MỤC LỤC
phần I. Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.1.
1.1, Những vấn đề chung về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 1.
1.1.1,Thành phẩm trong doanh nghiệp sản 1.
1.1.1.1, Khái niệm về thành phẩm: 1.
1.1.1.2, Vai trò của thành phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất: 1.
1.1.1.3, Yêu cầu đối với thành phẩm: 1.
1.1.2, Tiêu thụ và quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm. 1.
1.1.2.1, Khái niệm tiêu thụ thành phẩm: 2.
1.1.2.2, Vai trò của hoạt động tiêu thụ thành phẩm. 2.
1.1.2.3, Các phương thức tiêu thụ. 4.
1.1.2.3.1, Phương thức bán buôn trực tiếp: 4.
1.1.2.3.2, Phương thức bán hàng chờ chấp nhận.4.
1.1.2.3.3, Phương thức bán lẻ: 5.
1.1.2.3.4, Phương thức bán đại lý: 5.
1.1.2.3.5, Phương thức bán hàng trả góp: 5.
1.1.2.3.6, Phương thức bán hàng xuất khẩu: 6.
1.1.2.3.7, Các phương thức được coi là tiêu thụ khác: 6.
1.2, Kế toán thành phẩm. 6.
1.2.1, Đánh giá thành phẩm. 6.
1.2.1.1, Đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế nhập kho: 6.
1.2.1.2, Đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế xuất kho: 7.
1.2.2, Kế toán nhập, xuất kho thành phẩm 9.
1.2.2.1, Chứng từ kế toán: 9.
1.2.2.2,Kế toán chi tiết thành phẩm: 9.
1.2.3, Kế toán tổng hợp thành phẩm. 11.
1.2.3.1,Tài khoản kế toán sử dụng. 11.
1.2.3.2, Chứng từ kế toán và tổ chức hạch toán. 12.
1.2.3.3, Phương pháp hạch toán thành phẩm. 13.
1.3, Kế toán tiêu thụ thành phẩm. 15.
1.3.1, Một số chỉ tiêu phát sinh khi tiêu thụ thành phẩm. 15.
1.3.1.1, Doanh thu bán hàng: 15.
1.3.1.2, Doanh thu thuần: 16.
1.3.1.3, Các khoản giảm trừ doanh thu: 16.
1.3.1.4, Giá vốn hàng bán: 17.
1.3.1.5, Lợi nhuận gộp: 17.
1.3.1.6, Lợi nhuận thuần: 17.
1.3.2, Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm. 17.
1.3.2.1, Kế toán chi tiết các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm: . 17.
1.3.2.2, Kế toán tổng hợp tiêu thụ. 18.
1.3.2.2.1, Chứng từ kế toán: 18.
1.3.2.2.2, Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng các tài khoản sau: 18.
1.3.2.3, Hạch toán tiêu thụ đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 20.
1.3.2.3.1, Phương thức bán buôn trực tiếp: 20.
1.3.2.3.2, Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: 20.
1.3.2.3.3, Phương thức bán đại lý 24.
1.3.2.3.4, Phương thức bán hàng trả góp: 24.
1.3.2.3.5, Phương thức bán hàng xuất khẩu 26.
1.3.2.3.6, Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác. 26.
1.3.2.4, Hạch toán tiêu thụ đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK . 27.
1.3.3, Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 28.
1.3.3.1, Hạch toán chi phí bán hàng. 28.
1.3.3.2, Hạch toán chi phí quản lý. 30.
1.4, Các hình thức sổ kế toán. 31.
1.4.1, Hình thức sổ nhật ký sổ cái: 31.
1.4.2, Hình thức nhật ký chung: 32.
1.4.3, Hình thức chứng từ ghi sổ:. 33.
1.4.4, Nhật ký chứng từ: 34.
Phần II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 35.
2.1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 35.
2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 35.
2.1.1.1, Vị trị địa lý: 35.
2.1.1.2, Cơ sở pháp lý và quá trình hình thành công ty. 35
2.1.1.3, Quá trình phát triển của công ty. 35.
2.1.2, Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 37.
2.1.2.1, Mô hình và hình thức sở hữu vốn của công ty. 37
2.1.2.2, Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 38.
2.1.2.2.1, Về lao động. 38.
2.1.2.2.2, Thu nhập của người lao động. 38.
2.1.2.3, Cơ cấu giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh.: 38.
2.1.2.4, Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 41.
2.1.3, Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 44.
2.1.4, Chính sách kế toán ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 46.
2.2, Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 49.
2.2.1, Đánh giá thành phẩm. 49.
2.2.2, Kế toán thành phẩm. 50.
2.2.2.1. Chứng từ nhập xuất thành phẩm. 50.
2.2.2.1.1, Chứng từ nhập 50.
2.2.2.1.2, Chứng từ xuất : 51.
2.2.2.2, Hạch toán chi tiết thành phẩm. 53.
2.2.2.3, Kế toán tổng hợp thành phẩm. 56
2.2.3, Kế toán tiêu thụ thành phẩm. 58
2.2.3.1, Phương thức tiêu thụ. 58
2.2.3.2, Chứng từ sử dụng. 58
2.2.3.3, Tài khoản kế toán sử dụng. 65
2.2.3.3.1, Trường hợp bán thu tiền ngay.65
2.2.3.3.2, Bán chịu cho khách hàng:.66
2.2.4, Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .68
2.2.4.1, Kế toán chi phí bán hàng.68
2.2.4.1.1, Nội dung chi phí bán hàng của doanh nghiệp .68
2.2.4.1.2, Các nghiệp vụ kinh tế tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong tháng 2/ 2005 của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.69
2.2.4.2, Chi phí quản lý doanh nghiệp.74
2.2.4.2.1, Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp. 74
2.2.4.2.2, Nội dung hạch toán cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ của công ty. 75
Phần III. ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 79
3.1, Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 79
3.1.1, Ưu điểm. 79
3.1.2, Hạn chế. 81
3.2, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. 83
91 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng - Bia công đoàn Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiêu thụ.
Nợ TK 641( 6413): Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ bán hàng.
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641( 6414): Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.
Có TK 214
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh( trường hợp không trích trước).
Nợ Tk 641( 6415): Tập hợp chi phí bán hàng thực tế.
Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa.
Có TK 155: Chi sản phẩm đổi cho khách hàng.
Có TK 334, 338 các chi phí khác.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641( 6417): Trị giá vật liệu mua ngoài.
Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này.
Nợ TK 641: chi tiết tiểu khoản.
Có TK 142( 1421), 242: Phân bổ dần chi phí trả trước.
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí bán hàng.
- Các chi phí khác bằng tiền liên quan.
Nợ TK 641( 6418)
Có TK 111, 112.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng( phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết)
Nợ TK 111, 138
Có TK 641: ghi giảm chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng.
Nợ TK 142( 1422): Đưa vào chi phí chờ kết chuyển.
Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641: chi tiết tiểu khoản.
1.3.3.2, Hạch toán chi phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
TK 334, 338 Tk 642 TK111, 152,1388
Chi phí nhân viên giá trị ghi giảm chi phí quản
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ lý doanh nghiệp
TK 214 TK 139
Chi phí khấu hao hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi
TK 335, 242
Chi phí theo dự toán TK 911
TK 333
Thu phí, lệ phí phải nộp TK 1422
TK 139 Chờ kết kết chuyển
trích lập dự phòng phải
thu khó đòi
chuyển vào kỳ sau
TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua trừ vào kết quả
kinh doanh
ngoài và các chi phí khác
1.4, Các hình thức sổ kế toán.
1.4.1, Hình thức sổ nhật ký sổ cái:
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là nhật ký- sổ cái. Sổ này hạch toán tổng hợp duy nhất trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và hệ thống. Tất cả tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh 2 bên nợ có trên cùng một trang sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ vào một dòng nhật ký sổ cái.
Sơ đồ : Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức nhật ký sổ cái.
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : ghi thường xuyên
: Đối chiếu sổ chi tiết với sổ tổng hợp
: ghi cuối ngày.
1.4.2, Hình thức nhật ký chung:
Hạch toán thành phẩm: Từ các chứng từ nhập, xuất thành phẩm phát sinh kế toán phản ánh vào sổ tổng hợp” nhật ký chung”. Kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản 155.
Sơ đồ : Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức nhật ký chung.
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ chi tiết đối tượng
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Ghi chú: : ghi thường xuyên.
: ghi hàng ngày.
: đối chiếu số liệu cuối kỳ
1.4.3, Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này ra đời nhằm khắc phục những nhược điểm của hình thức nhật ký- sổ cái, tách rời sổ nhật ký riêng, sổ cái riêng.
Sơ đồ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
bảng cân đối kế toán
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo kế toán
Sổ( thẻ) chi tiết
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Ghi chú: : ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo.
: ghi cuối ngày.
: đối chiếu số liệu cuối kỳ.
1.4.4, Nhật ký chứng từ:
Theo hình thức này kế toán dùng hình thức nhật ký chứng từ đết tổng hợp số phất sinh bên có của từng tài khoản đối ứng, nọ đối với từng tài khoản.
Sơ đồ : kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ và bảng phân bổ phí
Bảng kê(1-11)
Sổ chi tiết và sổ chi tiết khác
Nhật ký-chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: : ghi chứng từ và bảng phân bổ hàng ngày.
: ghi vào cuối ngày.
: đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp.
phần II
Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.1.1, Vị trị địa lý:
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây có trụ sở sản xuất đặc tại Ba La- Hà Đông- Hà Tây với mỏ nước khoáng khai thác tại Tản Lĩnh- Ba Vì- Hà Tây. Vị trí địa lý trên rất thuận lợi về thương mại, giao thông, đủ điều kiện để giao lưu hàng hoá, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong cả nước đặc biệt là thủ đô Hà Nội.
2.1.1.2, Cơ sở pháp lý và quá trình hình thành công ty.
Trên cơ sở căn cứ vào 63/2001/NĐ- CP của chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp, công ty nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là công ty TNHH một thành viên chủ sở hữu là liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây.
Công ty nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây được thành lập ngày 20/6/1984 do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây ký và được chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên theo quyết định số 61 QĐ/ LĐLĐ ngày 2/5/2002 với nhiệm vụ là sản xuất bia, nước khoáng, khai thác mỏ nước khoáng góp phần thực hiện chương trình kinh tế của tỉnh Hà Tây và của liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây.
2.1.1.3, Quá trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây được thành lập từ năm 1984, tính đến năm nay là 21 năm. Trong những năm qua công ty đã thu được những thành tựu kinh doanh sau:
Thực hiện nghị định 62/ 2001/ NĐ- CP của chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty TNHH một thành viên, công ty nước khoáng Hà Tây đã được chuyển đổi thành công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây. Trong quá trình chuyển đổi, công ty đã gặp không ít những khó khăn về công tác tổ chức, tiền vốn và máy móc thiết bị. Song, nhờ sự quan tâm của liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây, công ty đã đầu tư và nâng cấp hệ thống khai thác mỏ nước khoáng thiên nhiên Tản Viên, cải thiện dây chuyền đóng chai theo tiêu chuẩn nhà nước. Nhờ vậy, số lượng sản phẩm sản xuất ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo và nâng cao. Sản phẩm nước khoáng và bia của công ty đã được tiêu thụ và ưa chuộng ở thị trường Hà Tây, Nghệ An, Thanh Hoá, Thành Phố Hồ Chí Minh. Hơn nữa, công ty cũng rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo tay nghề và đảm bảo đời sống cho công nhân viên của công ty.
Năm 2001, công ty đã tham gia hội chợ “ hàng việt nam chất lượng cao” và được tặng huy chương vàng cho sản phẩm nước khoáng Tản Viên.
Cùng với sự đi lên của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường, công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây đã trải qua nhiều biến đổi thăng trầm để khẳng định mình và hoà nhập với nền kinh tế năng động, không ngừng đi lên, bám sát nhiệm vụ và lấy sự phát triển của ngành làm phương hướng phát triển của mình. Sự phát triển của công ty được biểu hiện cụ thể qua các chỉ tiêu đạt được như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Vốn cố định
4212
4214
4310
Tổng quỹ lương
620
680
710
Tiền lương bình quân
6.2
6.8
7.1
Doanh thu
3326.5
3672
3832
Lợi nhuận trước thuế
87.68
97.28
104.96
Lợi nhuận sau thuế
68.5
76
82
Qua bản số liệu ta thấy tất cả các chỉ tiêu trong 3 năm đều tăng rõ rệt. Doanh thu năm 2002 đến 2004 tăng từ 3326.5 lên 3832( triệu đồng) chứng tỏ doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tỷ lệ tăng doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng chi phí như vậy doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí tốt, riêng năm 2003, do tình hình giá cả vật tư đầu vào có sự biến động dẫn đến chi phí tăng lên 0.36% bình quân năm 2003 so với năm 2002, nhưng công ty đã kịp thời điều chỉnh hạ chi phí năm 2004 với năm 2003 được 0.33%.
2.1.2, Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.2.1, Mô hình và hình thức sở hữu vốn của công ty.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là một đơn vị sản xuất kinh doanh loại vừa và nhỏ, được tổ chức dưới dạng trách nhiệm hữu hạn một thành viên với chủ sở hữu là liên đoàn lao động tỉnh Hà Tây. Công ty sản xuất và kinh doanh hai mặt hàng chính là nước khoáng và bia hơi, bia chai. Các loại sản phẩm của công ty phù hợp với mọi đối tượng người tiêu dùng và đặc biệt phù hợp với những cuộc hội họp, hội nghị, hội thảo và du lịch
Sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường cả nước.
2.1.2.2, Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
2.1.2.2.1, Về lao động.
Tổng số lao động của công ty là 100 người. Trong đó:
- 44 lao động nữ: chiếm 44%.
- 56 lao động nam: chiếm 56%.
Với tỷ lệ lao động hợp lý giữa lao động nam và nữ, đã tạo ra sự hài hoà trong bố trí và sắp xếp công việc. Hầu như lao động của công ty đều ở độ tuổi từ 23 đến 45 nên đảm bảo được cả về sức khoẻ và chất lượng lao động.
+ Phân loại theo trình độ lao động:
- Cử nhân: 7 người.
- Kỹ sư: 2 người.
+ Phân loại theo nghiệp vụ:
- Trực tiếp sản xuất: 76 người.
- Gián tiếp sản xuất: 24 người.
2.1.2.2.2, Thu nhập của người lao động.
Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây rất quan tâm đến đời sống người lao động. Tổng quỹ lương năm 2004 là 710000000( đồng) với tiền lương bình quân là 750000( đ/ người/ tháng). Như vậy đời sống của người lao động đảm bảo và ổn định.
2.1.2.3, Cơ cấu giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh.
Để tổ chức kinh doanh được tốt, bộ máy tổ chức quản lý của công ty đã được sắp xếp một cách gọn nhẹ và hợp lý theo chế độ một thủ trưởng, phù hợp yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Ban giám đốc công ty gồm: ba lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp sản xuất.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật vể mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý tài sản, là chủ quản công ty và làm nhiệm vụ đầy đủ với nhà nước theo pháp luật quy định.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành, đôn đốc các bộ phận thuộc lĩnh vực kinh doanh như: kế toán, tài vụ, tiêu thụ, bán hàng, marketing và tổ chức sản xuất cho có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu mà công ty và giám đốc đề ra.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp quản lý và điều hành các bộ phận kỹ thuật công nghệ, quản lý máy móc, thiết bị nhằm ổn định sản xuất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo thống nhất, đầu tư sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành máy móc thiết bị, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để giúp việc cho giám đốc còn gồm 5 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám đốc về tổ chức lao động tuỳ theo quy mô sản xuất. Tuyển chọn cán bộ công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho công ty có được những công nhân có năng lực, tay nghề giúp cho công ty có được những công nhân, cán bộ quản lý tốt, lao động nhiệt tình phòng tổ chức hành chính còn phụ trách việc tổ chức công tác quản lý, bảo vệ tài sản mua sắm phương tiện giúp giám đốc thực hiện những công việc hành chính như: bảo quản con dấu, công văn đi, công văn đến
- Phòng tiêu thụ bán hàng( phòng kinh doanh): Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty bởi nó tác động trực tiếp tới khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ như bán buôn, bán lẻ, bán đại lýNgoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo đúng quy định của công ty.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Là bộ phận thực hành và nghiên cứu công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm, hướng dẫn phân xưởng và từng bộ phận làm đúng quy trình công nghệ chế biến, kiểm tra chất lượng từng khâu vật tư, nguyên vật liệu đến sản xuất. Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác kiểm định chất lượng, đảm bảo hàng hoá đưa ra lưu thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cuat nghành công nghệ thực phẩm.
- Phòng cơ điện, vận hành máy: Phòng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất: Hàng tháng tiến hành kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, thay thế dự phòng máy móc, quản lý điện năng.
- Phòng tài vụ kế toán, hạch toán: Là bộ phận quan trọng thực hiện các chức năng sau:
+ Giúp việc cho giám đốc về quản lý tài chính ở công ty, thay mặt nhà nước ở cơ sở để thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành. Căn cứ vào tình hình sản xuất để lên phản ánh cho kế hoach vật tư, nguyên liệu, tài chính cho sản xuất, kinh doanh để phù hợp với quy mô sản xuất của công ty.
Mỏ khoáng ở Ba Vì: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ về nguồn nước, cung ứng nước để phục vụ cho sản xuất.
Phân xưởng sản xuất nước giải khát và phân xưởng sản xuất bia: Sản xuất hai loại sản phẩm nước khoáng và bia.
+ Bộ phận quảng cáo,tiếp thị, khai thác thị trường.
+ Bộ phận phân phối hàng, giao hàng và mở đại lý.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Mỏ nước khoáng Ba Vì
Phân xưởng sản xuất nước khoáng
Phân xưởng sản xuất bia
Phòng kinh tế tài vụ kế hoạch thống kê
Phòng kinh tế công nghệ
( KCS)
Phòng kinh tế công nghệ
( KCS)
Phòng cơ điện vận hành máy
Phòng cơ điện vận hành máy
2.1.2.4, Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Quy trình sản xuất của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây gồm 2 phân xưởng được thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2, Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng đóng chai.
Nước khoáng thiên nhiên
Lọc khử trùng, làm sạch
đường kính, tinh dầu, nhiên liệu khác
Rửa chai, khử trùng
Xi tô
Nhập kho tiêu thụ sản phẩm
Nạp khí CO2
Nước khoáng thành phẩm đã được pha chế biến
Chiết xuất, đóng chai sản phẩm
Nước khoáng đóng chai ở công ty không đơn thuần là nghành sản xuất nước giải khát mà nó còn là một loại sản phẩm mang đầy đủ các vi lượng, khoáng hoá có lợi cho cơ thể. Công nghệ chế biến trên không làm ảnh hưởng tới thành phẩm hoá học của nước khoáng.
Sơ đồ 3.2, Sơ đồ quy trình sản xuất bia
Làm sạch
Nghiền
Nấu
Lọc bã
Dịch đường
Đun hoa
Lọc hoa
Malt, gạo
Tạp phẩm
Nước ngưng
Bã
Hơi nước
Nước
Đường hao hơi
Nước rửa
Làm nguội, lắng
Lên men
Bia men
Lọc trong
Kiểm tra
Đóng chai
Thanh trùng
Giống men
Bia hơi
Bã hoa
Cặn bã
Xác men
Cặn bã, xác men
Kho TP
2.1.3, Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây là hình thức tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của doanh nghiệp, còn ơ đơn vị trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán. Ban đầu thu nhập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về văn phòng kế toán tập trung tại doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 6 người trong đó có 2 nam và 4 nữ với độ tuổi trung bình 35 tuổi đều đã tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn cao.
Mối quan hệ giữa các kế toán trong phòng kế toán được biểu hiện qua sơ đồ:
Kế toán tổng hợp tập hợp chi phí tính giá thành SP
Kế toán trưởng
Thủ kho
Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ, nguyên VL lao động
Kế toán TP, thu nhập và phân phối thu nhập
Kế toán vốn bằng tiền, các nghiệp vụ tính toán, nguồn vốn và quỹ
Kế toán lao động tiền lương và thống kê
Thủ kho
Sơ đồ 4.2, Sơ đồ bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, là người điều hành trực tiếp có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được kế toán trưởng uỷ quyền khi đi vắng, thực hiện điều hành bộ phận và ký uỷ quyền tổng hợp số liệu, bảng biểu, kê khai nhật ký chứng từ, cuối tháng đối chiếu, kiểm tra số liệu cho khớp đúng. Đồng thời theo dõi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh và các chi phí liên quan đến tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ- NVL-CCDC: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời về số lượng, giá trị TSCĐ, VL hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty ở từng bộ phận phân xưởng tạo điều kiện cho công ty giám sát, kiểm tra việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ cũng như biên pháp đổi mới TSCĐ cho công ty. Tính toán và phản ánh kịp thời tình hình XDCB, mua sắm trang thiết bị mới.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ thanh toán, nguồn vốn của xí nghiệp, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác sự vận động của vốn bằng tiền, quỹ và tài khoản tiền gửi. Phản ánh rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ thanh toán, vận dụng các hình thức thanh toán để đảm bảo thanh toán kịp thời, đúng hạn và chiếm dụng vốn. Phản ánh đúng đắn số hiện có và tình hình biến động của từng đồng vốn được bảo toàn và phát triển.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ phân phối thu nhập: Phản ánh đầy đủ chính xác tình hình nhập xuất tồn kho về chất lượng và giá trị thành phẩm, hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với NSNN, hạch toán chính xác giá vốn thực tế của sản phẩm và kết quả tài chính của công ty.
- Kế toán lao động tiền lương và thống kê: Kiểm tra tình hình hoạt động và sử dụng lao động, kiểm tra việc chấp hành chính xác chế độ tiền lương, trợ cấp BHXH. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng và các khoản chi tiền lương BHXH, chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động. Hàng tháng, quý, lập báo cáo thống kê theo chế độ quy định về các chỉ tiêu tài chính và lao động mà pháp luật quy định.
- Thủ quỹ: phản ánh tình hình thu chi các loại tiền.
2.1.4, Chính sách kế toán ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
* Chế độ kế toán: Công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành ngày12/5/2002.
* Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ ghi trong sổ:
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và do quy mô của công ty niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ được công ty sử dụng để ghi sổ kế toán là tiền việt nam đồng( VNĐ).
* Phương pháp khấu haoTSCĐ ở công ty TNHH nước khoáng- bia Công Đoàn Hà Tây.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên công ty đã lựa chọn phương pháp khấu hao theo thời gian. Đây là phương pháp khấu hao đơn giản, dễ sử dụng để tính khấu hao TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất. Nguyên giá tài sản cố định
Công thức: Mức khấu hao năm =
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao năm
Mức khấu hao tháng =
12 tháng
* Phương pháp hạch toán thuế GTGT của công ty: công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng tài khoản 133 để tính thuế đầu vào, TK333 để tính thuế đầu ra.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty: công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Giá bán thành phẩm của công ty: Công ty sử dụng phương pháp giá hạch toán.
* Hình thức kế toán áp dụng ở công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ 5.2, sơ đồ hình thức chứng từ kế toán ghi sổ.
Chứng từ gốc:
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng.
Sổ cái:
TK 155, TK 157, TK 632,TK 511, TK512, TK 515, TK 635, TK 641, TK 642, TK 911
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký bán hàng
Sổ kế toán chi tiết
- Nhập xuất tồn kho thành phẩm
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Hàng gửi đi bán(157)
- Phiếu thu của khách hàng.
- Doanh thu của khách hàng.
- Chi phí bán hàng( 641)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
.
- Xác định kết quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán
báo cáo kế toán
: Ghi hằng ngày.
: Ghi cuối ngày.
: Quan hệ đối chiếu.
* Chế độ chứng từ kế toán ở công ty:
Công ty áp dụng các chứng từ do bộ tài chính quy định gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất nội bộ, phiếu nhập, xuât nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn bán hàng
* Chế độ tài chính áp dụng:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/11/ 2002 và quyết định sửa đổi dành cho các doanh nghiệp lớn. Công ty sử dụng 51 tài khoản trong đó có 41 tài khoản cấp I và 10 tài khoản cấp II.
* Các sổ kế toán áp dụng tại công ty
- Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ quỹ, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Sổ TSCĐ.
- Sổ theo dõi hạch toán.
- Thẻ kho.
- Bảng kê.
- Sổ chi tiết phí sản phẩm.
- Các bảng phân bổ.
- Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm.
- Sổ của các tài khoản.
- Các nhật ký chứng từ.
* Các báo cáo phải lập ở công ty: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty: Công ty được thành lập dựa trên tiền thân là công ty nước khoáng liên đoàn lao động Hà Tây- một đơn vị được thành lập khá sớm. Trải qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay, máy móc thiết bị đã lạc hậu, cơ sở sản xuất đã xuống cấp dẫn đến tiêu hao nhiều nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất được tiêu thụ trên thị trường còn hạn chế có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán của công ty: Do khối lượng công việc nhiều mà số lượng nhân viên còn hạn chế nên một nhân viên đảm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc.
2.2, Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
2.2.1, Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của công ty, do vậy để giám đốc một các kịp thời tình hình luân chuyển thành phẩm thì nhất thiết phải xác định giá trị của các loại thành phẩm nhập- xuất- tồn kho bằng phương pháp đánh giá thành phẩm hợp lý.
Do công ty sản xuất đa dạng và phong phú về chủng loại và lượng xuất và nhập diễn ra liên tục nên lựa chọn phương pháp tính giá sản phẩm nhập- xuất- tồn kho có tác động tới việc định giá vốn cũng như giá bán. Vừa đảm bảo bù đắp chi phí, đem lại lợi nhuận phù hợp với sức mua của người tiêu dùng đồng thời thích ứng với sự biến động giá cả sản phẩm cùng loại trên thị trường. Đối với thành phẩm nhập kho được tính theo giá kế hoạch để báo cáo mỗi tháng, sau khi kết thúc đơn hàng kế toán tiến hành xác định giá thành thực tế đồng thời điều chỉnh giá kế hoạch sang giá thực tế. Giá thành thực tế được tính chi tiết cho từng loại sản phẩm. Số liệu này do kế toán tính giá thành cung cấp. Kế toán tính giá thành mở bảng tính giá thành như sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm: Khoáng TV 20l.
Khoản mục
giá thành
Cpsx
ddđk
Cpsx
Pstk
Cpsx
ddck
Tổng giá thành
Giá thành
đơn vị
CP ngvật liệu TT
9.011.369
13.809.372
7.771.214
15.049.527
3.105
CP nhân công TT
11.377.995
11.377.995
2.348
CP sản xuất chung
9.816.027
42.159.572
9.347.621
42.627.978
8.797
Cộng
18.827.396
67.346.939
17.118.835
69.055.500
14.250
Đối với giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo giá hạch toán.
2.2.2, Kế toán thành phẩm.
2.2.2.1. Chứng từ nhập xuất thành phẩm.
2.2.2.1.1, Chứng từ nhập
Mọi thành phẩm trước khi nhập kho phải được các cán bộ phòng KCS kiểm tra và công nhận thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định để chuyển sang bộ phận hoàn thiện. Khi sản phẩm không đạt chất lượng tuyệt đối không nhâp kho vì đối với các sản phẩm của công ty khi xuất bán phải đảm bảo tuyệt đối về chất lượng.
Bộ phận hoàn thiện tiến hành dán nhãn mác theo yêu cầu kỹ thuật.
Khi nhập kho thành phẩm, bộ phận viết phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên, 1 liên lưu ở phòng kế toán, 1 liên để ở xưởng và 1 liên lưu ở kho giúp cho thủ kho vào thẻ và lập báo cáo kho.
Hàng tháng số liệu nhập đều được đối chiếu giữa bộ phận hoàn thiện với bộ phận thành phẩm và kế toán theo dõi kho thành phẩm.
Đơn cử một mẫu phiếu nhập kho:
Mẫu số 1
Đơn vị: công ty TNHH nước khoáng –bia CĐHT số: 01 MS 01- VT
Địa chỉ:Ba la- Hà Đông- Hà Tây. QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
ngày 30/1/2005 Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Lê Chí Nam.
Theosốngày.tháng.năm.
Nhập tại kho công ty
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CTừ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Bia hơi 1,25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2379.doc