MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƯNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ 2
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2
I. SỰ CẦN THIẾT KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 2
1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ 2
2. Nguyên tắc quản lý TSCĐ 4
3. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ 4
II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GÍA TSCĐ 5
1. Phân loại TSCĐ 5
2. Đánh giá TSCĐ 9
III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 16
1.Hạch toán về TSCĐ 16
2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định 18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI 21
HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI 21
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG TẠI CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
2. Tổ chức Bộ máy của công ty. 23
3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ quan Công ty 24
4. Kế quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty 26
5. Chiến lược phát triển của công ty 26
6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty 27
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI 8
1. Tình hình trang bị TSCĐ tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội 8
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ Tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội 9
3. Thủ tục chứng từ và thủ tục tăng, giảm tài sản cố định 13
4. Kế toán chi tiết tài sản cố định 20
TRÍCH SỔ CHI TIẾT TSCĐ : XEM PHỤ LỤC SỐ 1 21
5. Kế toán tổng hợp tài sản cố định. 22
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở TRUNG TÂM VIỄN THÔNG QUỐC TẾ KHU VỰC I 38
I. NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI 38
1. Những thành tích đạt được trong công tác đầu tư trang bị tài sản cố định 38
2. Những thành tích đạt được trong công tác kế toán nói chung 39
3. Những thành tích đạt được trong công tác kế toán TSCĐ 39
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ 41
1. Một số ý kiến nhằm bổ sung về công tác kế toán TSCĐ ở Công ty vận tải hành khách Đường sắt Hà Nôi 42
KẾT LUẬN 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiển tra thực hiện kế hoạch mua sắm, sửa chữa lớn theo tiến độ của Tổng công ty.
* Phòng kỹ thuật nghiệp vụ vận tải:
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ vận tải có nhiệm vụ điều hành công tác kỹ thuật vận tải tầu, hành khách, hàng hoá của Công ty. Phụ trách công tác chạy tầu và biều đồ chạy tầu khách liên tuyến, tầu khách Bắc Nam, tầu hàng. Xây dựng các biện pháp đảm bảo an toàn chạy tầu và thực hiện đúng chế độ chạy tầu.
* Phòng an toàn vận tải Đường sắt:
Phòng an toàn vận tải Đường sắt chịu trách nhiệm về an toàn chạy tầu của Công ty. Xử lý các phạm vi tai nạn về an toàn chạy tầu,giám sát kiểm tra an toàn giao thông đối với các đơn vị ga, tầu thuộc Công ty quản lý.
* Phòng tài chính kế toán – kiểm thu:
Phòng tài chính kế toán – kiểm thu phụ trách về mặt tài chính,kế toán, kiểm thu,công tác quyết toán tài chính trong toàn Công ty. Phân tích hoạt động kinh tế, lưu trữ chứng từ, công tác sử dụng nguồn vốn,… trong toàn Công ty
. Kế quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty
Đơn vị: 1.000đ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004 so với 2003
(tỷ lệ %)
2005 so với 2004
(tỷ lệ%)
Tổng DTT từ HĐSXKD
698.131.590
715.563.195
766.369.786
102.54
107.01
Tổng LN sau thuế
20.409.507
20.919.111
22.404.415
103.71
107.25
LNT từ HĐSXKD
21.990.694
22.539.778
24.140.153
104.56
109.22
LN sau thuế
87.843.538
91.212.772
97.689.084
105.52
120.01
Thu nhập BQ/người
1.5
1.9
2.1
126.66
131.57
5. Chiến lược phát triển của công ty
Thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2005 tuy còn nhiều khó khăn trở ngại cả về chủ quan và khách quan trong quá trình xây dựng và phát triển theo mô hình tổ chức mới cũng như những diễn biến phức tạp của cơ chế thị trường. Nhưng cán bộ công nhân viên đã nêu cao ý thức làm chủ tinh thần lao động sáng tạo, một số chỉ tiêu có mức tăng trưởng khá như tổng doanh thu vận tải tăng 7,1% . doanh thu hành khách tăng 10%.
Hướng tới 2006 trong nền kinh tế đất nước tiếp tục phát triển ổn định nhu cầu luân chuyển hàng hoá và đi lại của hành khách ngày càng cao nên rất thuận lợi cho kinh doanh vận tải đường sắt phát triển.
Về nhiệm vụ vận tải phải đạt 1,9 triệu tấn hàng hoá xếp, 8,3 triệu lượt hành khách lên tàu, 56 ngàn tấn xếp hành lý, 840 tỷ doanh thu vận tải.
Về đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện dự án đầu tư: Hoàn thành và tổ chức nghiệm thu bước 1 và 2 dự án “ mở rộng hệ thống bán vế điện toán” đưa vào khai thác sử dụng.
Về đầu máy toa xe: Thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn đầu máy toa xe(14đầu máy, 184 toa xe khách ) sửa chữa nhỏ 426 toa xe. Nâng cấp , hoán cải 31 toa xe tàu S1/2 thành tàu E.
6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty
a. Hình thức kế toán Công ty áp dụng
Do quy mô của Công ty quản lý trên phạm vi rộng với nhiều Xí nghiệp thành viên nên tổ chức sổ kế toán Công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán với hình thức sổ nhật ký chung.
Với hình thức nhật ký chung, việc hạch toán của Công ty được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán.
Các chuẩn mực kế toán được áp dụng theo đúng bảng của Bộ tài chính đề ra. Theo thông tư 23 của Bộ tài chính 30/03/2005 về việc hướng dẫn thực hiên 6 chuẩn mực kế toán đề ra.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tồn kho được tính theo phương pháp giá bình quân.
Niêm độ kế toán từ 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm
Kỳ báo cáo là quý
Kế toán tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b. Hệ thống sổ kế toán
Bảng cân đối kế toán
Kết quả kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Sổ cái tài khoản
Sổ nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết các tài khoản
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Máy vi tính
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Số thẻ kế toán chi tiết
Chú thích:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ bộ máy tài chính kế toán
Trưởng Phòng
Pp kiểm thu 2
Pp kiểm thu 1
PP tài chính
PP Kế Toán
Bộ phận kiểm thu
Bộ phận tài chính kế toán
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Giám sát tài vụ
Thẩm hạch khách vận
Kt thanh toán
Kt tổng hợp giá thành
Thẩm hạch hoá vận
Quản lý vé
Kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp
đại lý bảo hiểm
Thu chi vận doanh
Kt thanh toán
Thủ quỹ
*Trưởng phòng
Là người có trách nhiệm cao nhất của phòng,chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về tổ chức, tham mưu, điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của phòng về công tác tài chính kế toán- kiểm thu theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, Luật kế toán, Luật ngân sách, Luật thống kê, Quy chế tài chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các quy định khác của Nhà nước và của ngành.
- Phụ trách chung nghiệp vụ tài chính, kế toán, kiểm thu, công tác quyết toán tài chính. Tham gia kế hoạch sản xuất tài chính của Công ty.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tài chính và công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong phạm vi toàn công ty.
* Phó phòng kế toán:
Tham mưu, giúp việc cho Trưởng phòng về công tác kế toán và các công việc do trưởng phòng phân công.
-Phụ trách, hướng dẫn nghiệp vụ hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng chế độ quy định.
- Chỉ đạo lập, gửi báo cáo quyết toán tài chính và các báo cáo kế toán, thống kê khác đúng chế độ quy định.
- Chỉ đạo công tác quản lý và lưu trữ chứng từ tại cơ quan Công ty.
* Phó phòng tài chính:
Tham mưu, giúp việc cho Trưởng phòng về công tác quản lý tài chính và các công việc được Trưởng phòng phân công.
- Phụ trách công tác sử dụng nguồn vốn KHCB và SCL
- Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát và hạch toán kế toán thu chi vận doanh.
- Quản lý vốn kinh doanh và tham mưu xử lý tài sản do thiếu hụt, mất mát, hưu hỏng và các thiệt hại khác.
- Trực tiếp theo dõi và hạch toán các khoản vay tín dụng.
* Phó phòng kiểm thu 1:
Tham mưu giúp việc cho trưởng phòng về công tác kiểm thu, quản lý cấp phát sử dụng hoá đơn tự in và các công việc được giao.
- Đôn đốc và chỉ đạo các xí nghiệp thành viên, các ga thực hịên tốt tiến độ kế toán thu vận tải theo tuần kỳ, tháng đúng quy định theo kế toán ga và theo yêu cầu của công ty.
- Chỉ đạo công tác thẩm hạch, tổng hợp và phân tích số thu vận tải hàng tháng của các ga và đơn vị đúng quy định của Ngành và Công ty.
* Phó phòng kiểm thu 2
Tham mưu và giúp việc cho trưởng phòng về công tác quản lý thu, phân tích tổng hợp thu cước vận tải phát sinh tại các ga, trạm và công tác kế toán ga và các công việc được phân công.
Triển khai hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các nghiệp vụ thu hành khách,hàng hoá và nghiệp vụ kế toán ga.
* Kế toán tổng hợp thu:
Chịu sự lãnh đạo của lãnh đạo phòng, thực hiện công tác thanh toán cước vận tải và tổng hợp thu vận tải.
- Trực tiếp theo dõi, quản lý công tác thu vận tải toàn công ty và chi phí tại các ga theo nghiệp vụ kế toán ga.
- Hàng tháng trực tiếp nhận báo cáo tổng hợp thu, chi vận doanh của kiểm thu kiểm tra chi tiết nội dung, đối tượng để xác định doanh thu và chi phí hợp lý hạch toán ghi sổ kế toán.
* Kế toán tổng hợp giá thành
Chịu sự lãnh đạo của lãnh đạo phòng, tham mu cho lãnh đạo phòng về công tác kiểm soát chi phí tại các đơn vị và các cơ quan Công ty.
- Thừa uỷ quyền của trởng phòng kiểm soát và phân tích thu chi quỹ tiền mặt của cơ quan.
- Trực tiếp nhận, kiểm tra báo cáo chi phí, giá thành vận tải quý, năm của các đơn vị thành viên.
- Tham gia xây dựng kế hoạch chi phí và tính giá thành, phân tích hoạt động chi phí và kiểm tra tài chính của Công ty.
* Kế toán tổng hợp:
Chịu sự lãnh đaọ của phòng,tham gia cho lãnh đạo phòng về công tác quyết toán, công tác thuế của các đơn vị và Công ty.
- Trực tiếp kiểm tra và nhận báo cáo quýêt toán và báo cáo khác liên quan đến các đơn vị thành viên.
- Tham gia bảo vệ quyết toán thu, chi sản xuất chính, phụ của Công ty với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nớc.
- Tham gia các đoàn kiểm tra tài chính của Công ty
* Kế toán thanh toán:
Chịu sự lãnh đạo của lãnh đạo phòng, thanh toán lơng và các chế độ cho ngời lao động thuộc cơ quan Công ty và các nhiệm vụ khác do Trởng phòng giao.
- Trực tiếp theo dõi hạch toán thu, chi tiền mặt tại Công ty
- Quản lý kho chứng từ kế toán và lu trữ giấy thôi trả lơng của CBCNV và các văn bản nghành.
- Cấp và theo dõi lệnh xuất quỹ ga theo yêu cầu của các đơn vị đã đợc lãnh đạo phê duyệt.
* Kế toán ngân hàng:
Trực tiếp theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi ngân hàng của Công ty.
- Theo dõi hạch toán quản lý các tài khoản tiền gửi, tiền vay của Công ty mở giao dịch tại các ngân hàng.
- Hàng ngày đi chuyển tiền cho các khách hàng và cấp kinh phí cho các đơn vị theo lệnh chi của Tổng giám đốc.
- Tham gia phân tích hoạt động kinh tế,tham gioa các đoàn kiểm tra tài chính của Công ty.
* Kế toán vốn và tài sản:
Trực tiếp quản lý vốn và tài sản của Công ty và các đơn vị thành viên.
- Trực tíêp kiểm tra thẩm định tài liệu, hồ sơ quyết toán trình lãnh đạo duyệt thanh toán các công trình thuộc nguồn KHCB và SCL.
- Quản lý tài sản của Công ty,theo dõi các tài khoản 331,411,009.241,1361
- Tham gia các đoàn kiểm tra tài chính của Công ty.
* Kế toán công nợ:
Trực tiếp quản lý các khoản nợ phải thu phải trả khác và các công việc khác Trưởng phòng giao.
- Theo dõi các khoản nợ phải thu(TK138), phải trả(TK338) .Hàng quý đối chiếu, báo cáo lãnh đạo phòng về tình hình vay, trả và phơng án thu hồi công nợ.
- Tham gia hoạt động mua sắm,kiểm kê, thanh lý tài sản của cơ quan.
* Thủ quỹ:
Chịu sự lãnh đạo của phòng, quản lý quỹ tiền mặt của Công ty.
- Trực tiếp quản lý quỹ cơ quan,thực hiện quy định bảo mật về tiền tệ.
- Hàng tháng căn cứ chứng từ hợp lệ để thực hiện nhiệm vụ thu, chi tiền mặt theo quy định.
* Thẩm hạch khách vận:
Tham mưu về công tác quản lý thu hành khách của các ga.
- Tập hợp chứng từ, báo cáo vé trả lại, tồn căn các loại vé hành khách,hành lý, bổ xung ga.
- Kiểm tra số lượng vé hỏng, vé huỷ, số lượng vé bán, giá vé, số tiền phải thu của từng ga.
- Hàng tháng lên biểu tổng hợp số thu hành khách, hành lý,theo từng ga…
* Thẩm định Hoá vân:
Tham mưu về công tác quản lý thu hàng hoá, thẩm hạch số thu hàng hoá và tạp thu của các ga thuộc Công ty.
- Tập hợp đầy đủ chứng từ: Báo cáo hàng đi, đến, báo cáo xuất hoáđơn tạp phí hoá vận, hoá đơn gửi hàng, hoá đơn tạp phí hoá vận.
- Bóc tách hoá đơn hàng hoá theo từng nội dung kinh tế để lên tổng hợp thu hàng hoá theo từng ga.
- Xử lý thu chỉnh các ga thiếu cước hoàn trả tiền cước thừa cho khách hàng.
* Thu chi vận doanh:
Thẩm hạch Báo cáo thu chi vận doanh của các ga hàng tháng, tham mưu về quản lý thu nộp tại các ga.
- Lâp biểu cân bằng thu chi của tất cả các ga chuyển cho bộ phận kế toán định khoản.
- Thẩm hạch các giấy nộp tiền của các ga, theo dõi số tiền đã về tài khoản của Công ty hay chưa.
- Quản lý chặt chẽ số giấy báo thu cước phí của các ga.
* Giám sát tài vụ:
Thực hiện công tác thu chi vận tải và thu nộp tiền cớc tại các ga, đơn vị.
- Trực tiếp kiểm tra, hớng dẫn nghiệp vụ thu hành khách, hàng hoá.
- Đôn đốc công tác thu nộp tiền cước tại các ga.
- Phát hiện sai phạm và đề xuất xử lý.
* Quản lý vé:
Tham mưu trực tiếp về công tác in ấn, quản lý, cấp phát, sử dụng vé, hoá đơn tự in cho toàn công ty
- Lập đơn in các loại hoá đơn đặc thù,ấn chỉ…
- Tổ chức công tác quản lý, cấp phát theo dõi việc sử dụng các loại hoá đơn đặc thù trong Công ty.
- Tổ chức công tác bảo quản vé và các hoá đơn tại kho vé.
* Đại lý bảo hiểm:
Thực hiện công tác theo hợp đồng làm đại lý với các Công ty bảo hiểm.
- Trực tiếp bán và thu phí các loại bảo hiểm theo hợp đồng đã ký.
- Tổng hợp báo cáo các tiền thu và hoa hồng bảo hiểm.
ở dưới Công ty là các đơn vị thành viên quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra thực hiện kế hoạch
Tổng Cty đs việt nam
Cty vận tải hành khách
đs Hà nội
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số
Ngày tháng
Số
Ngày tháng
01
31/12/2004
78.500.000
89
31/12/2004
154.511.500
08
31/12/2004
20.222.045
Cộng
5.076.500.000
Cộng
II. Thực trạng công tác kế toán về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
1. Tình hình trang bị TSCĐ tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
*Đặc điểm TSCĐ ở Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
Tài sản của Công ty đang sử dụng bao gồm có TSCĐ HH và TSCĐ VH trong đó TSCĐ VH là tài sản mới được đưa vào sử dụng phần mềm điện toán bán vé.
Công ty là một DNNN kinh doanh dịch vụ chuyên ngành vận tải đường sắt, nên TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị vận tải chuyên nghành với giá trị lớn, số lượng nhiều, chủng loại đa dạng, phong phú.
TSCĐ của Công ty được phân bố rộng khắp trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Bắc kéo dài đến thành phố Đà Nẵng do nhiều đơn vị cùng quản lý. Có nhiều TSCĐ được đặt ngoài trời chịu ảnh hưởng của các tác động môi trường ảnh hưởng đến thời gian sử dụng của TSCĐ nên thường xuyên phải sửa chữa bảo dưỡng.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn vô hình nhanh chóng do chịu sự tác động lớn của tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.
* Trang bị TSCĐ Tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
- Máy móc thiết bị động lực.
Là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm, nó gồm những loại sau:
+ Máy nén khí.
+ Máy phát điện125KW.
+ Hệ thống hàn gò BX bán tự.
- Máy móc thiết bị truyền dẫn
Là toàn bộ các loại máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, gồm:
+ Hệ thống toát nước và xử lý nước thải
- Máy móc thiết bị loại điện tử tin học
- Máy móc thiết bị khác: Thiết bị chuyên dùng cho lắp ráp, bảo hành thiết bị Đường sắt
- Dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm gồm:
+ Thiết bị chuyên ngành đặc biệt: Thiết bị đo chuyên dùng cho Đường sắt và các thiết bị đo lường thí nghiệm khác.
- Thiết bị và phương tiện vận tải khác như.
+ Đầu máy DIESEL
+ Toa xe hàng
+ Toa xe khách
+ Thiết bị và phương tiện vận tải khác.
- Dụng cụ quản lý.
+ Thiết bị tính toán đo lường.
+ Máy móc và thiết bị điện tử phục vụ quản lý.
+ Phương tiện và dụng cụ quản lý khác.
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
Đây là các TSCĐ được hình thành qua quá trình thi công, xây dựng như: Nhà cửa loại kiên cố, Nhà cửa khác, nhà kho, nhà xưởng..., Các loại kiến trúc khác: cầu, đường, tường rào,bể chứa…, Nhà trạm phục vụ cho Đường sắt.
Phân loại và đánh giá TSCĐ Tại Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
a ) Phân loại TSCĐ
Để thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ, Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các cách sau:
- Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật
- Phân loại tài sản cố định theo nguồn vốn
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật
TSCĐ của Công ty được phân loại theo đặc trưng kỹ thuật ( theo tài sản)
(Ngày 31/12/2004)
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
1. TSCĐ HH
285. 383. 973.638
132. 004. 786. 958
153. 379. 186. 680
- Nhà cửa vật kiến trúc
21. 867..247.174
7. 583. 764. 000
14. 283. 483. 174
-Máy móc thiết bị
19. 538. 063.536
9. 342. 842. 000
10. 195. 221. 536
- Thiết bị vận tải
225. 484..284..297
108. 345. 648. 421
117. 138. 635. 876
- Thiết bị sản xuất
18. 494..378. 631
6. 732. 532. 537
11.761. 846. 094
2. TSCĐ VH
1. 083.583.860
400.738.750
682. 845. 110
- Phần mền Điện toán
1. 083.583.860
400.738.750
682. 845. 110
* Phân loại theo nguồn vốn
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia theo các nguồn sau:
(Ngày 31/12/2004)
Nguồn vốn
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Ngân sách
204. 236. 145. 654
98. 384. 784. 528
105. 851. 361. 126
Tự bổ xung
60. 598. 654. 198
20.849.842.894
39. 748. 811. 304
Vốn khác
21. 632. 757. 646
13. 170. 898. 286
8. 461.859. 360
* Phân loại khác
Ngoài các phân loại trên Công ty còn theo dõi TSCĐ theo:
(Ngày 31/12/2004)
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Chưa sử dụng
0
0
0
Đã khấu hao hết
0
0
0
Chờ thanh lý
0
0
0
b ) Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
* Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là một yêu cầu quản lý về mặt giá trị. Tại Công ty, việc đánh giá được thực hiện theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán đã ban hành và chế độ quản lý, hạch toán TSCĐ của ngành đường sắt. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ :
+ TSCĐ HH mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ HH mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử , và các chi phí khác có liên quan trực tiếp.
Ví dụ: Trong tháng 12/2004, Công ty có mua một máy vi tính Dell GX270 với giá mua là 1285 USD với tỉ giá 15.737 đồng/USD với thuế suất 5%
Tiền hàng là 1285 USD x 15.737 = 20.222.045
Tiền thuế GTGT là 5% x 1285 USD x 15.737 = 1.011.102
Vậy căn cứ vào các chứng từ kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ là 20.222.045 đồng.
- TSCĐ HH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Ví dụ: Ngày 6/12/2004 nhận xây dựng nhà che hầm khám máy GB với tổng giá trị quyết toán là 158.261.563 đồng. Như vậy nguyên giá của công trình là 158.261.563 đồng.
- TSCĐ HH do được cấp, điều chuyển
Nguyên giá của tài sản cố định là nguyên giá phản ánh ở Xí nghiệp điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chỉnh TSCĐ giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Ví dụ: Ngày 12/11/2004 Công ty nhận bàn giao từ Công ty thiết bị dụng cụ có nguyên giá trên sổ kế toán là 76.678.400 đồng, vậy nguyên giá của TSCĐ được điều chuyển đến là 76.678.400 đồng.
* Giá trị còn lại
Công ty thực hiện quản lý giá trị còn lại của TSCĐ trên cơ sở nguyên giá và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ kế
của tài sản
Giá trị còn lại của TSCĐ phải được theo dõi cho riêng mỗi TSCĐ trên thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ theo loại TSCĐ và theo đơn vị sử dụng.
Giá trị còn lại của TSCĐ phải phù hợp với nguyên giá của TSCĐ, khấu hao luỹ kế của TSCĐ trong thời gian sử dụng, phù hợp với nguồn vốn hình thành nên TSCĐ đó.
Ví dụ: Giá trị còn lại của TSCĐ máy phát điện tính đến ngày 31/12/2004 là :
Nguyên giá = 156.000.000 đồng
Số khấu hao luỹ kế = 126.000.000 đồng
Giá trị còn lại = 156.000.000 – 126.000.000 = 30.000.000 đồng.
* Đánh giá lại tài sản cố định
Công ty thực hiện việc kiểm kê, đánh giá lại giá trị của TSCĐ theo các quy định của Nhà nước và của Tổng công ty.
Do đặc thù là ngành Đường sắt với máy móc thiết bị chuyên dùng có trọng lượng lớn nên việc đánh giá lại tài sản theo phương thức khấu hao hết đến khi nào giá trị còn lại của tài sản = 0 thì thôi.
3. Thủ tục chứng từ và thủ tục tăng, giảm tài sản cố định
* Thủ tục giao nhận tài sản cố định (tăng tài sản cố định)
Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ hạch toán tăng TSCĐ do mua ngoài: Quyết định đầu tư, mua sắm của cấp có thẩm quyền; Hợp đồng mua bán; Biên bản giao nhận và các chứng từ liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng…
- Chứng từ hạch toán tăng do XDCB hoàn thành bàn giao: Biên bản nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng; quyết định phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành; Hồ sơ kỹ thuật…
- Chứng từ hạch toán tăng do điều chuyển: Biên bản giao nhận tài sản; Quyết định giao nhận tài sản…
Thủ tục giao nhận TSCĐ (Thủ tục quản lý tăng TSCĐ):
Khi có TSCĐ tăng thêm hoặc điều tài sản từ đơn vị khác, Công ty thành lập Hội đồng giao nhận TSCĐ. Thành phần bắt buộc trong Hội đồng này bao gồm: Giám đốc, kế toán trưởng, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu về loại TSCĐ được giao nhận (có thể ngoài đơn vị), đại diện bên giao và các thành viên khác so Công ty tự quyết định. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu, lập “Biên bản bàn giao TSCĐ”. Sau đó hội đồng giao nhận sao cho mỗi đối tượng liên quan 1 bản để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận tài sản cũng được áp dụng làm chứng từ kế toán trong trường hợp nhập, xuất thẳng tài sản cho sản xuất kinh doanh, bộ hồ sơ tài sản sẽ được chuyển đến cho kế toán thực hiện việc ghi sổ và theo dõi.
Ví dụ: Trong tháng 12 Công ty mua máy vi tính Dell GX270 SD CPU, với giá mua theo hoá đơn GTGT là 20.222.045 đồng , thuế GTGT là 5%, Công ty thanh toán bằng chuyển khoản. Đối với TSCĐ tăng này có các chứng gốc từ sau:
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 12 năm 2004
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Gy/2004b
0000253
Đơn vị bán hàng: Công ty ứng dụng kỹ thuật và sản xuất BQP
Địa chỉ: 89B Lý Nam Đế- Hà nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 03 00520578001
Họ tên người mua hàng: Chị Phương
Tên đơn vị: Công ty Vận tải hành khách Đường sắt Hà Nội
Địa chỉ: 120 Lê Duẩn – Hà Nội
Số tài koản:
Hình thức thanh toán: TM/CK MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Máy tính Dell GX270 SD CPU: 6B6DC1S, Monitor: CN-OO5432-64180-48H-1TSC
01
1285USD
1285USD
TG: 15737 đ/USD Cộng tiền hàng: 20.222.045
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.011.102
Tổng cộng tiền thanh toán: 21.233.147
Số tiền viết bằng chữ: hai mốt triệu hai trăm ba ba ngàn một trăm bốn bẩy đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hợp đồng kinh tế
Số: 302/HĐKINH Tế
- Căn cứ vào Pháp lệnh về Hợp đồng kinh tế của HĐNN nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, công bố ngày 25- 09-1989
- Căn cứ quyết định số 17-HĐKT ngày 16-01-1990 của HĐBT quy định chi tiết về việc ký kết thực hiện HĐKT.
- Căn cứ vào nhu cầu của hai bên
Hôm nay, ngày 19 tháng 11 năm 2004, tại Hà nội, chúng tôi gồm:
Một bên là : Công ty vận tải hành khách đường sắt hà nội
Do ông : Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ : Số 120 Lê Duẩn- Hà Nội
Điện thoại : 04 9421117 Fax : 04 8224736
Tài khoản :
Mã số thuế :
Làm đại diện cho bên mua hàng, sau đây gọi tắt là bên A
Một bên là: C/N Công ty ứng dụng kỹ thuật và sản xuất Bộ quốc phòng
Do ông : Chức vụ : Giám đốc
Theo uỷ quyền số 210/GUQ- HC ngày 15/10/2004 của Giám đốc Công ty ứng dụng kỹ thuật và sản xuất- TECAPRO.
Địa chỉ : Số 24 Nguyễn Trường Tộ- Hà nội
Điện thoại : 04 7163914 Fax : 04 7162452
Tài khoản số : Nội tệ: 1200 31100 1008
Tại : Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt nam
Số 2-Láng Hạ- Hà nội.
Mã số thuế : 0300520578001
Làm đại diện cho bên cung cấp hàng, sau đây gọi tắt là bên B
Sau khi thảo luận hai bên nhất trí ký kết Hợp đồng kinh tế với các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 1: Thiết bị cung cấp và Tổng giá trị hợp đồng:
Bên B nhận cung cấp thiết bị tin học cho Bên A theo chủng loại, số lượng và giá cả như sau:
TT
Thiết bị
SL
Đơn giá (USD)
VAT (5%)
Thành tiền (USD)
1
Máy tính Dell OPTIPLEX GX270SD
01
1,285.00
64.25
1,349.25
………………
Điều 2: Địa điểm và thời gian cung cấp
…………………….
Đại diện bên A
Đại diện bên b
* Thủ tục giảm TSCĐ
Chứng từ sử dụng:
- Quyết định phê duyệt nhượng bán, thanh lý, điều chuyển của cấp có thẩm
quyền (theo phân cấp tại quy chế tài chính của tổng công ty)
- Biên bản nhượng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Thủ tục giảm TSCĐ:
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân: hết thời hạn sử dụng, hư hỏng phải thanh lý, không cần sử dụng đem nhượng bán, thanh lý…
Trường hợp giảm TSCĐ do nhượng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy không sử dụng không hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ, Công ty tiến hành các thủ tục sau: Lập Hội đồng nhượng bán (thành phần của Hội đồng nhượng bán giống thành phần của Hội đồng giao nhận tài sản) thông báo công khai và tổ chức đấu giá, có hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ…
Trường hợp thanh lý TSCĐ là những tài sản hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
Khi có tài sản thanh lý, Công ty lập Hội đồng thanh lý TSCĐ (thành phần của Hội đồng nhượng bán giống thành phần của Hội đồng giao nhận tài sản) Hội đồng này có nhiệm vụ tổ chức việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định, lập “Biên bản thanh lý TSCĐ”, Biên bản thanh lý được lập thành 02 bản, 01 bản được chuyển cho bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32361.doc