng - Chế độ báo cáo tài chính: Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán hay Bảng tổng kết tài sản (mẫu B01- DN). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN). - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN). * Giới thiệu về phần mềm kế toán đang áp dụng. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc ứng dụng máy vi tính vào công tác tổ chức kế toán là cần thiết. Với những thông tin ban đầu, kế toán tiến hành nhập dữ liệu tạo thành các tệp dữ liệu chi tiết, tổng hợp giúp cho người sử dụng hỉ cần thực hiện một số bước nhất định theo sự chỉ dẫn, chương trình sẽ thực hiện các công việc tổng hợp và xử lý, người sử dụng chỉ cần xem và in ra các số liệu theo yêu cầu. Nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán, giảm bớt sự cồng kềnh của bộ máy kế toán, công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán KTMS 2000 của công ty tin học CIC. Chứng từ ban đầu Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy được thể hiện qua sơ đồ sau: Nhập dữ liệu vào máy tính Xử lý tự động theo chương trình Sổ kế toán tổng hợp Các báo cáo kế toán Sổ kế toán chi tiết 2.2.Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công Ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex. 2.2.1.Đặc điểm TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần xây dựng số 1- vinaconex. Với đặc điểm của Công Ty là một Công Ty xây lắp, vốn rất lớn, địa bàn hoạt động rộng vì vậy giá trị tài sản của Công Ty không những nhiều mà còn tăng dần theo thời gian. Năm 2006 là 24 tỷ đến năm 2007 là hơn 30 tỷ.Trong đó máy móc thiết bị thi công chiếm 50% đến 60%. Với những đặc điểm này khiến công ty phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ để tránh thất thoát và sử dụng hiệu quả. Công Ty phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và phân loại TSCĐ theo đặc trưng kĩ thuật. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Cách xác định được làm theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.Việc quản lí và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu tại Công ty. Để thực hiện tốt điều này, công ty đã đưa ra các quy định như sau: + Về hồ sơ kế toán của TSCĐ: Mỗi TSCĐ đều được lập thành 2 bộ hồ sơ, hồ sơ kĩ thuật do phòng kĩ thuật thi công quản lí và hồ sơ kế toán do kế toán TSCĐ lưu giữ. Các chứng từ trong hồ sơ kế toán là căn cứ để ghi sổ. + Về việc quản lý TSCĐ: Công Ty trực tiếp quản lý TSCĐ, chịu trách nhiệm mua sắm mới, cải tạo nâng cấp và sửa chữa. Các đơn vị thành viên được Công Ty cho thuê hoặc giao trực tiếp sử dụng TSCĐ + Về bảo quản TSCĐ: để tránh thất thoát, TSCĐ của Công Ty phải được bảo quản trong kho hoặc khu vực riêng của Công Ty. TSCĐ đưa đi hoạt động ở công trình phải có giấy phép, hợp đồng quyết định điều chuyển của giám đốc Công Ty. + Về công tác kiểm kê: Đối với TSCĐ sử dụng trên văn phòng, ít mất mát hư hỏng nên kiểm kê mỗi năm 1 lần. Với TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh thì 6 tháng kiểm kê 1 lần. + Về công tác thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ công ty phải thành lập hội đồng thanh lý, nhượng bán gồm phó giám đốc kỹ thuật, đại diện phòng kỹ thuật thi công, phòng kế toán thị trường, kế toán trưởng. Khi thanh lý xong phải có biên bản thanh lý. + Về sủa chữa lớn TSCĐ: Việc sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ do phòng kỹ thuật thi công lập kế hoạch và thực hiện. Khi việc sửa chữa hoàn thành, phòng kỹ thuật thi công sẽ kiểm tra và phê duyệt. + Về khấu hao TSCĐ. Hiện nay Công ty đang trích khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành năm 2003. Để đơn giản hoá việc xác định mức khấu hao, Công Ty áp dụng mức khấu hao theo đường thẳng và tính khấu hao theo hàng quý. Việc tính khấu hao do máy tự động thực hiện với những số liệu về TSCĐ mà kế toán đã cập nhật ban đầu. 2.2.2. Phân loại TSCĐ tại Công Ty. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công Ty. Tài sản cố định của Công Ty có rất nhiều loại, mỗi loại đòi hỏi phải được quản lý chặt chẽ, riêng biệt. Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ, Công Ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau: *Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành. TSCĐ hiện có của Công Ty được hình thành từ rất nhiều nguồn đầu tư khác nhau. Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp quản lý và theo dõi được các nguồn hình thành TSCĐ. Tính đến đầu quý I/2007 tổng nguyên giá TSCĐ của Công Ty là 43.663.077.199 (đồng) và trong đó: - TSCĐ được đầu tư bằng ngân sách cấp: 12.275.480.000 - TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ xung: 25.040.410.000 - TSCĐ được đầu tư vào nguồn vốn vay: 6.345.187.199 * Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật: Theo cách phân loại này sẽ cho ta biết kết cấu TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật, cho biết công ty có những loại TSCĐ nào kết cấu của mỗi loại so với tổng số là bao nhiêu, năng lực sản xuất như thế nào, là cơ sở để tiến hành hạch toán, quản lý chi tiết theo từng nhóm TSCĐ, tiến hành tính và phân bổ khấu hao. Số liệu đầu quý I/2007 có nguyên giá TSCĐ hữu hình là: 43.415.577.199(đồng). Trong đó: - Nhà cửa, vật kiến trúc: 12.379.778.256 - Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải: 29.349.216.008 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1.208.171.520 Tài sản cố định vô hình có nguyên giá là: 247.500.000(đồng), trong đó: - Chi phí thành lập đội xe tải: 47.194.000 2.2.3. Đánh giá TSCĐ tại Công Ty. Muốn đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công thì Công Ty luôn phải đảm bảo tốt nhu cầu về trang bị như máy móc thi công, thiết bị động lực, dụng cụ... để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu và nắm rõ năng lực của máy móc thiết bị thi công hiện có, tính toán khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả sử dụng cần thiết để có kế hoạch đầu tư, mua mới, sửa chữa TSCĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất Công Ty cần phải đánh giá lại TSCĐ. ở Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1 TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. * Đánh giá theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ mua sắm (không phân biệt mới hay cũ) = Giá mua (chưa có thuế GTGT) + Chi phí lắp đặt chạy thử + Thuế nếu có - Chiết khấu giảm giá Ví dụ: Ngày 10/8/2007 Công Ty mua một ô tô . - Giá mua hóa đơn (chưa có thuế GTGT): 151.600.000 - Thuế GTGT 5%: 12.580.000 - Tổng giá thanh toán: 154.180.000 Kế toán xác định nguyên giá của chiếc xe là: 151.600.000 Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới, tự chế: là giá thành thực tế (giá trị quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng tự chế. * Đánh giá theo giá trị còn lại. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được đưa vào sử dụng, chúng bị hao mòn hư hỏng dần tạo ra giá trị hao mòn. Vì vậy, trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ ngoài việc đánh giá theo nguyên giá của TSCĐ còn phải xác định giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế Ví dụ: Nguyên giá của máy trộn bê tông CB80 6.500.000 đ Khấu hao lũy kế là: 6.120.828 đ Kế toán xác định (tại thời điểm cuối qúy IV/2000) Giá trị còn lại của trạm biến thế là: 6.500.000 - 6.120.828 = 379.172đ 2.2.4. Kế toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 1- vinaconex. 2.2.4.1. Kế toán chi tiết TSCĐ: Như phần phân loại TSCĐ ở Công Ty chung ta đã thấy ở Công Ty có rất nhiều loại TSCĐ do đó mà yêu cầu quản lý TSCĐ trong công ty đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ để thông qua đó kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bố TSCĐ, số lượng và tình hình chất lượng kỹ thuật của TSCĐ. Tình hình huy động cũng như tình hình bảo quản TSCĐ ở công ty. Quá trình mua bán được tiến hành như sau: Trước tiên Công Ty lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện trên các sổ, thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ và bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguồn hình thành. Trước hết khi Công Ty cần bổ sung thêm TSCĐ thì phòng dự án sẽ lên danh mục trang thiết bị thuộc TSCĐ cần cho dự án đầu tư sản xuất. Sau đó lập tờ trình lên giám đốc phê duyệt. Sau khi xem xét đánh giá về tất cả các chỉ tiêu của Công Ty, mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch và phương án mua sắm tổ chức quản lý và kế hoạch hoàn trả vốn đầu tư, giám đốc Công Ty sẽ phê duyệt. Khi được phê duyệt, Công Ty tổ chức mời thầu, chọn thầu chào hàng. Chủ thầu nào đặt giá rẻ nhất mà chất lượng tốt nhất sẽ trúng thầu. Bộ phận mua hàng sẽ lên bảng báo giá gửi lên giám đốc công ty. Nếu được chấp nhận thì việc ký kết hợp đồng mua bán mới được tiến hành. Công ty phải lập hội đồng để xác định đúng nguyên giá của TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thì công ty phải lập “biên bản giao nhận TSCĐ” cùng với người giao TSCĐ (mẫu 01- TSCĐ- hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp). Bên giao nhận gồm có: giám đốc công ty, phòng kế toán, phòng vật tư thiết bị, nhân viên kỹ thuật (do phòng kỹ thuật phân công), tổ bảo vệ. Sau đó bên giao nhận TSCĐ lập một hồ sơ riêng về TSCĐ hồ sơ gồm có: - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Bộ hồ sơ gồm 2 bản: 1 bản do phòng kế toán gửi để ghi sổ theo dõi. 1 bản được phòng vật tư, thiết bị giữ để quản lý. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có một số TSCĐ đã bị cũ đi, hư hỏng hoặc bị lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ thuật, không phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh những TSCĐ mà Công Ty không cần dùng cho nên Công Ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán các TS đó. Việc tiến hành nhượng bán, thanh lý TSCĐ chỉ được tiến hành sau khi được quyết định thanh lý nhượng bán cuả Giám đốc Công ty. Người nào đặt giá cao nhất trong số những người tham gia đấu giá thì TSCĐ sẽ thuộc về người đó. Ban thanh lý gồm có: + Giám đốc công ty. + Phòng kế toán + Phòng vật tư thiết bị. + Nhân viên kỹ thuật. + Tổ bảo vệ. Trường hợp nhượng bán thì phải có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, phải lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai... Sau đó cùng nhau tiến hành đánh giá TSCĐ theo hiện trạng. - Giá trị còn lại của TSCĐ - Giá trị thu hồi. - Chi phí thanh lý (nhượng bán). ... Trình tự ghi sổ chi tiết tại phòng kế toán: *Thẻ TSCĐ: căn cứ để lập thẻ TSCĐ là các chứng từ. - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ. - Bảng tính khấu hao TSCĐ. - Các tài liệu kỹ thuật có liên quan. * Sổ chi tiết theo dõi tăng giảm TSCĐ: Được mở theo qúy cho từng loại TSCĐ. *Sổ TSCĐ: Được mở theo qúy cho toàn bộ TSCĐ trong công ty: căn cứ để ghi sổ chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Bảng theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại theo nguồn hình thành. Bảng được lập theo quý để đáp ứng cho yêu cầu nắm bắt thông tin là cơ sở cho việc lập báo cáo kiểm kê định về TSCĐ lập kế hoạch đầu tư cho TSCĐ 2.2.4.2.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: +Tài khoản sử dụng * TK 211 “Tài khoản cố định hữu hình” Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kì do mua sắm, xây dựng nhận điều chuyển, thừa trong kiểm kê Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán điều chuyển, thiếu trong kiểm kê, đánh giá giảm Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có trong công ty * TK 214 “ Hao mòn TSCĐ hữu hình” Bên Nợ: Giá trị hao mòn giảm do thanh lý, nhượng bán điều chuyển, đánh giá giảm TSCĐ, phát hiện thiếu trong kiểm kê Bên Có: Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ, đánh giá tăng TSCĐ, phát hiện TSCĐ thừa trong kiểm kê. * Ngoài ra còn một số tài khoản khác được sử dụng như : TK 241, TK 411 ,TK 111, TK 112, TK 627, TK 811, TK 642, TK 331, TK 414... +Phương pháp kế toán: 2.2.4.2.1 Kế toán tăng TSCĐ * TSCĐ tăng do mua sắm : Với các TSCĐ có giá trị nhỏ dưới 100 trđ thì giám đốc có quyền xét duyệt mua, còn đối với TSCĐ có giá trị lớn hơn thì phải trình lên tổng công ty. Các chứng từ có liên quan đến việc mua sắm TSCĐ gồm: công văn xin mua, duyệt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty CP xây dựng số 1- Vinaconex.DOC
Tài liệu liên quan