MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU - 1 -
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 - 3 -
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 3 -
1.1.1. lịch sử hình thành và phát triển của công ty. - 3 -
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất của công ty. - 6 -
1.1.3. đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần LILAMA 10. - 8 -
1.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ. - 11 -
1.1.5. Tình hình hoạt động của công ty qua một số năm. - 13 -
1.1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. - 14 -
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 16 -
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. - 16 -
1.2.2. Hình thức Kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán tại công ty. - 20 -
1.2.2.1. Phần mềm Kế toán áp dụng. - 20 -
1.2.2.2. Hình thức Kế toán. - 23 -
phần mềm kế toán FAST 2005 - 24 -
1.2.2.3. Các phần hành Kế toán tại công ty. - 25 -
1.2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán. - 25 -
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 27 -
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY. - 27 -
2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY. - 29 -
2.2.1. Các hình thức trả lương tại công ty. - 29 -
2.2.2. Các khoản phụ cấp phải trả cho CBCNV tại công ty. - 29 -
2.2.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ. - 30 -
2.3. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO CBCNV TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 31 -
2.3.1. Công tác hạch toán lao động tại công ty. - 31 -
2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động - 31 -
2.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động - 31 -
2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động. - 31 -
2.3.2. Nguyên tắc trả lương - 32 -
2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY. - 32 -
2.4.1. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. - 32 -
2.4.2. Tính lương cho CNV ở khối gián tiếp điều hành. 39
2.4.3. Tính và quyết toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội : 43
2.4.4. Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty: Việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty được hạch toán làm 2 kỳ như sau: 44
2.5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 48
2.5.2. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 48
2.5.3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. - 52 -
Phần III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN. - 54 -
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10. - 54 -
3.1.1. Về điểm mạnh - 54 -
3.1.2. Một số tồn tại và hạn chế. - 56 -
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG - 57 -
3.2.1. Tăng cường công tác tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. - 57 -
3.2.2. Tổ chức, bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình công nghệ. - 58 -
3.2.3. Hoàn thiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép - 59 -
3.2.4. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ - 59 -
3.2.5. Hoàn thiện đồng bộ công tác kế toán quản trị tai công ty. - 60 -
3.2.6. Hoàn thiện công tác chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - 61 -
3.2.7. hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương bằng phần mềm kế toán: - 62 -
KẾT LUẬN - 63 -
68 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2287 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đối chiếu, kiểm tra
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh. Việc Công ty sử dụng hình thức ghi sổ này mang lại nhiều nhiều thuận lợi trong công tác kế toán, do kết cấu sổ đơn giản, dễ dàng cho việc phân công lao động kế toán theo các phần hành không phụ thuộc vào số lượng tài khoản của Công ty nhiều hay ít. Tuy nhiên kế toán cũng cần chú ý tới những bất cập của hình thức ghi sổ này như khả năng ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc nhiều do đó sổ cồng kềnh dẫn đến khó phát hiện sai sót để đảm bảo những thông tin kế toán phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Công ty.
1.2.2.3. Các phần hành Kế toán tại công ty.
Kế toán Tài sản cố định.
Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo cáo cơ bản và bắt buộc:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán.
+ Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trong hai bảng trên thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được Kế toán tổng hợp lập theo quý, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm tài chính.
Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công ty còn lập một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như (báo cáo giá vốn hàng bán, báo cáo báo cáo hàng tồn kho, báo cáo công nợ…) đây là những báo cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp doanh nhiệp khắc phục những tồn tại trong quá khứ và có hướng hoạch định kế hoạch cho tương lai.
Toàn bộ báo cáo của công ty do Kế toán tổng hợp lập. cuối kỳ Kế toán kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán nhập vào máy trong kỳ. Kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán FAST 2005 sau đó vào phân hệ Kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước … vào chi phí trong kỳ. Sau đó Kế toán tổng hợp tiến hành thực hiện các thao tác kết chuyển chi phí từ các tài khoản 621, 622, 627, 642. vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành in các sổ tổng hợp và sổ chi tiết cần thiết, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị ( nếu cần) và báo cáo thuế.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY.
Do tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là môi trường thi công. Do vậy lực lượng lao động của Công ty thường xuyên có sự biến động khá lớn. Số lao động bình quân của công ty dao động ở khoảng 2000 người, và có sự thay đổi theo tính chất của quy mô của các công trình mà Công ty tiến hành thi công. Lực lượng lao động không ổn định do tính chất ngành nghề cũng có mặt tích cực nhất định, đó là: Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nhân công không cần thiết khi yêu cầu của công việc không đòi hỏi phải sử dụng quá nhiều lao động, điều này hết sức có ý nghĩa trong việc quản lý lượng lao động dôi dư đặc biệt là đối với lao động có trình độ thấp. Tuy nhiên số lượng lao động hợp đồng của công ty là không nhiều, việc sử dụng lao động và xắp xếp cơ cấu lao động của Công ty để đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của Công ty trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động.
Việc quản lý nguồn lao động về mặt chất lượng luôn được công ty đặc biệt trú trọng do đặc điểm của nghành nghề luôn đòi hỏi phải có nguồn lao động có trình độ có tay nghề chiếm tỷ trọng cao. Nguồn lao động có chất lượng thường được tuyển mộ từ các trường ĐH, CĐ, trung cấp và dạy nghề. Chất lượng và số lượng lao động luôn phải đảm bảo hài hoà với đặc điểm của từng công trình thi công. Do vậy việc phân bổ nguồn lao động cho các công trình một cách hợp lý là một việc hết sức quan trọng.
Bảng4: Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ đến quý I năm 2007
Chức danh
Tổng số CBCNV
Đảng viên
Nữ
Trình độ
QLKT
ĐH
CĐ
TC
Trong nước
Ngoài nước
Cán bộ lãnh đạo quản lý
38
28
0
29
1
7
1
3
Cán bộ khoa học kỹ thuật
161
16
13
107
23
30
Cán bộ làm chuyên môn
21
16
10
4
1
4
Cán bộ nghiệp vụ
54
13
36
7
0
37
Cán bộ hành chính
23
0
4
1
0
2
Cán bộ đoàn thể
1
1
1
0
0
1
Tổng CB nhân viên
298
78
64
148
25
81
1
3
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động và tiền lương.
Bảng5: Số lượng, chất lượng công nhân
STT
Loại
Tổng số
Nữ
Đã qua đào tạo
Đảng viên
Bậc thợ
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
A
Công nhân kỹ thuật
1585
215
1585
92
16
55
376
245
431
433
29
I
Công nhân kỹ thuật
55
10
55
1
0
6
9
7
12
21
0
II
Công nhân cơ giới
122
18
122
10
16
10
20
35
20
20
1
III
Công nhân lắp máy
789
125
789
53
0
19
150
99
260
245
16
IV
Công nhân cơ khí
609
62
609
27
0
19
196
99
139
144
12
V
Công nhân khảo sát
9
0
9
1
0
1
1
5
0
2
0
VI
CN kỹ thuật khác
1
0
1
0
0
0
0
0
0
1
0
B
Lao động phổ thông
20
6
0
2
0
4
6
6
4
0
0
Tổng A+B
1605
221
1585
94
16
59
382
251
435
433
29
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động và tiền lương
2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
2.2.1. Các hình thức trả lương tại công ty.
Hiện nay Công ty Cổ phần LILAMA áp dụng hình thức lương khoán để trả lương cho toàn bộ công nhân viên .
Đối với lao động trực tiếp sản xuất, tiền lương được tính theo hình thức lương khoán cho từng Tổ, Đội sẽ phụ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành của Tổ, Đội đó trong tháng. Từ lương khoán đó sẽ căn cứ vào bảng chấm công và bậc lương để tính lương cho mỗi lao động.
Đối với lao động gián tiếp, tiền lương được trả theo hình thức lương thời gian, sẽ phụ thuộc vào vị trí công tác, và số ngày công thực hiện công việc của mỗi cán bộ công nhân viên trong khối gián tiếp.
Ngoài ra, lương khoán gián tiếp còn được áp dụng đối với công nhân viên hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo
Quy chế trả lương này được xây dựng trên cơ sở bảo đảm tiền lương được hưởng phù hợp với trình độ, năng lực, mức cống hiến của mỗi cá nhân đối với Công ty. Thực hiên theo nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít. Có như vậy mới đảm bảo tính công bằng, chính xác trong việc trả lương cho người lao động.
2.2.2. Các khoản phụ cấp phải trả cho CBCNV tại công ty.
Quy định về phụ cấp trong công ty
Ngoài các khoản lương chính, công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định và do Công ty quy định để khuyến khích lao động. Các khoản phụ cấp này bao gồm:
Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với công nhân viên của Công ty nhưng luôn phải di chuyển theo công trình tới những địa điểm khác nhau. Mức phụ cấp lưu động hiện nay của Công ty là 0,12 tính trên lương cơ bản.
Phụ cấp trách nhiệm: mức phụ cấp này ở công ty hiện nay là 0,5 đối với Trưởng phòng, 0,4 đối với Phó phòng và 0,2 đối với nhân viên các phòng ban. Mức phụ cấp này cũng được tính trên lương cơ bản.
Phụ cấp khu vực: mức phụ cấp này tuỳ theo từng công trình, được quy định phụ thuộc vào nơi công tác ( nơi công trình thi công).
Chẳng hạn, Công trình ở:
+ Khu vực Yaly thì mức phụ cấp này là 0,5
+ Khu vực Sơn La là 0,7…
2.2.3. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo chế độ hiện hành căn cứ vào lương thực tế của công nhân viên để trích các khoản theo lương:
BHXH: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó, 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% trừ vào tiền lương của công nhân viên.
BHYT: Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHYT là 3% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1% trừ vào tiền lương của người lao động.
KPCĐ: Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích lập là 2% trên tổng quỹ lương chính chi trả cho CBCNV vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra để đảm bảo cho Công đoàn hoạt động có hiệu quả Tại công ty Cổ phần LILAMA 10 thực hiện trừ vào tiền lương thêm 1% trên tổng lương thực lĩnh của người lao động vào KPCĐ, việc này được thực hiện từ trước khi công ty tiến hành cổ phần hoá.
2.3. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TRẢ LƯƠNG CHO CBCNV TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10.
2.3.1. Công tác hạch toán lao động tại công ty.
2.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán lao động để thấy được tình hình hiện có và sự biến động về số lượng lao động theo từng loại lao động trong Công ty. Việc quản lý lao động của Công ty cổ phần LILAMA 10 không những được thực hiện tại phòng Hành chính mà còn được thực hiện ở các Đội, các Tổ, các Xí nghiệp. Cuối kỳ, bộ phận lao động tiền lương ở các Tổ, Đội, Xí nghiệp xẽ báo cáo tình hình sử dụng lao động về phòng lao động tiền lương để Công ty có thể nắm rõ tình hình về số lượng lao động thực tế, từ đó là căn cứ để lên kế hoạch về lao động và tính lương cho CBCNV.
2.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Thời gian lao động của CBCNV được theo dõi thông qua Bảng chấm công. Bảng này được lập hàng tháng để phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả lao động của từng cá nhân người lao động. Trong bảng này, các Tổ, Đội hoặc Xí nghiệp phải ghi rõ ngày làm việc và ngày nghỉ, đó là cơ sở để tính lương cho người lao động trong Công ty.
2.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động.
Kết quả lao động được thể hiện thông qua khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành của từng nhóm lao động. Từ đó đánh giá chất lượng của lao động thông qua năng suất lao động. Thông thường ở Công ty Cổ phần LILAMA 10 thường áp dụng hình thức lương khoán do đó kết quả lao động ở đây chính là phần trăm khối lượng công việc khoán đã thực hiện được trong kỳ. Kết quả lao động, thời gian lao động, số lượng lao động là các căn cứ để tiến hành tính lương và xác định chi phí nhân công của Công ty
2.3.2. Nguyên tắc trả lương
Việc trả lương tại Công ty Cổ phần LILAMA 10 được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, bảo đảm không thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định.
Cơ chế trả lương nhằm khuyến khích người lao động từ công nhân trực tiếp sản xuất đến những người có trình độ chuyên môn kỹ thuật phát huy được năng lực của mỗi người trong công việc được giao. Điều này cũng có ý nghĩa là kết quả tiền lương gắn với năng suất lao động , chất lượng và kết quả công việc.
Đối với những người làm thêm giờ, ngoài giờ tiêu chuẩn thì được hưởng theo chế độ Nhà nước quy định. Quá trình phân phối tiền lương còn được dựa trên nguyên tắc làm theo công việc gì thì hưởng theo công việc đó, người làm nhiều thì hưởng nhiều, người làm ít thì hưởng ít.
2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY.
2.4.1. Tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo hình thức lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào Hợp đồng giao khoán, đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng giao khoán để thực hiện khối lượng công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật thi công.
Hàng ngày, các tổ, đội đều tổ chức chấm công cho công nhân trực tiếp sản xuất vào " Bảng chấm công" của đội.
Bảng6: Bảng chấm công đội hàn Phủ Lý- Hà Nam
Công ty cổ phần LILAMA 10
Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Sổ số lương
Bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
…
27
28
29
30
31
Khoán
Tổng số công
Công quy đổi
1
Hoàng Quang Hưng
23.5107
6/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
SP
…
SP
SP
SP
SP
SP
22
35
47
2
Ng. Minh Khôi
23.4935
6/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
SP
…
SP
SP
SP
SP
SP
22
35
43
3
Phạm Danh Quyết
23.1619
6/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
SP
…
SP
SP
SP
SP
SP
22
35
43
4
Mai Thị Thoa
23.4895
6/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
SP
…
SP
SP
SP
SP
SP
22
35
37
5
Ng.Tuấn Anh
23.7281
3/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
Ô
…
Ô
Ô
Ô
Ô
11
15.5
18
6
Trần Văn Thăng
23.7488
3/7
SP
SP
SP
SP
CN
Ro
Ro
Ro
Ro
Ro
Ro
…
SP
TUYÊN QUANG
5
5
5
7
Trịnh Quốc Tuấn
23.7112
3/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
SP
SP
F
…
TUYÊN QUANG
20
20
25
…
….
…
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
…
...
...
...
...
...
...
...
...
14
Ngô Quyết Chiến
23.5279
5/7
SP
SP
SP
SP
CN
SP
SP
SP
Ro
Ro
Ro
…
Ro
Ro
Ro
Ro
Ro
5
5
10
Cộng
303
Ngày….. Tháng….. Năm……
Người duyệt
Tổ trưởng
Phòng TC-LĐTL
(Đã ký)
(Đã ký)
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm
K
Tập quân sự
S
Thiếu việc làm
P
Lương thời gian
+
Nghỉ phép
F
Chuyển quân
CQ
ốm điều dưỡng
Ô
Tai nạn lao động
T
Nghỉ không lý do
O
Con ốm
CÔ
Việc riêng có lơng
R
Nghỉ bù
NB
Đẻ, sẩy, nạo thai
TS
Việc riêng không có lương
Ro
Học, họp
H
Việc công
C
Cuối tháng, Các cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng và ký xác nhận vào hạng mục công trình. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán và hạng mục công trình để xác định tổng mức lương mà đội thi công được hưởng trong tháng:
Tổng mức lương khoán
=
Tổng khối lượng công việc hoàn thành
x
Đơn giá một khối lượng công việc
Tổng lương khoán 1 tháng và đơn giá của hạng mục công trình đều do phòng kinh tế kỹ thuật tính và phân bổ cho các tổ đội, các phân xưởng… . Sau đó căn cứ vào " Bảng chấm công" do các tổ đội gửi lên Kế toán sẽ xác định đơn giá 1 công và tính tiền lương của mỗi công nhân được hưởng.
Đơn giá 1 công
=
Tổng lương khoán
Tổng số công quy đổi
Tiền lương của một công nhân
=
Đơn giá một công
x
Số công của công nhân
Ta có thể thấy được lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thức lương khoán của đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam tháng 3/2007 như sau:
Căn cứ vào mức lương phân bổ lương khoán của phòng kinh tế kỹ thuật thì tổng lương khoán của đội " hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam nhận được trong tháng 3/2007 là: 14.350.000 đồng, và căn cứ vào bảng chấm công của đội kế toán tính ra đơn giá một công:
Đơn giá một công
=
Tổng lương khoán
=
14.350.000 đồng
=
47.359đồng/công
Tổng số công quy đổi
303(công)
Kế toán dựa vào đơn giá này và bảng bình bầu A, B, C để tính lương cho từng công nhân của đội.
Tổng số công quy đổi
=
Tổng số công
x
Hệ số bình bầu
Bảng7: Bảng bình bầu A, B, C Tháng 3/2007
BẢNG BÌNH BẦU A, B, C
Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Số sổ
Tổng số công
Công A
Công B
Công quy đổi
Thành tiền
Ký tên
1
Hoàng Quang Hưng
5197
35
1.34
47
2226000
2
Nguyễn Minh Khôi
4935
35
1.23
43
2036000
3
Phan Danh Quyết
1619
35
1.23
43
2036000
4
Mai Thị Thoa
4895
35
1.05
37
1752000
….
…..
….
…..
…..
……
7
Trịnh Quốc Tuấn
7112
20
1.25
25
1183975
….
….
…
14
Ngô Quyết Chiến
5279
5
2
10
473.590
Đội hàn thành phẩm
Tổ trưởng
(Đã ký)
Dựa vào các công thức trên, ta có thể tính số công quy đổi của Công nhân Trịnh Quốc Tuấn theo bảng chấm công như sau:
Tổng số công quy đổi
=
Tổng số công
x
Hệ số bình bầu
=
20 Công
x
1.25
= 25 Công
Vậy số tiền lương mà công nhân này nhận được sẽ là:
Số tiền lương khoán mà công nhân Tuấn được hưởng
=
Đơn giá một công
x
Số công quy đổi
=
47.359đồng/công
x
25(Công)
=1.183.975đồng
Ngoài tiền lương chính ra công nhân Tuấn còn nhân được các khoản phụ cấp và chế độ. Do công nhân Tuấn thường xuyên phải di chuyển theo các công trình nên được hưởng mức phụ cấp lưu động là 0.2 được tính trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Các khoản phụ cấp này đều được Nhà nước quy định và ban hành.
Mức phụ cấp lưu động của ông Tuấn nhận được
=
450.000đồng
x
0.2
=
90.000đồng
Với thời gian công tác và tay nghề hiện tại Công nhân Tuấn có mức hệ số lương là 2,56. Do đó ta có thể tính được lương cơ bản ( Hay lương chức danh nghề nghiệp) của anh Tuấn làm cơ sở để tính số lương phép mà công nhân này được hưởng.
Mức lương cơ bản của công nhân Tuấn
=
Mức lương tối thiểu
X
Hệ số lương được hưởng
=
450.000đồng
X
2.56
=
1.152.000đồng
Trong tháng anh Tuấn nghỉ phép 7 ngày trong đó được hưởng lương 4 ngày như vậy số lương phép mà ông Tuấn được hưởng sẽ là:
Số lương phép anh Tuấn được hưởng
=
Lương chức danh + Phụ cấp
x
Số ngày nghỉ hưởng lương
24 ngày
=
1.152.000 đồng + 90.000 đồng
x
4
=
207.000 đồng
24 ngày
Như vậy tổng số lương của Tuấn nhận trong tháng 3/2007 sẽ là:
Tổng lương của anh Tuấn
=
Tổng lương khoán
+
Phụ cấp khu vực
+
Lương phép
=
1.183.975
+
90.000
+
207.000
=
1.480.975đồng
Các khoản phải nộp theo quy định: BHXH, BHYT được trừ vào tổng lương của mỗi người theo tỷ lệ tính trên lương cơ bản của lao động. Ngoài ra ở Công ty cổ phần LILAMA 10, mỗi cán bộ công nhân viên trong đơn vị còn phải trích 1% trên tiền lương thực lĩnh mà người lao động được hưởng vào quỹ từ thiện, và 1% trên tiền lương thực lĩnh để bổ sung cho KPCĐ để đảm bảo cho Công đoàn tại công ty hoạt động có hiệu quả .
+ Trích BHXH (5%) = 1.152.000 x 5% = 57.600 đồng.
+ Trích BHYT (1%) = 1.152.000 x 1% = 11.520 đồng.
+ Trích KPCĐ (1%) = 1.480.975 x 1% = 14.810 đồng.
+ Trích quỹ từ thiện (1%) = 1.480.975 x 1% = 14.810 đồng.
Như vậy, tổng các khoản phải nộp theo quy định của anh Tuấn sẽ là:
Tổng số tiền phải nộp
=
57.600
+
11.520
+14.810
+14.810
=
98.740đồng
Vậy, số tiền anh Tuấn còn được lĩnh kỳ II là:
Tiền lương anh Tuấn được lĩnh kỳ II
=
Tổng lương
-
Các khoản trích lập các quỹ
-
Tạm ứng kỳ I
=
1.480.975
-
98.740
-
0
=
1.382.235đồng
Tương tự ta tính lương cho các công nhân viên còn lại trong đội, sau đó lập bảng thanh toán lương cho đội hàn thành phẩm Phủ Lý - Hà Nam.
Bảng8: Bảng thanh toán lương Đội hàn thành phẩm Phủ Lý- Hà Nam
Công ty Cổ phần LILAMA 10
Đội Hàn thành phẩm Phủ Lý-HàNam
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Kỳ II Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Sổ số
Chức danh
Tổng Lương và thu nhập
Các khoản phải trích theo lương
Thu nhập thực lĩnh
Ký nhận
Lương khoán
Lương phép
BHXH
Chế độ phụ cấp
Tổng
BHXH
BHYT
KPCĐ
Quỹ từ thiện
Tổng
Kì I
Kì II
1
Hoàng Quang Hưng
23.5107
1876500
2226000
90000
2316000
93825
18765
23160
23160
158910
300000
1857090
2
Ng. Minh Khôi
23.4935
1876500
2036000
90000
2126000
93825
18765
21260
21260
155110
300000
1670890
3
Phan Danh Quyết
1619
1876500
2036000
90000
2126000
93825
18765
21260
21260
155110
300000
1670890
4
Mai Thị Hoa
4859
1876500
1752000
90000
1842000
93825
18765
18420
18420
149430
300000
1392570
5
Hoàng Văn Phi
6964
1152000
1752000
90000
1842000
57600
11520
18420
18420
105960
300000
1436040
6
Ng. Bá Hải
6909
1152000
1752000
90000
1842000
57600
11520
18420
18420
105960
300000
1436040
7
Ng. Tuấn Anh
7281
1152000
852000
207000
90000
1149000
57600
11520
11490
11490
92100
1056900
8
Trần văn Thăng
7488
1152000
237000
90000
327000
57600
11520
3270
3270
75660
251340
9
Trịnh Quốc Tuấn
7112
1152000
1183975
207000
90000
1480975
57600
11520
14810
14810
987740
1382235
10
Cao Như Sỹ
7113
1152000
190000
186000
90000
466000
57600
11520
4660
4660
78440
387560
11
Ng. Đăng Kiên
7560
1152000
190000
90000
280000
57600
11520
2800
2800
74720
205280
12
Ng. thọ Đỉnh
7322
0
0
0
0
0
0
0
13
Ng. Thị Yên
5320
143025
90000
233025
0
0
2330
2330
4660
228365
14
Ngô quyết Chiến
5279
0
0
0
0
0
0
0
Cộng
14350000
393000
1080000
16030000
778500
155700
160300
160300
1254800
1800000
12975200
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Đã ký)
(Đã ký)
(Ký và ghi rõ họ tên)
2.4.2. Tính lương cho CNV ở khối gián tiếp điều hành.
Tính lương cho công nhân viên ở khối gián tiếp, Công ty áp dụng hình thức lương theo thời gian. Ngoài ra, Lương khoán gián tiếp còn được áp dụng đối với công nhân viên hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo.
Chứng từ để theo dõi bao gồm: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng bình bầu A,B,C.
Hàng ngày, các phòng ban thực hiện việc chấm công cho các nhân viên làm việc, cuối tháng từng phòng sẽ tập hợp số công làm việc trong chế độ và chuyển lên cho kế toán tính lương.
Sau đó tất cả các chứng từ có liên quan như bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng bình bầu.. được chuyển xuống phòng kế toán- tài chính. Để kế toán tiền lương lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên trong các phòng ban.
Bảng9: Bảng chấm công trung tâm tư vấn- Thiết kế
Công ty cổ phần LILAMA 10
Trung tâm tư vấn - thiết kế
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Sổ số lương
Bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
…
27
28
29
30
31
Thời gian
BH XH
F
1
Bùi Thế Anh
04.6829
927.500
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
2
Vũ Đại
04.7303
819.000
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
3
Phạm Hồng Điệp
04.4058
1.361.500
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
4
Đinh Đỗ Quý
047079
819.000
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
5
Nguyễn Văn Huy
04.7184
819.000
+
+
+
/
CN
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
25
Cộng
125
Ngày….. Tháng….. Năm…
Người duyệt
Tổ trưởng
Người chấm công
(Đã ký)
(Đã ký)
(Ký, họ tên)
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm
K
Tập quân sự
S
Thiếu việc làm
P
Lương thời gian
+
Nghỉ phép
F
Chuyển quân
CQ
ốm điều dưỡng
Ô
Tai nạn lao động
T
Nghỉ không lý do
O
Con ốm
CÔ
Việc riêng có lơng
R
Nghỉ bù
NB
Đẻ, sẩy, nạo thai
TS
Việc riêng không có lương
Ro
Học, họp
H
Việc công
C
Nhìn vào Bảng chấm công tháng 3/2007 ta thấy Ông Bùi Thế Anh là nhân viên có mức lương cơ bản là: 450.000 x 2.65 =1.192.500 đồng.
Lương thời gian của Ông Bùi Thế Anh được tính như sau:
Lương thời gian của ông Thế Anh
=
Số công hưởng lương thời gian
x
Đơn giá tiền lương
=
25
x
88.000 đồng
=
2.200.000đồng
Trong kỳ I Ông Bùi Thế Anh đã tạm ứng với số tiền: 300.000 đồng
Các khoản mà Ông Thế Anh phải nộp theo quy định:
+BHXH (5%) = 1.192.500 x 5% = 59.625
+BHYT (1%) = 1.192.500 x 1% = 11.925
+ KPCĐ(1%) = 2.200.000 x 1% = 22.000
+Quỹ Từ Thiện = 2.200.000 x 1% = 22.000
Tổng số tiền phải Nộp = 115.550 đồng
Vậy số tiền lương mà ông Thế Anh được nhận vào kỳ II sẽ là:
Số tiền thực lĩnh kỳ II của ông Bùi Thế Anh
=
Tổng lương
-
Các khoản phải nộp
-
Tạm ứng kì I
=
2.200.000
-
115.550
-
300.000
=
1.784.450
đồng
Ta tiến hành tính lương tương tự cho các nhân viên khác của " Trung tâm tư vấn- Thiết kế". Sau đó tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương như sau:
Bảng10: Bảng thanh toán lương Trung tâm tư vấn thiết kế
Công ty Cổ phần LILAMA 10
Trung tâm tư vấn- thiết kế
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Kỳ II Tháng 3/2007
TT
Họ và tên
Sổ số
Chức danh
Tổng Lương và thu nhập
Các khoản phải trích theo lương
Thu nhập thực lĩnh
Ký nhận
Lương t.gian
Lương phép
BHXH
Chế độ phụ cấp
Tổng
BHXH
BHYT
KPCĐ
Quỹ từ thiện
Tổng
Kì I
Kì II
1
Bùi Thế Anh
4.6829
1192500
2200000
2200000
59625
11925
22000
22000
115550
300000
1784450
2
Vũ Đại
4.7303
1053000
2250000
2250000
52650
10530
22500
22500
108180
300000
1841820
3
Phạm Hồng Điệp
4.4058
1750500
2300000
2300000
87525
17505
23000
23000
151030
300000
1848970
4
Đinh Đỗ Quý
4.7079
1053000
2250000
2250000
52650
10530
22500
22500
108180
300000
1841820
5
Nguyễn Văn Huy
4.7184
1053000
2250000
2250000
52650
10530
22500
22500
108180
300000
1841820
Cộng
6102000
11250000
11250000
305100
61020
112500
112500
591120
1500000
9158880
Ngày…tháng….năm….
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
(Đã ký)
(Đã ký)
(Ký và ghi rõ họ tên)
2.4.3. Tính và quyết toán trợ cấp Bảo hiểm xã hội :
Trong tháng nếu có công nhân bị ốm, bệnh tật phải nghỉ thì những ngày nghỉ đó họ không được hưởng lương khoán hoặc lương thời gian mà sẽ được hưởng các khoản trợ cấp Bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả. Khi đó công ty sẽ ứng trước tiền trợ cấp cho cán bộ công nhân viên được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH của công ty.
Số tiền BHXH được hưởng
=
Lương cơ bản + Phụ cấp
x
Số ngày nghỉ chế độ
24
Người lao động khi bị ốm, tai nạn lao động,… sẽ nộp cho kế toán tiền lương các chứng từ có liên quan như sổ khám chữa bệnh, Biên lai thu tiền việ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP LILAMA 10.DOC