Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 2

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4

1.1. Một số vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN 4

1.1.1. Bản chất của tiền lương và nguyên tắc trả lương trong DN 4

1.1.1.1.Bản chất của tiền lương trong DN 4

1.1.1.2.Vai trò, chức năng của tiền lương 6

1.1.1.3.Nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp 7

1.1.2.Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 9

1.1.2.1.Tiền lương tính theo sản phẩm 9

1.1.2.2.Tiền lương tính theo thời gian 12

1.1.2.3. Tiền lương tính theo lương khoán 13

1.1.3. Qũy tiền lương 13

1.1.4. Các khoản trích theo lương 14

1.1.4.1.Bảo hiểm xã hội (BHXH) 14

1.1.4.2.Qũy Bảo hiểm y tế (BHYT) 15

1.1.4.3.Kinh phí công đoàn(KPCĐ) 15

1.2.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 16

1.2.1.Hạch toán số lượng, kết quả, thời gian lao động 16

1.2.2.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 17

1.2.2.1.Tài khoản sử dụng 17

1.3.Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 23

1.3.1.Nguyên tắc,đặc trưng cư bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 23

1.3.2.Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ 23

1.3.3.Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 24

1.3.4.Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái 24

1.3.5.Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tóan trên máy vi tính 25

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ 27

2.1- Khái quát chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 27

2.1.1. Quá trình phát triển của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 27

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị kế toán 30

2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ: 30

2.1.2.2. Đặc điểm 31

2.1.3. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của Công ty sản xuất kinh doanh đầu và dịch vụ Việt Hà 31

2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất bia 32

2.1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất 33

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 35

2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán 35

2.1.4.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 36

2.2.Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụViệt Hà 37

2.2.1. Lao động và khái niệm chung 37

2.2.1.1 Hạch toán quản lý lao động 38

2.2.1.2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng 39

Căn cứ theo Bảng chia lương, cuối tháng tổ trưởng căn cứ vào bảng chấm công của tổ tiến hành chia lương. 48

2.2.1.3. Đối với chế độ trích thưởng 48

2.2.1.4. Chế độ thanh toán BHXH cho CNV 51

TK 334 : Phải trả công nhân viên 58

TK 338.2:Kinh phí công đoàn 59

CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ. 65

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. 65

3.1.1.Ưu điểm 65

3.1.2. Nhược điểm 65

3.2.Các yêu cầu hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 68

3.3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà. 69

KẾT LUẬN 71

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1763 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á trị tài sản thừa chờ xử lý. Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, nộp vượt chi chưa được thanh toán. * Ngoài ra còn sử dụng một số các TK sau: - TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp “. - TK 627: “Chi phí sản xuất chung” - TK 642: “Chi phí quản lý doanh nghiệp” * TK 335 - Chi phí phải trả. Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương liên quan kế toán tiến hành phân loại,tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử dụng, trong đó phân biệt lương cơ bản và các khoản khác để ghi vào các cột tương ứng thuộc Tk 334 (Phải trả công nhân viên) vào từng dòng thích hợp trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Căn cứ vào tiền lương phải trả thực tế (lương chính, phụ cấp) và tỷ lệ quy định về các khoản như: BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột TK 338 (TK 3382, 3383, 3384). Cuối tháng, kế toán tiền lương nhận được số liệu tổng hợp về các khoản tiền lương ở các phòng, căn cứ vào đó kế toán tính ra tổng quỹ lương tháng. Sau đó kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH rồi định khoản kế toán và đưa vào sổ cái TK 334. 1.2.2.2.Phương pháp kế toán * Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương (tiền công) phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động( trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng, quản lý và phục vụ sản xuất từng phân xưởng, quản lý chung của doanh nghiệp) trong đó cần phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK 334 - “Phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả, tiền lương cấp bậc và tỷ lệ quy định về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột phần ghi Có TK 338 -“Phải trả, phải nộp khác” như TK 3382, TK3383, TK3384 ở các dòng cho phù hợp. Ngoài ra, còn căn cứ các tài liệu liên quan (ví dụ căn cứ vào tiền lương chính và tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ..để tính và ghi vào cột bên Có Tk 335 - “Chi phí phải trả”. Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đối tượng liên quan. * Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên các tài khoản liên quan như TK334, TK338, TK622, TK637, TK642… Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chính như sau: - Nghiệp vụ 1: Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất . Nợ TK 241- “XDCB dở dang”: Tiền lương công nhân XDCB và sửa chữa TSCĐ. Nợ TK 627-“Chi phí sản xuất chung” (6271) Nợ TK 642-“Chi phí QLDN” (6421) Nợ TK 335 - “Chi phí phải trả” Có TK 334-“Phải trả công nhân viên “ Định kỳ hàng tháng, khi trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, đã ghi sổ: Nợ TK 622-“Chi phí nhân công trực tiếp” Có TK 335-“Chi phí phải trả” - Nghiệp vụ 2: Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 431-“Qũy khen thưởng,phúc lợi” (4311) Có TK 334-“Phải trả công nhân viên “ - Nghiệp vụ 3: Tính số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên( trường hợp công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động..) kế toán phản ánh theo định khoản thích hợp theo quy định của chế độ tài chính như sau: Nợ TK 338- “Phải trả, phải nộp khác” Có TK 334- “Phải trả công nhân viên “ - Nghiệp vụ 4: Các khoản phải thu đối với công nhân viên như tiền bồi thường vật chất trừ vào thu nhập, kế toán phản ánh theo định khoản : Nợ TK 334- “Phải trả công nhân viên” Có TK 138- “Phải thu khác” (Chi tiết TK 1388: Tài sản thiếu chờ xử lý) - Nghiệp vụ 5: Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 334 - “Phải trả công nhân viên “ Có TK 141 - “Tạm ứng” Có TK 138-“Phải thu khác” (1388) - Nghiệp vụ 6: Tính thuế thu nhập mà công nhân viên người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334- “Phải trả công nhân viên “ Có TK 333- “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” -Nghiệp vụ 7: Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334- “Phải trả công nhân viên “ Có TK 112- “Tiền gửi Ngân hàng” Có TK 111- “Tiền mặt”. - Nghiệp vụ 8: Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 241 - “XDCB dở dang” :19% Nợ TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”:19% Nợ TK 627 - “Chi phí sản xuất chung” :19% Nợ TK 642 - “Chi phí QLDN” :19% Nợ TK 334 : 6% Có TK 338- “Phải trả, phải nộp khác” :25% (Chi tiết TK 3383:KPCĐ TK 3382:BHXH TK 3383:KPCĐ ) - Nghiệp vụ 9: Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338- “Phải trả,phải nộp khác” (Chi tiết TK 3383: KPCĐ TK 3382: BHXH TK 3381: BHYT ) Có TK 111- “Tiền mặt” Có TK 112- “Tiền gửi Ngân hàng” - Nghiệp vụ 10: Khi chi tiêu KPCĐ phần để lại tại doanh nghiệp theo quy định, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338- “Phải trả, phải nộp khác” (3382) Có TK 111,112- “Tiền mặt”,”Tiền gửi ngân hàng 1.3.Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Nhật ký chung -Nhật ký - chứng từ -Chứng từ - ghi sổ -Nhật ký - sổ cái -Ghi sổ trên máy vi tính 1.3.1.Nguyên tắc,đặc trưng cư bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhậtn ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký,mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: -Sổ Nhật ký chung,Sổ Nhật ký đặc biệt -Sổ Cái -Các sổ,thẻ kế toán chi tiết. 1.3.2.Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ - Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản,chỉ tiêu quản lý kinh tế,tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ; - Bảng kê; - Sổ Cái; - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 1.3.3.Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ “.Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm : + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại,có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán đính kèm,phải được kế tóan trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ Cái; - Các Sổ,Thẻ kế toán chi tiết. 1.3.4.Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký –Sổ Cái.Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký –Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký – Sổ Cái; - Các Sổ,Thẻ kế toán chi tiết. 1.3.5.Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế tóan trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.Phần mềm kế toán được thiết lập theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây.Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính : Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ,thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra Chương II Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 2.1- Khái quát chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 2.1.1. Quá trình phát triển của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà Sự ra đời và phát triển của Công ty sản xuất, kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà có thể chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Trên cơ sở trang thiết bị nhà xưởng của hợp tác xã Ba Nhất, tháng 6 năm 1996 Nhà nước đã quyết định cho chuyển hình thức sở hữu toàn dân theo quyết định 1379/QĐ-TCCQ của Uỷ Ban hành chính Thành phố Hà Nội và được mang tên xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Thành phố Hà Nội. Sản phẩm của xí nghiệp là nước chấm và dấm, các sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu Sau khi có nghị quyết đại hội Đảng V các xí nghiệp được quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xí nghiệp nước chấm đã chuyển sản xuất một mặt hàng truyền thống sang đa dạng hoá sản phẩm. Từ mặt hàng chính là nước chấm, dấm, xí nghiệp đã chế thử thành công và đưa vào sản xuất các sản phẩm khác: rượu chanh, mì sợi, kẹo bánh các loại. Được phép của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, ngày 4/5/1982 xí nghiệp nước chấm đổi tên thành Công ty thực phẩm Hà Nội theo quyết định số 1625/QĐUB. Giai đoạn 2: Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1993, có những thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước. Theo quyết định số 217/HĐBT ngày14/11/1987 đã xác lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đây nhà máy đã hoàn toàn tự chủ, được quyền huy động mọi nguồn vốn và chủ động xác định phương án sản xuất kinh doanh. Một nhu cầu bức bách đặt ra đối với Công ty là phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Công ty nhanh chóng mở hướng xuất khẩu sang thị trường Liên Xô cũ và Đông Âu dưới hình thức mua bán và trao đổi hàng hoá. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Công ty sang thị trường là kẹo bọc đường và nước chấm Cuối năm 1989, tình hình kinh tế chính trị của các nước Đông Âu và Liên Xô cũ đang lâm vào khủng hoảng. Công ty mất đi thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình và đứng trước tình thế hết sức khó khăn. Cuối giai đoạn này, nhà máy hầu như không sản xuất và chờ giải thể. Đứng truớc tình hình đó ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước. Được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan, nhà máyđã quyết định đưa vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên các nghiên cứu về thị truờng, nguồn vốn, phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida với số vốn : + Vay ngân hàng đầu tư : 28.438 triệu đồng + Vay ngân hàng nông nghiệp: 5.800 triệu đồng + Vay tổ chức Siđa: 1.578 triệu đồng Với số vốn trên, Công ty đã nhập một dây chuyền mini với công suất 3.000.000/1 năm Sau một thời gian chạy thử dây chuyền sản xuất bia lon mang nhãn hiệu Halida xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Trong quá trình sản xuất Công ty phối hợp với trung tâm nghiên cứu thực nghiệm của Liên hiệp thực phẩm vi sinh để sản xuất nước ngọt Vinacola trên dây chuyền lon để tận dụng nguyên vật liệu và công suất dây chuyền. Với dây chuyền sản xuất bia lon hiện đại sản phẩm bia lon Halida, tháng 6 năm 1992 nhà máy đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà, theo quyết định số 1224/QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Từ đây sản phẩm của nhà máy bia Việt Hà được người tiêu dùng ưa chuộng và được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Tháng 2/1993 bia Halida được tổ chức quản lý chất lượng Liên hiệp Anh tặng cúp bạc về chất lượng. Sau một thời gian cân nhắc, lựa chọn nhà máy đi đến quyết định dùng dây chuyền sản xuất bia lon Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh với hãng bia Carlsberg nổi tiếng của Đan Mạnh (1/4/1993). Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động với tên gọi “ Nhà máy bia Đông Nam á” phần góp vốn của nhà máy bia Việt Hà là: 72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh Giai đoạn 3: Ngày 2/11/1994 nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty bia Việt Hà với sản phẩm chủ yếu là bia hơi chất lượng cao. Ngoài ra công ty còn đầu tư vào dây chuyền sản xuất nước khoáng sản phẩm có tên gọi là OPAL. Hiện nay,sản phẩm này còn đang thử nghiệm và xâm nhập thị truờng. Năm 1998, theo quyết định số 35/98/QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND thành phố Hà Nội chủ trương cổ phần hóa DN nhà nước, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá phân xưởng sản xuất bia số 57 Quỳnh Lôi thành Công ty cổ phần. Công ty bia Việt Hà giữ sổ cổ phiếu chi phối 20%. Như vậy Công ty bia Việt Hà là công ty có nhiều mô hình: sản xuất, kinh doanh đầu tư và dịch vụ. Giai đoạn 4: Ngày 4/9/2002 căn cứ theo quyết định số 6130/QĐUB của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty bia Việt Hà đổi tên là “Công ty sản xuất kinh doanh Đầu tư và dịch vụ Việt Hà”. Được xây dựng và phát triển trong thời kỳ đổi mới. Ngay từ khi ra đời, với các hoạt động đầu tư hiệu quả, sự lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiến, hệ thống quản lý chất lượng cao ISO, đặc biệt vận dụng một cách khoa học các kinh nghiệm Marketing quốc tế đặc thù văn hóa Việt Nam, bia Việt Hà đã được người tiêu dùng mến mộ. Với hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao, tốc độ tăng trưởng liên tục trong suốt 10 năm qua Công ty đã là một trong những đơn vị dẫn đầu thi đua ngành Công nghiệp thủ đô từ năm 1997 đến nay. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị kế toán 2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ: * Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và quản trị doanh nghiệp * Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Tính giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho cho doanh nghiệp. Kiểm tra định kỳ thu mua vật liệu về chất lượng, chủng loại giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh * Quan sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu ứ động hoặc mất phẩm chất. Tham gia kiểm kê và đánh giá vật liệu theo chế độ quy định, lập báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Phân tích, đánh giá tình hình thanh toán người bán, người cung cấp trong quá trình sản xuất KD. 2.1.2.2. Đặc điểm Công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà là một công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia. Các sản phẩm này đều sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, qua nhiều giai đoạn. Các nguyên vật liệu chính để tạo nên sản phẩm được mua từ nhiều nơi khác nhau phải nhập ngoại. Ngoài ra Công ty phải có trách nhiệm bảo quản, dự trữ vật liệu một cách phù hợp. 2.1.3. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của Công ty sản xuất kinh doanh đầu và dịch vụ Việt Hà Công ty sản xuất kinh doanh hai loại sản phẩm là bia Việt Hà và nước khoáng OPAL bao gồm : + Bia hơi Việt Hà + Nước khoáng OPAL loại: 500 ml, 1.5 lít, 19 lít Hai chủng loại sản phẩm này được sản xuất trên hai dây chuyền công nghệ khác nhau có quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên men đến khi ra sản phẩm bia nước. Các sản phẩm bia và nước khoáng đều sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, qua nhiều giai đoạn. Vì là sản phẩm đồ uống nên việc kiểm tra chất lượng, vệ sinh và bảo quản rất quan trọng. Chất lượng sản phẩm bia hơi của Công ty được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng Sản phẩm bia là loại sản phẩm để sử dụng một lần và thời gian bảo quản ngắn 6 tháng. Sản phẩm được nhiều người tiêu dùng mua một cách lựa chọn, cân nhắc và so sánh về chất lượng, giá cả và hình thức với các sản phẩm khác. Do vậy đối với sản phẩm bia của Công ty, khi tung ra thị trường phải là một sản phẩm bia hoàn chỉnh. Nó không chỉ được đảm bảo về chất lượng mà còn được bảo quản trong bao bì hoàn chỉnh về bao gói, nhãn hiệu Cả hai nhãn hiệu của hai loại đều là nhãn hiệu riêng biệt, chúng được tách khỏi tên tuổi Công ty. Nhãn hiệu trên vỏ chai nước khoáng nhựa trong suốt cứng, nút chai nhựa được đúc liền với viền vòng bảo hiểm. Vì vậy việc gắn nhãn hiệu và bao bì là yếu tố quan trọng làm tiền đề cho việc tạo ra sự riêng biệt đặc trưng của sản phẩm 2.1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất bia Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia Nguyên liệu Xay Nước đã xử lý Nấu Hoa Huplon Lắng Xác hoa Đun sôi Làm lạnh Lên men chính Lên men phụ Lọc và làm lạnh Bia tươi 2.1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất Với đặc điểm SXKD của mình Công ty Việt Hà đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc * Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, chịu trách nhiệm kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty * Các phó giám đốc bao gồm : + Phó giám đốc phụ trách Kỹ thuật + Phó giám đốc phụ trách Tài chính + Phó giám đốc phụ trách Tổ chức hành chính Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công, có quyền ra mệnh lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ mang tính chất chỉ huy và phục tùng * Chức năng của các phòng ban và phân xưởng : + Các phòng ban : là cơ quan tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc chịu sự điều hành trực tiếp của các phó giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình các phòng ban còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra đối chiếu số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao + Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ quản lý các mặt sản xuất, kỹ thuật, lao động, thiết bị, dụng cụ đồ nghề nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch mà Công ty giao cho phân xưởng, đồng thời tổ chức tốt đời sống vật chất và văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Việc tổ chức sản xuất sản phẩm được tiến hành hoàn toàn phù hợp với quy trình sản xuất sản phẩm, bao gồm các tổ sản xuất: - Các tổ sản xuất chính: là những tổ có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm gồm: + Tổ nấu: gồm 10 người làm nhiệm vụ nấu bia + Tổ men: có 12 người, chia thành các nhóm làm nhiệm vụ ủ men, lên men chính, lên men phụ + Tổ lạnh: gồm 6 người làm theo ca có nhiệm vụ cung cấp lạnh cho quá trình lên men và bảo quản bia + Tổ chiết bia ( còn gọi là tổ thành phẩm): có nhiệm vụ chiết bia vào bom, thùng với các kích cỡ khác nhau - Các tổ phụ trợ: là những tổ có liên quan gián tiếp đến việc sản xuất bia nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, bao gồm : + Tổ lò hơi: gồm 10 người làm theo ca, có nhiệm vụ cung cấp hơi nóng cho quá trình nấu bia + Tổ điện: gồm 5 người, làm nhiệm vụ quản lý và cung cấp điện phục vụ sản xuất và sửa chữa khi có sự cố về điện + Tổ vận chuyển: gồm 3 người làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu thô từ kho đến phân xưởng phục vụ cho sản xuất + Tổ xử lý nước: gồm 5 người có nhiệm vụ xử lý làm sạch nước phục vụ sản xuất Ngoài ra ở các phân xưởng sản xuất còn có văn phòng phân xưởng làm nhiệm vụ quản lý các công việc của phân xưởng. Sơ đồ tổ chức sản xuất Phân xưởng sx chính Các tổ sx chính Tổ nấu Tổ men Tổ chiết Tổ lạnh Tổ lò hơi Tổ điện Tổ xử lý Tổ vận chuyển 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán: Phòng tài chính kế toán là một đơn vị thuộc công ty, có chức năng quản lý tài chính và giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hoạch toán kinh tế theo quy định hiện hành của Nhà nước. Cơ cấu bộ máy kế toán : Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung công tác kế toán trong Công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ, có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin phát huy và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được chia thành các bộ phận sau: - Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công việc từng CBCNV. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về thông tin kinh tế của Công ty - Phó phòng kiêm tổng hợp: là người giúp việc cho kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính và các văn bản khác trước khi trình kế toán trưởng và giám đốc - Kế toán thanh toán: là người có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt các khoản vay thanh toán với khách hàng và CBCNV - Kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng - Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ và theo dõi công nợ của khách hàng - Kế toán vật tư và TSCĐ: theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình tăng, giảm TSCĐ - Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, ngân phiếu. Căn cứ các chứng từ hợp lý, hợp pháp để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt và ghi vào sổ quỹ 2.1.4.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ Kế toán vật tư và TSCĐ vật tư và TSCĐ Thủ quỹ Kế toán Ngân hàng Kế toán Thanh toán Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 2.1.4.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN Tại Công ty bia Việt Hà hình thức kế toán được áp dụng là hình thức Nhật ký-chứng từ. Trình tự hạch toán theo hình thức này và các loại sổ sách sử dụng được phản ánh qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ tổng hợp chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối quý 2.2.Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty SXKD đầu tư và dịch vụViệt Hà 2.2.1. Lao động và khái niệm chung Lao động là một bộ phận quan trọng của Công ty vì vậy phải bố trí phù hợp năng lực sản xuất và trình độ tay nghề. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả tiêu thụ thành phẩm mà bố trí lực lượng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ. Hiện nay số công nhân viên của Công ty là 245 người Trong đó: - Cán bộ CNV gián tiếp 38 người - CNV trực tiếp sản xuất 207 người 2.2.1.1 Hạch toán quản lý lao động Bộ phận lao động quản lý sản xuất tại các phân xưởng của Công ty, bộ phận này quản lý trực tiếp nhân công tại phân xưởng, đối với tổ trưởng tổ sản xuất thì ngoài nhiệm vụ sản xuất ra thì họ còn kiêm thêm trách nhiệm đối với công việc của phân xưởng đang sản xuất. Bộ phận lao động trực tiếp: đây là số công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Số công nhân này được chia thành nhiều phân xưởng. Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm một khâu của sản phẩm hoàn thành và chịu hoàn toàn số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm hoàn thành. Trong quản lý và sử dụng lao động ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà,phòng Tổ chức lao động chịu trách nhiệm hạch toán lao động trên 3 phương diện như: hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán về số lượng lao động: Người quản lý lao động hạch toán về số lư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà.DOC
Tài liệu liên quan