MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4
1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản và ảnh hưởng của các đặc điểm đó đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 4
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 6
1.2.1 Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 6
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí. 6
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí. 7
1.2.2 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 9
1.2.2.1. Giá thành dự toán. 9
1.2.2.2. Giá thành kế hoạch 10
1.2.2.3 Giá thành thực tế. 10
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành. 11
1.2.3.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 11
1.2.3.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành. 12
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp. 13
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 13
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 14
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp. 14
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp. 14
1.3.3. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 15
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT). 15
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) 16
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 17
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC). 19
1.3.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành. 20
1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 21
1.4.1 Cơ sở chi phí để tính giá thành và kỳ tính giá thành 21
1.4.2- Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp. 22
1.4.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. 23
1.4.3 Các phương pháp tính giá thành. 23
1.4.3.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn). 24
1.4.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 25
1.4.3.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức. 25
1.5 Hệ thống Sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở DNXL 26
1.5.1. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. 26
1.5.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung. 27
1.5.3. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái. 28
1.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 32
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 32
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường 36
2.1.2.1 Chức năng nhiệm vụ: 36
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 38
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 38
2.1.2.4 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 41
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 42
2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán. 42
2.1.3.2 Hình thức tổ chức kế toán của Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 44
2.2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 47
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty. 47
2.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 47
2.2.2.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 48
2.2.2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 53
2.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 58
2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung. 60
2.2.2.5- Tập hợp chi phí sản xuất quí I / 2010: 65
2.2.2.5 Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty CP cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 66
2.2.2.6 Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công ngệ và bảo vệ môi trường: 69
2.2.3- Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 74
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 74
3.2. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 75
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. 76
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống tài khoản: 76
3.2.2 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán 77
3.3.3 Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ 78
3.3.4 Hoàn thiện khoản mục chi phí sản xuất chung 78
3.3.5 áp dụng thành tựu khoa học công nghệ. 80
3.3.6 Gỉai pháp nhằm tiết kiện CP NVL. 81
3.3.8 Hoàn thiện khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. 81
KẾT LUẬN 83
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n và cộng đồng.
Chế tạo, lắp đặt hệ thống xử lý môi trường, nước thải, chất thải công nghiệp, thiết bị y tế, thiết bị trường học.
Buôn bán thiết bị hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm) về xử lý môi trường, phòng thí nghiệm, khí tượng thủy văn, tin học.
Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Tư vấn, thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất.
Đo địa vật lý, khoan thăm dò, khoan khai thác địa chất thủy văn và địa chất môi trường (không bao gồm khảo sát, trắc địa công trình).
Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ thầu công trình.
Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, môi trường.
Tư vấn, thiết kế cấp thoát nước, môi trường nước đối với công trình xử lý chất thải rắn, mạng lưới nước khu đô thị.
Xuất nhập khẩu thiết bị y tế.
Mua bán thiết bị trường học, thiết bị thí nghiện và các thiết bị xử lý môi trường.
Mua bán hóa chất (trừ hóa chất nhà nước cấm).
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, môi trường.
Xuất nhập khẩu thiết bị hóa chất xử lý môi trường, phòng thí nghiện, khí tượng thủy văn, môi trường biển, tin học.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư trong lĩnh vực xử lý môi trường chất thải, chất rắn ý tế và công nghiệp.
Đo đạc địa hình, lập bản đồ địa hình.
Phân tích các chỉ tiêu về môi trường.
Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp.
Được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và trực tiếp là giám đốc Công ty, Công ty đã từng bước áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh như: sử dụng công nghệ tiên tiến như, lò đốt C30, cẩu máy C50, để thi công công trình y tế, nhà cao tầng.
Công ty hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký, tự chủ về hoạt động và tài chính trong khuôn khổ pháp luật đã hoạch định.
Công ty có trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật hiện hành được hình thành quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức kinh tế như: tài chính, ngân hàng và nộp ngân sách với nhà nước. Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc Công ty tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty, về việc sử dụng các giấy phép, giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch, về việc góp vốn cổ phần, quản lý, sử dụng và theo dõi vốn tài sản của Công ty. Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông.
Đại hội cổ đông bầu thành viên hội đồng quản trị để quản lý công tác giữa hai nhiệm kỳ đại hội, bầu thành viên ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành Công ty. Quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
- Hội đồng Quản Trị: 1 Chủ tịch, 2 phó chủ tịch, 2 Uỷ viên
- Ban kiểm soát : 1 Trưởng ban, 2 Uỷ viên
- Ban Giám đốc : 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc
- Các phòng chức năng :
Phòng Kế toán - Tài vụ : Gồm một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là bác Lê Văn Lễ, và các kế toán viên đều có trình độ cử nhân trở lên. Phòng có chức năng hạch toán tập hợp các số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đưa ra một giải pháp tối ưu đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh chi trả và thanh toán tất cả các khoản trong Công ty.
Phòng Tổ chức tổng hợp - hành chính : Bộ phận tổ chức có chức năng tổ chức cán bộ trong bộ máy biên chế của Công ty, điều động lao động, công nhân của công ty với sự đồng ý của ban Giám đốc. Bộ phận hành chính tổng hợp có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn công ty, đôn đốc thực hiện các chủ trương chỉ thị của cấp trên. Phụ trách công tác hành chính văn thư và phục vụ các điều kiện làm việc, đời sống quản trị cho toàn Công ty.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật : Khi Công ty khai thác được công trình, phòng KH - KT tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị thi công. Lập kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiêu kế hoạch đầu tư kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính sách Nhà nước ban hành các nội dung qui chế của Công ty và các chỉ thị công tác của Ban Giám đốc.
Phòng môi trường: Do là công ty đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và môi trường, chuyên kinh doanh cũng như xây dựng công trình về môi trương nên công ty có thêm phòng môi trường. Bộ phận môi trường có chức năng tìm hiểu vấn đề về môi trường, như là nguồn nước, không khí, tình trạng ô nhiễm của khu vực nơi công ty nhận công trình để đánh giá tác động môi trường của các dự án.
Các Tổ - Đội sản xuất: Công ty có 4 đội sản xuất chính là thành viên của công ty trực thuộc công ty, còn các tổ đội khác được công ty thuê ngoài theo từng công trình . Biên chế mỗi đội gồm đội trưởng, kỹ thuật, nhân viên kinh tế và công nhân sản xuất. Đội xây dựng là nơi trực tiếp thi công làm ra sản phẩm là những công trường xây dựng hoặc giai đoạn công tác. Với hình thức tổ chức đội sản xuất là đội nhận thầu hạch toán kinh doanh ở đội xây dựng, đội trưởng có khi còn là chủ công trình.
Sơ đồ 10: Bộ máy quản lý tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
Giám đốc
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
tc - hc
Phòng môi trường
Phòng Kế hoạch - kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng tổng hợp hành chính
Phòng
Kế toán Tài vụ
pp
Nhìn vào bộ máy quản lý của Công ty ta thấy các phòng ban chức năng không trực tiếp chỉ huy quản lý nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các qui trình công nghệ, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ quản lý tại đơn vị.
2.1.2.4 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Ngày nay do kết quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã từng bước thay thế lao động chân tay bằng lao động máy móc. Hơn nữa khoa học công nghệ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng việc giảm chi phí sẩn xuất giảm giá thành sản phẩm. Do đó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ đó xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Do vậy, để thực hiện được tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì cần thiết phải tìm hiểu thật tốt qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty như sau:
Sử dụng lao động, máy móc thiết bị như khoan, cẩu máy, lò đốt, xe chở rác
Nhân công kết hợp với vật liệu, máy móc thiết bị để tiến hành khoan thăm dò, khai thác địa chất thủy văn và địa chất công trình, thiết kế đào móng.
Khoan thăm dò: Điều kiện nguồn nước, đất đai, tình hình môi trường, không khí nơi công trình thi công.
Thi công móng: lắp đặt cốt pha, cốt thép, đổ bê tông, thi công móng, phân khung công trình hạng mục công trình.
Thi công bê tông cốt thép thân và phần mái nhà.
Thực hiện phần công xây thô, bao che tường ngăn cho công trình, hạng mục công trình (kể cả xây tường rào)
Lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa, trát, ốp, lát, bả ma tít hay quét vôi công trình hạng mục công trình đưa vào sử dụng. Đây thực chất nó là giai đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất, sản phẩm xây lắp.
Phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm tra công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Công trình, hạng mục công trình nếu đảm bảo chất lượng sẽ được bàn giao cho chủ đầu tư.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của Công ty, ở các tổ, đội sản xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra các chứng từ, sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tổng hợp chứng từ. Đối với những công trình có địa điểm thi công xa, Công ty có quy định cụ thể thời gian gửi chứng từ về phòng KT -TV của Công ty.
Tại phòng kế toán của Công ty tiến hành nhận chứng từ của các đội để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán toàn công ty, khai báo trong máy tính theo EXCEL.
Phòng Kế hoạch - Tài vụ được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, trong đó các nhân viên kế toán dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, đảm bảo chuyên môn hoá công việc hạch toán của cán bộ kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty gồm 4 người đứng đầu là kế toán trưởng là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, là kiểm soát viên cho Nhà nước kiểm tra thực hiện chế độ, thể lệ, quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán tài chính. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát chung, đưa ra các thông tin nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán thực hiện và các quyết định quan trọng về lĩnh vực tài chính của Công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ quản lý và theo dõi phần hành kế toán nói chung, tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lập các báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý... và lập báo cáo Tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo Tài chính của Công ty vào cuối quý, cuối năm.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ các thông tin liên quan đến nhập, xuất vật tư hàng hoá và tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính toán xác định giá trị hao mòn theo đúng quy định phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Kế toán thanh toán có nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình thu chi tiền mặt của Công ty và theo dõi tạm ứng cá nhân bộ phận cán bộ quản lý.
- Kế toán theo dõi qua ngân hàng, có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi ngân hàng, tình hình vay vốn ngân hàng, tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước và bảo lãnh thầu, bảo lãnh các hợp đồng xây lắp.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, theo dõi việc nhập - xuất quỹ tiền mặt của Công ty và theo dõi toàn bộ công văn đến, đi của phòng Tài chính - Kế toán.
- Ngoài ra ở mỗi tổ, đội sản xuất bố trí các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi chi tiết chi phí sản xuất thực tế phát sinh tại các công trình và tập hợp, phân loại các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung gửi lên phòng Tài chính - Kế toán cho bộ phận theo dõi để hạch toán chi phí và tạm ứng, thanh toán chi phí công trình khi thu được tiền công trình. Các nhân viên này không có nhiệm vụ mang tính chất hạch toán mà chỉ có nhiệm vụ thu thập tổng hợp chứng từ chi phí thực tế phát sinh. Sơ đồ số 03 sau đây thể hiện tổ chức bộ máy kế toán Công ty.
Do quy mô doanh nghiệp nhỏ cho nên đôi lúc cùng một người nhưng đảm nhiện hai nhiệm vụ, làm công việc của hai kế toán, như là kế toán thanh toán sẽ làm thay công việc của kế toán vật tư, hoặc làm thay công việc của kể toán theo dõi qua ngân hàng khi cần thiết.
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
kế toán kế toán kế toán kế toán
vật tư ngân hàng thanh toán thủ quỹ
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các kế toán.
2.1.3.2 Hình thức tổ chức kế toán của Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và cung cấp thiêt bị môi trường cho công trình, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian do đó chi phí phát sinh thường xuyên liên tục với nhiều loại chi phí khác nhau cho những công trình khác nhauĐể kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ Công ty, Công ty đã áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.
Phương pháp này không những phản ánh kịp thời chi phí sản xuất đã chi ra cho từng công trình mà nó còn phản ánh một cách chính xác số chi phí cho từng công trình trong mọi thời điểm, giúp ban quản lý từng công trình cũng như ban giám đốc đánh giá được số chi phí thực tế bỏ ra có theo đúng kế hoạch dự toán thi công hay không để từ đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ, tiến độ thi công kịp thời.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định 48/2006 QĐ BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quyết định này áp dụng với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Căn cứ vào những đặc điểm về qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty và số lượng các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung như sơ đồ sau.Và được khai báo trong máy vi tính ở dạng Excel
Sơ đồ 12: Qui trình hạch toán của Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường theo hình thức "Nhật ký chung":
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
tài khoản
Nhật ký chung
Sổ cái
các tài khoản
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
BCTC
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dụng các loại sau:
- Sổ nhật ký chung: ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát theo thứ tự thời gian.
- Sổ cái: số liệu để ghi sổ lấy trên sổ nhật ký chung theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Sổ chi tiết tài khoản: từng tài khoản được ghi chi tiết theo thời gian, nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như trên còn sử dụng bảng phân bổ, bảng tính giá thành sản phẩm
Trình tự ghi sổ:
1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể toán ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian, đồng thời ghi vào sổ chi tiết tài khoản (như chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt được ghi vào sổ quĩ tiền mặt)
2. Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản.
3. Sau khi ghi vào sổ chi tiết tài khoản kế toán sẽ ghi vào bảng tổng hợp chi tiết.
4. Cuối kỳ (tháng) kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết nên bảng cân đối số phát sinh.
5. Cuối kỳ (tháng) căn cứ vào sổ cái các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh để lập báo cáo tài chính
(Trình tự ghi sổ như sơ đồ trên).
2.2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài phức tạp do đặc điểm của sản xuất xây dựng đơn chiếc cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là công trình, hạng mục công trình.
Trong thời gian nghiên cứu theo số liệu của phòng kế toán Công ty tất cả các công trình Công ty hiện đang thi công đã hoàn thành hạng mục công trình được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
2.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
Chi phí sản xuất ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
a- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b- Chi phí nhân công trực tiếp.
c- Chi phí sử dụng máy.
d- Chi phí sản xuất chung
Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp trực tiếp, chi phí của công trình, hạng mục nào được tập hợp cho công trình hạng mục đó.
Khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí là các hạng mục công trình.
Sau đây là nội dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
2.2.2.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường chi phí vật liệu thường chiếm khoảng 60-65% trong giá thành sản phẩm, do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ cũng như quản lý chặt chẽ tiết kiệm vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật liệu trong sản xuất thi công để đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
a) Vật liệu ở Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường được chia thành:
- Vật liệu chính: Gồm các loại vật liệu xâydựng: xi măng, đá xây dựng, sắt thép, gạch, gỗ...
- Vật liệu phụ: văn phòng phẩm, giàn dáo, ván khuôn, cốt pha, bảo hộ lao động
- Nhiên liệu: xăng, dầu phục vụ cho quá trình thi công, khảo sát các công trình.
- CCDC: cuốc, xẻng, phụ kiện lò đốt, phụ kiện hợp khối
Toàn bộ số công cụ dụng cụ như giàn dáo, ván khuôn, cốt pha, xô, thùng, gầu, chậu, dao, cây chống bạch đàn, bay thì để tại địa điểm thi công lâu dài nên Công ty thực hiện phân bổ (100%) và được coi số dụng cụ là một khoản vật liệu phụ
b) Chứng từ sử dụng:
Do mỗi công trình mà công ty nhận thầu, công ty mua NVL dùng ngay cho xây dựng công trình chứ không nhập kho nên sử dụng chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê mua vật tư.
- Bảng kê vật tư sử dụng
c) Taì khoản sử dụng:
Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường không sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất mà các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất được hạch toán trực tiếp vào TK 154.1, và mở chi tiết cho từng công trình.
d) Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi các đơn vị thi công công trình có nhu cầu mua vật tư sử dụng để thi công thì phải gửi dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý hoặc tháng về ban lãnh đạo công ty cùng với một bảng kê mua vật tư.
Sau đó tổng giám độc công ty sẽ sem xét tính hợp lý, hợp lệ của các tài liệu đó rồi thông qua quyết định mua vật tư. Nếu được sự phê duyệt, thủ quỹ xuất tạm ứng cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật đều phải qua Công ty phê duyệt.
Đối với những công trình ở xa thì sử dụng vật liệu tại chỗ để tiết kiệm chi phí thu mua, đồng thời tránh được sự hao hụt mất mát khi vận chuyển. Trường hợp đặc biệt địa bàn thi công không có vật tư cần thiết để thi công thì ban vật tư sẽ cử người đi mua để kịp thời thi công đảm bảo được tiến độ thi công công trình.
Khi vật liệu được mua về, đội trưởng công trình, nhân viên kỹ thuật và người giao vật liệu kiểm tra cân đo, đong, đếm đầy đủ về số lượng, chất lượng vật liệu đồng thời căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng (biểu số 01) chuyển về phòng kế toán để ghi sổ. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu đội trưởng công trình lập bảng kê sử dụng vật tư (Bảng 01) được Phòng kỹ thuật duyệt.
Do thời gian và phạm vi của chuyên đề có hạn nên tôi chỉ trình bầy bảng kê sử dụng NVL của một công trình trường cao đẳng tài nguyên và môi trường TPHCM, và các công trình khác cũng làm tương tự.
NVL của công ty mua về không nhập kho mà đem dùng luôn cho các công trình nên công ty không sử dụng phiếu nhập kho hay phiếu xuất kho nên kế toán chi phí NVL của công ty cũng rất đơn giản, và cũng dễ cho việc tính toán giá trị NVL sử dụng cho từng công trình, HMCT, tuy nhiên sự quản lý việc sử dụng NVL cần chú trọng hơn để tránh mất mát, hay sử dụng NVL khômg đúng mục đích.
CPNVLTT được chi tiết cho công trình trường Cao đẳng tài nguyên và môi trường TPHCM tháng 01 năm 2010 là 386,842,600 đồng. Và chi phí được tập hợp cho cả quý I năm 2010 của công trình này là 976,782,638 đồng. Số liệu này được kết chuyển để tính giá thành công trình trường Cao đẳng tài nguyên môi trường.
Toàn bộ chứng từ gửi về phòng kế toán được kế toán NLV thực hiện kiểm tra đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ và tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT, bảng kê sử dụng NVL để ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 111, TK 154.1 (phụ lục 01), Sổ cái tài khoản TK 111, TK 154.1 (phụ lục 02) theo định khoản:
Nợ TK 154.1: 386,842,600 (Công trình trường Cao đẳng tài nguyên môi trường).
Có TK 111: 386,842,600 (Công trình trường Cao đẳng tài nguyên môi trường).
Thao tác ghi sổ được thực hiện trên máy vi tính ở Excel, sau đó thì được lưu lại trong máy ở trang 01 trong Excel với ký hiệu TM (ký hiệu của TK 111), NVL (ký hiệu TK 154.1).
Biểu số 01
Hóa Đơn
(GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 02/01/2010
Mẫu số: 01 GTKT 3LL
NV/2006B
0068924
Đơn vị bán hàng : công ty TNHH Phúc Hà.
Địa chỉ: số 35 ngõ 141 Nguyễn An Ninh.
Điện thọai: 0435188189
Họ Và Tên người mua hàng: Nguyễn Hoàng Lan.
Đơn vị:Công ty CP đầu tư xây dựng khoa học công nghiệp và bảo vệ môi trường.
Địa chỉ: Số 3 b13 khu đô thị Đồng Xa, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: TM MS: xxxxx
Số TT
Tên hàng hóa,dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Gạch xây dựng
Viên
1,500,000
1500
225,000,000
Cộng tiền hàng 225,000,000
Thuế suất thuế giá trị gia tăng: 10% Tiền thuế GTTGT 22,500,000
Tổng cộng tiền thanh toán247,500,000
Số viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi bẩy triệu năm trăm nghìn đồng
Người nua hàng
(ký,ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng
(ký,đóng dấu)
Bảng 01:
Bảng Kê Vật Tư Sử Dụng
Tháng 01 năm 2010
Công trình trường cao đẳng tài nguyên môi trường TPHCM
Chứng từ
Vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có TK 111, 112, 331 và ghi nợ TK
Số
Ngày
154.1
154.3
154.7
17
01/01/2010
Xi măng
Tấn
40
1,085,000
43,400,000
43,400,000
18
02/01/2010
Dầu
Lít
5602500
5,602,500
19
03/01/2010
Xăng
lít
380000
3,800,000
20
04/01/2010
Gạch xây dựng
Viên
150,000
150
225,000,000
225,000,000
21
05/01/2010
Cát nền
M3
30
45,000
1,350,000
1,350,000
Cát đen
M3
30
55,000
1,650,000
1,650,000
Cát vàng
M3
50
60,000
3,000,000
3,000,000
22
06/01/2010
Thép I240
Kg
252
24,500
6,174,000
6,174,000
Thép D12
Kg
5,000
18,200
91,000,000
91,000,000
23
08/01/2010
Giấy A4
Ram
50
45,000
2,250,000
2,250,000
Sỏi
M3
35
125,000
4,375,000
4,375,000
25
23/01/2010
Bàn ghế
Bộ
2
670,000
1,340,000
1,340,000
26
24/01/2010
Thép
kg
712
15,300
10,893,600
10,893,600
Cộng
396,415,100
386,842,600
9,402,500
3,590,000
2.2.2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a) Đặc điển của chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiến tỷ trọng thứ hai sau chi phí NVL. Vì vậy, việc hạch toán đúng, trích đủ chi phí NC có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho từng người lao động, góp phần quản lý lao động và lương của công ty mà còn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩn góp phần nâng cao hiệu quả quản trị của công ty.
CPNCTT ở Công ty cổ phần xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường là những khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp tiến hành xây dựng bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp , không bao gồm BHXH, BHYT, KPCD, vì các khoản này tính vào chi phí sản xuất chung.
b) Chứng từ sử dụng.
Để hạch toán CPNCTT, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường sử dụng chứng từ sau:
- Hợp đồng lao động
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương thuê ngoài
- Bảng thanh toán lương với cán bộ CNV.
c) Tài khoản sử dụng
Công ty không sử dụng TK 622 CPNCTT để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp mà sử dụng tài khoản 154.2 để hạch toán CPNCTT, tài khoản này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình.
d) Hình thức quản lý và trả lương, phương pháp tập hợp.
Công nhân của Công ty chủ yếu là thuê công nhân bên ngoài không biên chế trong công ty, còn số công nhân biên chế trong công ty chỉ có 4 đội. Trong các đội xây dựng lại được phân thành nhiều tổ, mỗi tổ được phân công theo từng công đoạn công việc cụ thể nhưng vẫn được đồng chí đội trưởng công trình quản lý và phụ trách.
Đội trửơng có trách nhiệm đôn đốc công nhân thực hiện tốt công tác thi công đảm bảo tiến độ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi chấm công để làm căn cứ cho việc tính trả lương sau này
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thỏa thuận có chế độ cho cả công nhân cũng như bộ máy quản lý chỉ đạo thi công tại các đội. Còn đối với lao động thuê ngoài, khi có nhu cầu thuê NC, đội trưởng đội xây dựng biên chế trong Công ty sẽ kí Hợp đồng lao động trê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31610.doc