LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 3
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3
1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 4
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 4
1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY 8
1.5 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 10
1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán 10
1.5.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty 11
CHƯƠNG 2 16
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 16
2.1 CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY 16
2.1.1 Đặc điểm về lao động : 16
2.1.2 Quản lí về lao động tiền lương tại công ty 16
2.2 NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY 17
2.2.1 Nội dung quỹ lương 17
2.2.2 Hình thức trả lương tại công ty 18
Họ và tên 21
Xếp loại 21
Lê Phương Thuý 21
Nguyễn Văn Thắng 21
Trần Thị Huệ 21
Nguyễn Quang Hà 21
2.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 22
2.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương, thưởng, phụ cấp tại công ty 22
2.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty 26
2.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 32
2.3.1 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương tại công ty 32
2.3.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương tại công ty 36
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHI NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG 40
3.1/ . Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần du lịch khách sạn Phùng Hưng . 40
3.2/ Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần du lịch khách sạn Phùng Hưng 42
3.3/ Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 42
3.4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 43
`` 3.5 Điều kiện thực hiện 45
3.5.1 Về phía nhà nước 45
3.5.1 Về phía công ty 46
KẾT LUẬN 47
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cung cấp các báo cáo về giá mức và dự toán chi phí tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu – chi các khoản tiền mặt trong đơn vị thông qua các giấy tờ, chứng từ hợp lệ mà kế toán đã ký duyệt.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh , căn cứ vào yêu cầu quản lý, Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình sau :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán công cụ dụng cụ
Kế toán chi phí và giá thành
Thủ quỹ
1.5.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng hiện nay đang áp dụng hình thức Nhật kí chứng từ. Đây là loại hình kế toán phức tạp nhưng rất khoa học và chặt chẽ, đòi hỏi sự quản lý phức tạp tuy nhiên việc cung cấp thông tin sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn. Các mẫu sổ mà doanh nghiệp áp dụng đều theo mẫu qui định của Bộ Tài chính trong quyết định số 15 năm 2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các loại sổ chi tiết mà công ty thường sử dụng bao gồm : sổ kế toán chi tiết quĩ tiền mặt, sổ chi tiết vật tư, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán ), sổ chi tiết bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh và sổ chi tiết một số các loại tài khoản ( 333, 334.... )
Các loại sổ tổng hợp phù hợp với hình thức kế toán mà công ty đã sử dụng, bao gồm : Nhật kí chứng từ số 1, bảng kế số 1, Nhật kí chứng từ số 2, bảng kê số 2, nhật kí chứng từ số 5, Nhật kí chứng từ số 7, bảng kê số 3, bảng kê số 4, nhật kí chứng từ số 8, bảng kê số 8, bảng kê số 11, nhật kí chứng từ số 10, sổ cái của các tài khoản.
Từ đầu năm 2007 công ty đã áp dụng phần mềm kế toán máy vào hoạt động kế toán của đơn vị, qui trình ghi sổ của kế toán máy có một số đặc điểm khác so với qui trình ghi sổ đối với kế toán thủ công như sau :
§ Hàng ngày dựa vào căn cứ ghi sổ là các chứng từ kế toán hoặc các bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán viên tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính trên cơ sở xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có và nhập dữ liệu vào các bảng biểu đã có sẵn trên phần mềm. Sau đó, chương trình kế toán sẽ tự động nhập vào các sổ tổng hợp ( các nhật kí chứng từ, các bảng kê, sổ cái... ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan ( thẻ kho, sổ chi tiết các tài khoản... )
§ Cuối tháng, kế toán viên tiến hành khoá sổ kế toán và lập ra báo cáo tài chính cho công ty. Khi thực hiện bút toán khoá sổ kế toán, tức là kế toán viên thao tác trên máy tính, chương trình sẽ hoạt động tự động, luôn luôn có sự đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết để có sự đảm bảo một cách chính xác, trung thực theo lượng thông tin đã nhập trong kì của kế toán viên.
Sau khi phần mềm đã thực hiện xong, các báo cáo tài chính về cơ bản đã hoàn thành, kế toán viên thực hiện các thao tác để in ra các báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối năm, kế toán viên tiến hành in ra giấy các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đóng lại thành quyển và lưu trữ sau khi đã thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về số kế toán ghi bằng tay.
Quy trình ghi sổ chung của công ty dựa vào phần mềm kế toán có thể khái quát thông qua sơ đồ sau
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
MÁY VI TÍNH
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Hệ thống chứng từ
Đối với hoạt động kế toán, chứng từ là một loại hồ sơ đặc biệt quan trọng, đóng vai trò chủ chốt, là phương tiện quan trọng bậc nhất để tiến hành các hoạt động kế toán. Công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng hiện nay áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, vì vậy công ty sử dụng mọi chứng từ kế toán theo biểu, mẫu được qui định trong quyết định này bao gồm cả chứng từ bắt buộc và các chứng từ hướng dẫn. Vì công ty cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng là một công ty có chức năng chủ yếu là kinh doanh, cho nên những loại chứng từ được công ty sử dụng chủ yếu bao gồm các chứng từ như sau:
Chứng từ về tiền tệ : Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền.
Chứng từ về hàng tồn kho : Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; biên bản kiểm nghiệm vật tư,công cụ; bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ; biên bản kiểm kê vật tư, công cụ..
Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toan tiền thuê ngoài, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản.
Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Chứng từ mua bán hàng: Hóa đơn GTGT mua hàng, hóa đơn GTGT bán hàng
Những chứng từ trên được công ty sử dụng theo đúng mẫu quy định trong quyết định số 15 của Bộ Tài chính, vì vậy nó có tính khuôn mẫu và qui phạm cao, có giá trị pháp lý đúng đắn.
Công ty áp dụng niên độ kế toán là một năm, bắt đầu từ ngày 1/1 dương lịch và đến hết ngày 31/12 của năm. Một năm gồm 12 kỳ kế toán ứng với 12 tháng.
- Kỳ kế toán của Công ty tính theo tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG
2.1 CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
2.1.1 Đặc điểm về lao động :
Từ năm 2003, Công ty đã tổ chức lại cơ cấu bộ máy quản lý nên quy mô , số lượng cán bộ CNV của trung tâm tăng lên đáng kể .
* Về số lượng :
Trên cơ sở của quá trình sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty Cổ phần Du Lịch Khách sạn Phùng Hưng đến T9/2008 toàn bộ có 92 cán bộ CNV , trong đó :
Cán bộ quản lý : 32 người chiếm 34,8% .
Nhân viên các bộ phận : 60 người chiếm 65,2% .
* Về trình độ lao động :
Trong khối văn phòng , về trình độ của nhân viên là tương đối cao , số lượng CNV đã tốt nghiệp Đại học , Cao đẳng chiếm 75% .
Trong khối sản xuất , CNV làm việc cũng phải tốt nghiệp Cao đẳng , trung học nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật .
Với trình độ như vậy , Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng có điều kiện thuận lợi để khai thác vá phát triển mọi tiềm năng sẳn có .
* Về cơ cấu giới tính :
Công ty có 92 cán bộ CNV trong đó :
Nam gới chiếm 43% .
Nữ giới chiếm 57% .
Đây là một yếu tố rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty .
2.1.2 Quản lí về lao động tiền lương tại công ty
Ở Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng, việc theo dõi chi tiết về số lượng lao động được thực hiện trên sổ gọi là sổ danh sách CBCVN. Trong sổ có chi tiết về số lượng lao động ở từng bộ phận. Cơ sở để ghi sổ này là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển, thôi việc, nâng bậc của CBCNV trong công ty.
Trong quá trình hoạt động, số lương CBCNV có thể tăng lên hoặc giảm đi. Do đó có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động và ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy công ty cần phải quản lí lao động để nắm được số người thực tế lao động, số người vắng mặt ở từng bộ phận để kịp thời bố trí sử dụng một cách hợp lí. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho việc theo dõi chấp hành kỉ luật lao độnh, năng suất lao động của từng cá nhân. Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính lương, tính giá thành cụ thể chính xác.
Để tiện cho việc theo dõi về số lượng lao động và sử dụng thời gian lao động được thuận tiện, chính xác công ty đã sử dụng bảng chấm công. Đây là chứng từ phản ánh thời gian làm việc thực tế và thời gian vắng mặt của từng CNV trong công ty.
Người phụ trách chấm công cuối tháng, quý phải tổng hợp tình hình lao động có mặt, vắng mặt, nguyên nhân vắng mặt, thời gian làm việc của từng người và báo số liệu đó cho phòng tổ chức hành chính tính lương cho từng người.
Khi CNV trong đơn vị nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, thai sản… thì phải có phiếu nghỉ hưởng BHXH và được ghi vào bảng chấm công. Những phiếu này đựoc chuyển cho phòng tổ chức hành chính với bảng chấm công để tính BHXH phải trả cho CNV.
2.2 NỘI DUNG QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
2.2.1 Nội dung quỹ lương
Quỹ lương của công ty hiện dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên bao gồm: tiền lương chính, các khoản tiền thưởng và phụ cấp.
Tiền lương: Theo quy định của nhà nước, hiện tại Công ty áp dụng mức lương cơ bản là 540.000/22 (đồng/người/ngày).
Đối với nhân viên tham gia hoạt động văn nghệ, thể thao của công ty được trả lương luyện tập là 65.000đ/ngày và 70.000đ/ngày khi đi thi , đi biểu diễn.
Tiền thưởng: Hàng năm công ty đều trích từ nguồn quỹ lương với mức trích tối đa là 8% tổng quỹ lương của công ty để khen thưởng tập thể, các nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, có sáng kiến trong việc giải quyết các vấn đề quan trọng của công ty.
Phụ cấp: Ngoài tiền lương, công ty còn thực hiện trả phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm đối với Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng các bộ phận…
2.2.2 Hình thức trả lương tại công ty
Hàng tháng tiền lương trả cho người lao động được công ty trả một lần vào cuối tháng.
Phương pháp tính toán, phân bổ :
* Bộ phận quản lí: Bao gồm các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp cho quá trình hoạt động sản xuất, được tính theo thời gian tức căn cứ vào hệ số lương, ngày công thực hiện của người lao động và mức lương tối thiểu do Công ty quy định .
Tính đến thời điểm tháng 8/2008 doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu là 540.000đ .
Công thức:
Số tiền được lĩnh một tháng
đơn giá tiền lương ngày
=
x
Số ngày làm việc thực tế
Trong đó :
( Hệ số lương + phụ cấp ) x mức lương tối thiểu
Đơn giá tiền =
Lương ngày Số ngày làm việc theo tiêu chuẩn
(Theo quy định chung số ngày làm việc theo tiêu chuẩn là 22 ngày)
Đơn vị: … Mẫu số 01
Bộ phận : Phòng kế toán .
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 9 năm 2007
S
T
T
Họ và tên
Hệ số lương
Ngày trong tháng
1
2
3
…
31
A
B
C
1
2
3
…
31
32
33
34
1
Lê Thị Lan
2,08
X
x
X
x
22
2
Hồ Thị Thu
2.06
X
X
X
X
22
3
Lê Văn Tu
1.46
X
X
X
X
22
4
Cao Văn Sa
1.78
X
X
X
X
22
5
Lê Thị Mai
1.46
X
X
X
X
22
6
Nguyễn Thị Thu Thuỷ
(hđ)
x
X
x
X
22
Sau khi lập bảng chấm công ta tính được lương cho cán bộ phòng kế toán của công ty như sau :
+ Trưởng phòng có hệ số mức lương : 4,33
4,33 x 450.000 = 1.948.500 đ
+ Phó phòng có hệ số mức lương : 2,06
2,34 x 450.000 = 1.053.000 đ
+ Kế toán viên có hệ số mức lương : 1.8
1,8 x 450.000 = 810.000 đ
+ Kế toán viên có hệ số mức lương : 1.7
1,7 x 450.000 = 765.000 đ
* Bộ phận trực tiếp sản xuất : Bộ phận này được tính theo lương sản phẩm căn cứ vào doanh thu hàng tháng để tính lương .
Cụ thể :
Tiền lương = Lương bình quân ngày x Lương quy đổi của từng người
Căn cứ vào hệ số cấp bậc của công nhân viên để tính theo lương bình quân ngày cho từng CNV bằng cách :
Hệ số lương cấp bậc x mức lương tối thiểu
Lương bình quân ngày =
Số ngày làm việc theo tiêu chuẩn
Căn cứ vào vào số ngày làm việc thực tế của CNV và hệ số thành tích để tính ra lương quy đổi của từng nhân viên :
Lương quy đổi Số ngày công Hệ số
= x
từng nhân viên thực tế thành tích
Hệ số thành tích là hệ số được Công ty quy định để phù hợp với việc trả lương. Nó được hình thành trên cơ sở của việc xếp loại thi đua ở từng bộ phận , việc xếp loại này được phân bố theo thứ tự : A, B , C, D .
Công việc xếp loại được tiến hành như sau : Cuối tháng ở các bộ phận sẽ tiến hành bình xét thi đua, việc bình xét thi đua được dựa trên mức độ hoàn thành công việc và mức độ được giao của từng bộ phận sẽ đưa ra bảng xếp loại lên cho phòng tổ chức hành chính để xét lại, xét xong sẽ làm căn cứ để tính lương .
Theo quy định của Công ty sẽ có một hệ số thành tích cho mỗi loại như sau:
Xếp loại
Hệ số thành tích
A
1.1
B
1.0
C
0.9
D
0.7
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------**---------
Bình xét cuối tháng
( Bộ phận Lễ tân)
Hôm nay, ngày 30 tháng 09 năm 2007, bộ phận Lễ tân bình xét cuối tháng như sau:
Họ và tên
Xếp loại
Lê Phương Thuý
A
Nguyễn Văn Thắng
B
Đoàn Văn Lương
B
Trần Thị Huệ
A
Đỗ Thanh Hà
B
Nguyễn Quang Hà
B
Sau khi lập bảng chấm công và bảng bình xét cuối tháng của bộ phận ta tính được bảng lương cho nhân viên tổ lễ tân của Công ty như sau:
+ Tổ trưởng có hệ số mức lương : 3,27 xếp loại A.
3,27 x 450.000 x1.1 = 1.618.650 đ
+ Tổ phó có hệ số mức lương: 2,16 xếp loại B.
2,16 x 450.000 = 972.000 đ
+ Nhân viên lễ tân có hệ số mức lương: 1.7 xếp loại B.
1,7 x 450.000 = 765.000 đ
+ Nhân viên lễ tân có hệ số mức lương: 1.7 xếp loại A.
1,7 x 450.000 x 1.1 = 841.500 đ
+ Nhân viên lễ tân có hệ số mức lương: 1.5 xếp loại B.
1,5 x 450.000 = 675.000 đ
2.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG
2.3.1 Kế toán chi tiết tiền lương, thưởng, phụ cấp tại công ty
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng bình xét cuối tháng
Bảng tính lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Quy trình luân chuyển chứng từ trong hạch toán chi tiết tiền lương
Hàng ngày trưởng các bộ phận của công ty chấm công cho nhân viên của bộ phận mình vào Bảng chấm công. Đến cuối tháng lập bảng Bình xét cuối tháng và gửi lên phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiền lương vào sổ chi tiết các tài khoản. Cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp tiền lương và chuyển giám đốc kí duyệt. Sau khi nhận bản đã được giám đốc kí duyệt, kế toán tiền lương lưu giữ một bản, một bản chuyển cho thủ quỹ chi lương. Đồng thời kế toán cũng lập sổ chi tiết tiền lương cho từng nhân viên và chuyển về cho các trưởng bộ phận. Kế toán chi phí căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương để lập Bảng phân bổ tiền lương.
Trưởng bộ phận
Phòng kế toán
Bảng chấm công
Bình xét cuối tháng
Bảng thanh toán tiền lương
Sổ tổng hợp tiền lương
Sổ chi tiết tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Sổ chi tiết tài khoản 334
Sơ đồ : Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán chi tiết tiền lương
Bảng chấm công
Nội dung: Phản ánh số ngày làm việc thực tế, hội họp, nghỉ phép của từng nhân viên. Bảng chấm công được mở chi tiết cho từng bộ phận và để ở nơi mọi người đều có thể theo dõi được.
Lưu chuyển: Bảng này do phó trưởng các bộ phận ghi chép hàng ngày, có sự theo dõi của trưởng bộ phận và cuối tháng được chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.
Tác dụng: Theo dõi chi tiết ngày làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép của nhân viên. Đồng thời là căn cứ để tính lương cho nhân viên.
Bảng bình xét cuối tháng
Nội dung: Phản ánh hệ số thành tích của từng nhân viên. Cuối tháng các bộ phận trong công ty bình bầu, phân loại thành tích của từng người căn cứ vào số ngày làm việc thực tế, thành tích đóng góp, sự chăm chỉ nhiệt tình của từng nhân viên.
Lưu chuyển: Được lập vào cuối tháng, và sau khi được phó giám đốc kí duyệt thì nộp lên phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.
Tác dụng: là căn cứ tính tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên, đồng thời nó là một hình thức khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên.
Bảng thanh toán tiền lương
Nội dung: Phản ánh tiền lương, các khoản thu nhập khác, các khoản phải trừ của từng nhân viên. Bảng này lập cho từng bộ phận và đóng thành sổ theo từng tháng.
Luân chuyển: Kế toán tiền lương giữ lại một bản sau khi giám đốc phê duyệt, một bản chuyến sang cho kế toán chi phí làm cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương, Một bản chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ trả lương cho nhân viên.
Tác dụng: Theo dõi tình hình tiền lương của từng nhân viên, là căn cứ xác định tiền lương phải trả. Đồng thời là cơ sở để lập " Sổ tổng hợp tiền lương", " Sổ chi tiết tiền lương", "Bảng phân bổ tiền lương", Sổ chi tiết TK 334"
Sổ tổng hợp tiền lương
Nội dung: Là sổ tổng hợp tình hình tiền lương toàn công ty trong một tháng. Sổ này cho biết chi tiết về tiền lương, khoản thu nhập khác, khoản phải trừ của từng bộ phận trong công ty.
Luân chuyển: Sổ này do kế toán tiền lương lập, kế toán trưởng kí xác nhận sau đó chuyển lên giám đốc kí duyệt và lưu trữ tại phòng kế toán.
Tác dụng: theo dõi được tình hình tiền lương từng bộ phận và toàn công ty. Đồng thời là cơ sở để hạch toán tổng hợp tiền lương toàn công ty.
Sổ chi tiết tiền lương
Nội dung: Lập cho từng nhân viên, phản ánh tình hình tiền lương, tiền thưởng, các khoản phải nộp, các khoản phải trừ của nhân viên đó..
Luân chuyển: Sau khi thủ quỹ tiến hành trả lương cho nhân viên kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập "Sổ chi tiết tiền lương" và chuyển cho từng nhân viên.
Tác dụng: Thông báo chi tiết tiền lương cho từng nhân viên của công ty và là cơ sở để vào sổ chi tiết TK 334, 338.
Bảng phân bổ tiền lương
Nội dung: Phân bổ tiền lương theo từng khoản mục chi phí
Luân chuyển: Do kế toán chi phí lập và lưu trữ
Tác dụng: Là cơ sở tiến hành hạch toán tổng hợp tiền lương và vào bảng kê số 4,5, Nhật kí chứng từ số 7
Công ty CP Du lịch Khách sạn Phùng Hưng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
. Tháng 9 năm 2007
Ghi cã TK
Ghi Nî TK
TK 334 : ph¶i tr¶ c«ng nh©nviªn
TK 338 : ph¶i tr¶ , ph¶inép kh¸c
TK 335 chi phÝ tr¶ tríc
Céng
L¬ng
C¸c
kho¶n phô kh¸c
C¸c kho¶n kh¸c
Céng cã TK 334
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
TK 622
181.621.406
181.621.406
749.232
3.006.360
749.232
4.504.824
186.126.230
TK 642
33.257.564
33.257.564
590.072
2.238.480
590.072
3.418.624
36.676.188
TK 334
2.662.800
1.086.634
3.749.434
3749434
TK338
1.608.438
1.608.438
1688438
Céng
216.487.400
216.487.400
1.339.304
7.907.640
2.425.938
11672882
228160282
Kh¸ch s¹n phïng Hng
2.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ví dụ tháng 9 năm 2007
Nợ TK 622: 181.261.406
Nợ TK 642: 33.257.564
Có TK 334: 214.518.970
Căn cứ vào Sổ tổng hợp tiền lương, bảng thanh toán tiền lương kế toán phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của các cán bộ công nhân viên trong công ty
Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách
Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách kế toán tổng hợp tiền lương của công ty theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng kê số 4,5
Nhật kí chứng từ số 7
Sổ cái TK 334
BCTC
Báo cáo chi tiết số dư TK 334
Sổ chi tiết TK 334
Nhật kí chứng từ số 1
Sổ tổng hợp tiền lương
Nhật kí chứng từ số 1
Hàng tháng sau khi thủ quỹ trả lương cho nhân viên, căn cứ vào sổ tổng hợp tiền lương kế toán vào Nhật kí chứng từ số 1. Đây là căn cứ để vào sổ cái TK 334.
Nhật kí chứng từ số 1
Tháng 9 năm 2007
Số TT
Ngày
Ghi có TK 111, ghi nợ TK liên quan
Cộng có TK 111
…
334
338
642
…
1
1/9
2
…
3
30/9
181.621.406
1.608.438
33.257.564
216.487.400
Cộng
181.621.406
1.608.438
33.257.564
216.487.400
Đã ghi sổ cái ngày … tháng … năm…
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trích nhật kí chứng từ số 1- Nguồn : phòng kế toán
Bảng kê số 4
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán phản ánh vào bảng kê số 4. Bảng kê này dùng để theo dõi tiền lương của các bộ phận theo yếu tố chi phí và là cơ sở để vào Nhật kí chứng từ số 7.
Bảng kê số 4
Tháng 9 năm 2007
Số TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
….
334
338
….
Cộng
1
TK 622
181.621.406
1.608.438
183.229.844
- Tổ lễ tân
36.561.243
482.162
37.043.405
- Tổ buồng phòng
39.256.850
497.423
39.754.273
- …….
Nguồn phòng kế toán
Bảng kê số 5
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán lập bảng kê số 5 tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp. Đây là cơ sở để vào Nhật kí số 7
Bảng kê số 5
Tháng 9 năm 2007
Số TT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
…
334
338
…
Cộng
1
TK 642
33.257.564
590.072
33.847.636
2
- CP Nhân viên
3
…
Cộng
33.257.564
590.072
33.847.636
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Kí, họ tên) (kí, họ tên)
Trích bảng kê số 5
Nhật kí chứng từ số 7
Cuối tháng kê toán chi phí căn cứ vào bảng kê số 4, số 5 để phản ánh vào Nhật kí chứng từ số 7. Nhật kí này cho biết tổng quát các khoản thanh toán với người lao động của công ty và là cơ sở để vào sổ các tk 334.
Nhật kí chứng từ số 7
Tháng 9 năm 2007
Số TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
…
334
338
…
Tổng chi phí
1
622
181.621.406
1.608.438
2
642
33.257.564
590.072
3
334
3.749.434
4
338
1.086.634
Cộng
215.968.604
5.947944
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Trích nguồn phòng kế toán)
Sổ chi tiết TK 334
Kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu về tiền lương như bảng thanh toán lương để vào sổ chi tiết TK 334. Sổ này dùng để theo dõi chi tiết các khoản thanh toán với người lao đông của công ty.
Sổ chi tiết TK 334
(Trích sổ chi tiết TK 334)
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
CPNCTT
622
181.621.406
BHYT, BHXH
338
1.608.438
Cộng
1.608.438
181.621.406
Nguồn phòng kế toán
Sổ cái TK 334
Cuối tháng căn cứ vào NK-CT soos1, 7 sổ chi tiết TK 334 kê toán lập sổ cái TK 334.Sổ dùng để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Đối chiếu với "Sổ tổng hợp tiền lương" khi cần thiết.
SỔ CÁI
TK 334
Năm
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: Đồng
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
…
Tháng 9
…
Tháng 12
Cộng
A
1
2
3
4
5
6
TK 111
TK 112
TK 338
181.621.406
-
3.749.434
Cộng số phát sinh nợ
185370840
Tổng số phát sinh có
185370840
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Nguồn phòng kế toán
Trích sổ cái TK 334
2.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP DU LỊCH KHÁCH SẠN PHÙNG HƯNG
2.3.1 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương tại công ty
Đối với các khoản trích theo lương công ty thực hiện việc hạch toán như sau:
BHXH do cơ quan BHXH quản lý việc chi tiêu thông qua bộ phận bảo hiểm cùng với bộ phận kế toán của doanh nghiệp .
BHYT thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT , việc quản lý trợ cấp thông qua hệ thống y tế .
KPCĐ do cơ quan công đoàn cấp trên và cơ sở quản lí việc chi tiêu sử dụng KPCĐ tại cơ sở do công đoàn cơ sở chịu trách nhiệm .
Mỗi khi người lao động nghỉ ốm, con ốm nghỉ thai sản… đều phải có chứng từ xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh, sổ y bạ… do bác sĩ cung cấp. Trên cơ sở các chứng từ này, bộ phận quăn lí lao động sẽ lập cho người lao động “phiếu nghỉ hưởng BHXH” theo từng lí do cụ thể đối với từng người .
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Đơn vị công tác : Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng
Bộ phận : Phòng kế toán
Họ và tên: Lê Văn Tu . Tuổi 33
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng khám
lí do
Căn bệnh
Số ngày nghỉ
Y bác sĩ kí tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận
Tổng số
Từ ngày
đến ngày
A
B
C
D
1
2
3
F
4
G
Bệnh viện đa khoa
19/9/07
Nghỉ ốm
5 ngày
!9/9/07
23/9/07
Phiếu này cùng các chứng từ gốc có liên quan được gửi lên phòng kế toán để lưu và làm cơ sở thanh toán trợ cấp cho người lao động . Kế toán tiền lương sẽ nhập phiếu “ Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
Họ và tên : Lê Văn Tu
Nghề Nghiệp : Nhân viên
Đơn vị công tác : Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng
Bộ phận : Phòng kế toán
Thời gian nghỉ : 5 ngày
Tổng số trợ cấp : 132.500đ
Ghi bằng chữ : Một trăm ba mưoi hai ngàn năm trăm đồng chẵn
Ghi chú:…………………………………………………………..
Hà nội , ngày 27 tháng 9 năm 2007
Người lĩnh tiền Kế toán BCH CĐ cơ sở Giám đốc
(Đã kí ) (Đã kí ) (Đã kí ) (Đã kí )
Cùng với phiếu này người lao động sẽ đến gặp kế toán tiền lương để nhận phiếu chi và gặp thư quỹ để nhận tiền.
Các khoản BHYT, KPCĐ cũng được trích nộp đầy đủ theo quyết định của Nhà nước để hiểu rõ hơn vấn đề này ta hãy xem cách tính toán các khoản trích theo lương ở Công ty.
Theo quy định của Công ty thì :
Các khoản khấu trừ :
+ Trừ 5% BHXH vào mức lương cấp bậc = 5% * ( hệ số cấp bậc * 450.000đ )
+ Trừ 1% BHYT vào mức lương cấp bậc = 1% * ( hệ số cấp bậc * 450.000đ )
Cụ thể , Ta có bảng tổng tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tháng 9/2007 được phòng kế toán Công ty tính như sau:
Từ các bảng thanh toán tiền lương của phòng ban, bộ phận của Công ty mà kế toán thống kê lập ra bảng thanh toán tiền lương cho CNV toàn Công ty và lập bảng tổng hơp số phải nộp BHYT, BHXH, KPCĐ toàn Công ty nhằm cho việc theo dõi thuận tiện hơn .
Theo quy định của cơ quan BHXH cấp trên thì việc thanh toán BHXH được thực hiện theo quý nên mỗi quý kế toán tiền lương sẽ tiến hành lập “Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động”.
BHXH thành phố Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
………………… Độc lập tự do hạnh phúc
Mẫu số : 2a CBH
Bảng tổng hợp đề nghị thanh toán trợ cấp
BHXH cho người lao động .
Đợt …. Tháng …. Quý…. Năm ….
( kèm theo báo các quyết toán chi 2 chế độ mẫu số – CBH )
Tên đơn vị :Công ty Cổ phần Du lịch Khách sạn Phùng Hưng .
Mẫu số : 0100106602 .
Tổng số lao độ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31396.doc