MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: Lý luận cơ bản về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 3
1.1.1. Lao động và hạch toán lao động trong doanh nghiệp. 3
1.1.1.1. Lao động và phân loại lao động trong doanh nghiệp, 3
1.1. 1.2. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp 4
1.1.2. Tiền lương và các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất. 6
1.1.2.1.Tiền lương. 6
1.1.2.2.Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất . 7
1.1. 3. Các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp . 10
1.1.3.1. Quỹ BHXH. 11
1.1.3.2. Quỹ BHYT. 11
1.1.3.3.Quỹ KPCĐ. 12
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 12
1.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán. 12
1.2.2.Kế toán tiền lương. 13
1.2.2.1. Tài khoản hạch toán. 13
1.2.2.2. Phương pháp hạch toán. 14
1.2.4.Kế toán các khoản trích theo lương. 19
1.2.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng. 19
1.2.4.2 Phương pháp hạch toán. 21
1.2.5.Các hình thức áp dụng sổ kế toán 22
1.2.5.1. Hình thức Nhật kí - sổ cái. 23
1.2.5.3. Hình thức Nhật ký- chứng từ 26
1.2.5.4. Hình thức Nhật kí chung 27
1.2.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính: 28
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Phú Thái 29
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Du lịch Việt Nam – Hà Nội. 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 29
2.1.2 Nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty: 31
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 33
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của đơn vị 35
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 35
2.2.2. Tổ chức sổ sách kế toán 37
2.3 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Phú Thái: 40
2.3.1 - Đặc điểm lao động: 40
2 .3.2 Quỹ tiền lương: 42
2.3.2.1 Nguyên tắc trả lương: 42
2.3.2.2 Quỹ tiền lương: 42
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Phú Thái 47
2.3.3.1 Kế toán tiền lương: 47
2.3.3.2. Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất 57
2.33.3. Hạch toán các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. 61
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Phú Thái 70
3.1. nhận xét chung. 70
3.1.1 - Hình thức trả lương: 70
3.1.2. Chế độ trả lương 71
3.1.3 - Hạch toán các khoản trích theo lương : 71
3.2 - một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Phú Thái 73
3.2.1 - Về công tác quản lý lao động: 73
3.2.2 Hoàn thiện cách tính trả lương 75
3.2.2.1. Tính trả lương cho bộ phận gián tiếp: 75
3.2.2.2 Tính trả lương cho bộ phận trực tiếp: 75
3.2.3 - Về chế độ trả lương: 77
3.2.4 - Về công tác hạch toán lương, các khoản trích theo lương 77
Kết luận 79
87 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Phú Thái
Công ty Phú Thái là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên .Công ty Phú Thái có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng mỹ phẩm, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện ,góp phần làm cho xă hội tốt đẹp hơn.
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Phú Thái .
Công ty TNHH Phú Thái là nhà phân phối sản phẩm cho Công ty Rohto Việt Nam, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại.
Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhập hàng từ Công ty Rohto Việt Nam.
Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên .Công ty Phú Thái có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng mỹ phẩm, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện Xây dựng công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty
2. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo thêm nguồn vốn để đảm baỏ cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các nguồn vốn đó
3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
4. Xây dựng chiến lược và phát triển nghành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế
5. Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh doanh của công ty.Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành hàng đăng ký , chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trưóc khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do công ty thực hiện,về các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà công ty ký kết
6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động
7. Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt động của công ty.
Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn ,tài sản, các quỹ, về hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, Công ty Phú Thái tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc - người có quyền lực cao nhất, giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên khác, dưới là một hệ thống phòng ban chức năng.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Tổng giám đốc : chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế
- Ba giám đốc: Giám đốc kinh doanh, giám đốc phụ trách tài chính vừa làm tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp, thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt Công ty. Giám đốc tổ chức đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có được hiệu suất công việc cao nhất.
- Phòng nghiên cứu thi trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn hàng và thị trường tiêu thụ , là nơi các quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng hoá.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua bán, và thực hiện tất cả hợp đồng của Công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn dịên về tài chính, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính.
- Phòng vật tư, tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư thuộc phạm vi kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Phú
Thái .
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Phú Thái áp dụng hình thức tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm vững nghiệp vụ chuyên môn.
- Kế toán trưởng - Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc Phó giám đốc tài chính về mặt tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tổng hợp :Là ghi sổ tổng hợp đớ chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết , xác định kết quả kinh doanh , lập các báo cáo tài chính .
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như phiếu thu,chi,uỷ nhiệm chi,séctiền mặt,séc bảo chi , séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp.....kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ ,sai nguyên tắc,lập báo cáo thu chi tiền mặt.
-Kế toán thanh toán và công nợ : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết công nợ , thanh toán,lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Kế toán tiêu thụ : tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và biế động tăng giảm hàng hoá hàng ngày,giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: căn cứ voà các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõivà hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá ,hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của công ty.
-Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, can cứ theo chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THHH PHÚ THÁI
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Thanh
Toán
Kế toán
Tiêu
thụ
Kế toán
Thuế
Kế toán công nợ
&tt
Thủ
Quỹ
* Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quy định 1177/TC/QĐ-/CĐKT ngày 23/12/1996 và quyết định số144/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2001 của Bộ tài chính
* Hệ thống sổ sách
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “ Chứng từ ghi sổ” và được thực hiện ghi chép trên máy.
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng mặt hàng từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh, cuối tháng lên báo cáo tài chính.
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp nhà nước tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bộ máy kế toán của Công ty thực hiện chức năng theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh dưới hình thức tiền tệ, hạch toán chi tiết các chi phí và tình hình doanh thu của quá trình hoạt động kinh doanh. Từ đó nắm bắt được những thông tin chính xác cung cấp kịp thời cho ban quản lý của Công ty giúp ban quản lý có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh, để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hàng ngày, tại phòng kế toán của Công ty tập hợp các số liệu chứng từ các nghiệp vụ phát sinh đưa lên từ các bộ phận để cập nhật số liệu vào máy tính.
Sơ đồ 9: Bộ máy kế toán
Kế Toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thu nhập
Kế toán giá thành
Kế toán phải thu
Kế toán chi
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Thủ kho
Các chi nhánh,khách sạn
- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm giúp giám đốc tài chính đôn đốc và giám sát việc tuân thủ chế độ thể lệ về kinh tế tài chính, tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của các nhân viên kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp báo cáo của các nhân viên kế toán để lên báo cáo tổng hợp toàn công ty, trình kế toán trưởng duyệt.
-Kế toán thu nhập: Có chức năng theo dõi toàn bộ các khoản thu từ các bộ phận để tính ra doanh thu cho từng tháng, quý, năm để hạch toán lỗ lãi.
- Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi mua hàng hoá và chi phí của từng bộ phận để tính giá thành cho mỗi sản phẩm dịch vụ bán ra .
- Kế toán phải thu: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu và thu nợ từ khách hàng, đồng thời đôn đốc những khách hàng có số nợ nhiều, những khản nợ khó đòi phải báo cáo ngay với kế toán trưởng để lập dự phòng.
- Kế toán chi: Theo dõi tất cả các nghiệp vụ chi mua hàng hoá và các chi tiêu khác trong toàn bộ công ty. Cuối hàng tháng, quý, năm tổng hợp chi phí và phân loại để báo cáo với kế toán tổng hợp.
- Kế toán thanh toán : Là người theo dõi tất cả các nghiệp vụ thanh toán như: thanh toán với người bán, thanh toán với công nhân viên, thanh toán với nhà cung cấp, thanh toán với cấp trên hoặc cấp dưới...
- Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm vật chất về quản lý thu chi quỹ tiền mặt. Theo chế độ tài chính hiện hành, công ty được phép giữ lại trong quỹ tiền mặt một khoản tiền nhất định (gọi là định mức tồn quỹ) để chi tiêu cho nhu cầu thường xuyên, số còn lại được đưa vào ngân hàng. Sau khi thu - chi kế toán đóng dấu đã thu hoặc đã chi vào chứng từ để tránh nhầm lẫn, mọi khoản thu - chi phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Căn cứ vào chứng từ thu - chi để ghi sổ quỹ. Cuối ngày phải kiểm kê quỹ đối chiếu với số dư trên sổ. Nếu có chênh lệch phải báo cáo ngay với kế toán tổng hợp để tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Thủ kho: là người trông coi và theo dõi tình hình biến động của hàng hoá vật dụng trong kho có nhiệm vụ nhập xuất theo nhu cầu của công ty.
- Các chi nhánh: Các chi nhánh, khách sạn thuộc Công ty TNHH Phú Thái là những đơn vị hoạch toán độc lập, do vậy cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm kế toán các đơn vị này có trách nhiệm nộp về Công ty những bản báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
2.2.2. Tổ chức sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức Chứng từ ghi sổ, (Xem sơ đồ số 10) do vậy về số lượng và loại sổ kế toán được mở phù hợp với yêu cầu của hình thức này và bám sát tình hình kinh doanh của công ty.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong cả năm (Theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm và kế toán trưởng phải duyệt trước khi ghi sổ.
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty đang dùng bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo quy định của chế độ kế toán tài chính hiện hành.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán. Số liệu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra đôi chiếuvới số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập báo cáo tài chính.
Sổ thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, nguồn vốnvà kết quả kinh doanh của công ty.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành khoá sổ tính ra tổng số của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Căn cừ vào sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ số 10:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Số đăng ký chứng từ gốc
Báo cáo
tài chính
Bảng cân đối
Số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng
tổng
hợp
chi
tiết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày trên các bộ phận bán hàng các hàng hoá dịch vụ bán ra
phải xuất hoá đơn cho khách hàng. Đối với những hoá đơn được thanh toán ngay thủ quỹ thu tiền và phản ánh ngay vào sổ quỹ của mình. Còn những hoá đơn nợ được chuyển ngay cho kế toán phải thu để theo dõi và đòi nợ. Riêng kế toán thu nhập phải theo dõi toàn bộ số liệu của tất cả các hoá đơn để biết được tổng doanh thu cho từng tháng sau đó so sánh với kế toán giá thành để kết chuyển -> xác định kết quả kinh doanh.
Cuối tháng kế toán phụ trách phần việc nào thì tổng kết số liệu và in ra để so sánh với bộ phận liên quan và lưu vào sổ theo dõi.
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI:
2.3.1 - Đặc điểm lao động:
Số lượng lao động trong công ty từ năm 2000 đến nay tương đối ổn định , tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay khoảng 200 người , trừ một số cán bộ chủ chốt ở chế độ biên chế còn hầu hết tiến hành ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà nước. Hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn tuỳ theo công việc của mỗi ngành nghề trong Công ty. Để quản lý về mặt số lượng, doanh nghiệp còn sử dụng sổ danh sách lao động ( lập chung cho toàn công ty và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động,đồng thời giám sát chặt chẽ về thời gian đối với những hợp đồng ngắn hạn.
Việc quản lý và sử dụng lao động hợp lý trong Công ty phần nào thông qua bảng cơ cấu lao động sau: (Bảng số 02 - trang 37)
Qua những số trong bảng trên đây có thể cho thấy rằng công tác quản lý lao động trong Công ty rất chặt chẽ. Chất lượng lao động ngày càng cao tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học là 54,7%. Đây chính là thế mạnh của công ty trong việc quản lý, đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, đội ngũ lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ 22,1%, tỷ lệ này là hợp lý ở một công ty có nhiều chức năng, nhiều bộ phận kinh doanh như Công ty TNHH Phú Thái. Việc quản lý lao động ở Công ty không chỉ thực hiện ở phòng tổ chức hành chính mà còn ở dưới các bộ phận. Các bộ phận có nhiệm vụ nắm rõ quân số hàng ngày, tình hình nghỉ phép, nghỉ ốm... của từng người lao động. Cuối tháng các mối kinh doanh gửi báo cáo lên phòng tổ chức hành chính từ các báo cáo này cuối năm phòng tổ chức hành chính lập " Báo cáo lao động" trong năm của toàn công ty.
Bảng số 02: Cơ cấu lao động ở công ty
STT
Phân loại
Số lượng
Tỷ trọng%
I
Tổng số lao động
208
100
1
Theo giới tính
- Nam
97
46.4
- Nữ
111
53.6
2
Theo hình thức làm việc
- Lao động gián tiếp
46
22.1
- Lao động trực tiếp
162
77.9
3
Theo trình độ
- Đại học trở lên
114
54.7
- Trung cấp và cao đẳng
34
16.6
- Tốt nghiệp PTTH
60
28.7
II
Lao động là Đảng viên
59
28.3
III
Độ tuổi
- Dưới 30 tuổi
70
33.7
- Từ 31 - 45
84
42
- Từ 46 - 55
51
24.3
2 .3.2 Quỹ tiền lương:
2.3.2.1 Nguyên tắc trả lương:
Công ty TNHH Phú Thái đặt con người là yếu tố hàng đầu trong chiến lược kinh doanh cuả mình. Vì vậy công ty luôn cố gắng hoàn thiện hơn nữa các chế độ chính sách đối với cán bộ CNV. Việc trả lương trong Công ty phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Cơ chế trả lương phải khuyến khích được người lao động phát huy năng lực của mình đối với công việc.
Cơ chế trả lương phải đảm bảo được sự công khai, dân chủ, công bằng, hợp lý phù hợp với doanh thu của đơn vị.
Việc trả lương theo đúng quy định của nhà nước. Lương cho cán bộ CNV không thấp hơn lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
2.3.2.2 Quỹ tiền lương:
Đối với mọi công ty thuộc bất kỳ loại hình sản xuất nào, việc thành lập quỹ tiền lương kế hoạch là một yêu cầu rất cấn thiết. Xác định quỹ lương kế hoạch là căn cứ để xây dựng đơn giá tiền lương và tổng quỹ lương chung để lập kế hoạch tổng chi về tiền lương cho công ty mình.
Công ty TNHH Phú Thái là đơn vị kinh doanh trên các lĩnh vực du lịch lữ hành, khách sạn, các hoạt động vui chơi giải chí, xuất nhập khẩu, các dịch vụ khác... Vì vậy không thể xác định kết quả lao động bằng sản phẩm cụ thể như các doanh nghiệp sản xuất khác. việc tính thù lao lao động trong công ty căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc của CBCNV.
Căn cứ vào thông tư số 13/LĐTBXH - Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ngày 10-04-1997 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào hệ số định mức lao động trên số phòng của khách sạn được Tổng cục du lịch VN ban hành, quỹ tiền lương kế hoạch của công ty được lập như sau:
å = å + å
a) Tổng quỹ lương cả phép:
å quỹ lương cả phép được tính thành 2 bước:
* Tính quỹ lương chưa có lương làm thêm giờ và trả cho nghỉ phép
åV = [ Lđb x TLminđc ( Hcb + Hpc)] x 12
Trong đó:
Lđb : å số lao động
Hcb: Hệ số lương bình quân toàn công ty
Hpc : Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân toàn công ty
TLminđc : Mức lương tối thiểu điều chỉnh của Công ty
TLminđc = TLmin ( 1 + Hđc)
Theo thông tư số 13 LĐTBXH - Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ngày 10 - 04-1997, mức lương tối thiểu ở mức tối đa cho phép đối với ngành du lịch khách sạn tại điểm có hệ số điều chỉnh là 2,1. Để đảm bảo các yêu cầu của thông tư:
Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận
Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm liền kề.
Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề.
Công ty TNHH Phú Thái tính TLminđc tại điểm có Hđc = 1,2
TL minđc = 445.000 x 1,2 = 535.000đ
Khi đó quỹ lương của Công ty năm 2006 là :
åVkh = [ 208 x 535.000 ( 4,36+ 0,07 ) ] x 12 =5.915.000.000đ
Trong đó: 4,36 là Hệ số lương bình quân toàn Công ty được tính theo công thức sau:
= 4,36
0,07 là Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân toàn Công ty được tính theo công thức sau:
= 0,07
* Tính quỹ lương thuê ngoài :
ngoài
=
+
Tiền
thuê
22
x
535.000
x
(4,36
0,07
)
x
30%
Lượng tiền lương để thuê nhân công thay thế cho CBCNV nghỉ phép hàng năm tính bình quân toàn Công ty có 15 ngày phép/người/năm, theo chế độ quy định chung Công ty làm việc 22 ngày trong một tháng. Công ty có 8 trường hợp chưa được hưởng tiêu chuẩn phép. Mức tiền lương thuê nhân công ngoài được tính bằng 30% lương CBCNV đi làm.
15
-
x
8)
(208
lương
=93.727.834 đ
åV cả phép năm2006 = 5.915.000.000 đ + 93.727.834 đ = 6.008.727.834 đ
b. Tính tổng quỹ lương làm thêm giờ.
Theo bản kế hoạch lao động tiền lương năm 2006, toàn Công ty có 9216 công làm thêm giờ, cụ thể như sau:
Trực lãnh đạo : 380 công
Khối dịch vụ buồng : 2000 công
Khối dịch vụ ăn uống : 3000 công
Khối dịch vụ bổ sung : 2396 công
Khối kỹ thật : 960 công
Đội bảo vệ + lái xe : 1440 công
Tổng : 9216 công
Tương đương với :
åV làm thêm = [ 35 x 535.000 x (4,36 + 0,07 ) ] x 12 = 995.421.000 đ
åquỹ lương kế hoạch
năm 2006 = 6.008.727.834 đ + 995.421.000đ
của Công ty = 7.004.148.834 đ
Để hạch toán được tổng qũy lương làm thêm một cách chính xác, chứng từ gốc là các phiếu báo làm thêm giờ ( Xem Mẫu số 07 - LĐTL - trang 41). Đây là chứng xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính và trả lương cho người lao động. Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán . Sau khi có đầy đủ chữ ký phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm cơ sở tính lương tháng.
Đơn vị: Công ty TNHH Phú Thái Mẫu số :07 - LĐTL
Bộ phận : Khối dịch vụ ăn uống Ban hành theo
QĐ số 15-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính
PHIẾU BÁO LÀM THÊM GIỜ
Ngày 20 tháng 10 năm 2006
- Họ tên : Chử Tuyết Nhung
- Nơi công tác : Bộ phận dịch vụ ăn uống
Ngày tháng
Những công việc đã làm
Thời gian làm thêm
Đơn giá
Thành tiền
Ký tên
Từ giờ
Đến giờ
Tổng số giờ
20/10
18/10
Trực buồng
Lễ tân
13h
7h
21h
11h
8 giờ
4 giờ
200.000đ
200.000đ
160.000
80.000
Nhung
Nhung
Người duyệt Người kiểm tra Người báo thêm giờ
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
* Sử dụng quỹ tiền lương:
Từ quỹ tiền lương kế hoạch đã được duyệt, công ty trích 5% để lập quỹ dự phòng. Quỹ này được sử dụng vào các mục đích như:
. Chi trả lương cho CBCNV nếu kinh doanh gặp khó khăn.
. Tiền nghỉ mát.
. Tiền mua quà tặng cho CBCNV hàng năm.
.........
95% quỹ lương kế hoạch dùng để chi trả lương cho CBCNV
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du lịch Việt Nam - Hà Nội
2.3.3.1 Kế toán tiền lương:
Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Phú Thái là kinh doanh dịch vụ du lịch. Việc tính lương cho CBCNV không thể căn cứ vào một mức giá tiền lương cụ thể, tính lương phải trả chỉ dựa vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc.
Sơ đồ số 11: Trình tự hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Phú Thái:
Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng thanh toán BHXH
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CT - GS
Sổ cái TK334, 338
Bảng CĐPS
Báo cáo
Do tình hình kinh doanh không đạt hiệu quả, công ty không có khả năng lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, không có chế độ tiền thưởng mà chỉ có tiền lương cơ bản, mức tiền lương này được xác định như sau:
= x
Ngoài tiền lương cơ bản, hàng tháng CBCNV công ty còn nhận được các khoản phụ cấp ngoài tiền lương như: Phụ cấp trách nhiệm, tiền làm thêm giờ bồi dưỡng trực ca đêm.
Mức tiền phụ cấp trách nhiệm được xác định như sau:
Tiền phụ cấp = Lương tối thiểu x Hệ số trách nhiệm
Cơ sở của việc tính lương theo thời gian là các bảng chấm công. Bảng này do từng phòng ban tổ dội theo dõi ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ với lý do nghỉ cụ thể của mỗi người. Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho CBCNV các phòng ban tổ đội.
Bảng số 03:
Đơn vị: Công ty TNHH Phú Thái
Bộ phận: Hành chính tổ chức
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 năm 2006
Số
TT
Họ và tên
Cấp bậc
chức vụ
Ngày trong tháng
Tổng số
1
2
3
4
.............
28
29
30
công
1
Vũ Pháo
TP
x
x
x
x
ô
x
x
21
2
Nguyễn Cường
PP
x
x
x
x
x
x
x
22
3
Nguyễn Quang
NV
x
x
x
ô
x
x
x
21
4
Lê Hùng
NV
x
x
ô
x
ô
x
x
20
5
Phạm Bằng
NV
x
x
x
x
x
x
x
20
6
Trần Trường
NV
x
x
x
x
x
x
x
22
7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Du Lịch Việt Nam-Hà Nội.docx