MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN MỘT : TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 3
1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần dệt Hà Đông 3
1.2. Nhiệm vụ, chức năng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông 4
1.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 4
1.2.2. Chức năng sản xuất kinh doanh 5
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần dệt Hà Đông 5
1.4. Tổ chức kế toán tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 10
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 10
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 11
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 14
2.1 Đặc điểm công tác tiêu thành phẩm tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 14
2.1.1. Đặc điểm thành phẩm 14
2.1.1.1 Đặc điểm chung của thành phẩm 14
2.1.1.2. Đặc điểm công tác quản lý thành phẩm tại công ty 15
2.1.1.3. Thị trường tiêu thụ thành phẩm 20
2.1.2 Các phương thức tiêu thụ tại công ty 22
2.1.3 Các phương thức thanh toán tại công ty 22
2.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 23
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 23
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 30
2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng 30
2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 38
2.2.3 Kế toán thanh toán với khách hàng 40
2.2.4. Kế toán thuế GTGT đầu ra 46
2.3 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 49
2.3.1 Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh 49
2.3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 50
2.3.3 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 56
2.3.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 56
2.3.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 57
2.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 59
PHẦN BA: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 63
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 63
3.1.1 Ưu điểm 63
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại 66
3.1.2.1 Hạn chế trong tổ chức vận dụng chế độ kế toán 67
3.1.2.2 Hạn chế trong kế toán tiêu thụ thành phẩm 67
3.1.2.3 Hạn chế trong kế toán xác định kết quả kinh doanh 69
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 71
3.3 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 71
3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 71
3.3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 73
3.4. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 74
3.4.1 Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 74
3.4.2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm 75
3.4.3 Về kế toán xác định kết quả kinh doanh 80
3.5 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông 81
3.5.1 Về phía Nhà nước 81
3.5.2 Về phía công ty 81
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty cổ phần dệt Hà Đông được theo dõi trên 3 TK tương ứng với các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại
Kế toán chiết khấu thương mại
Các sản phẩm dệt may và gia công của công ty cổ phần dệt Hà Đông có thị trường tiêu thụ chủ yếu là các khách hàng truyền thống, trong đó có Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một khách hàng lớn. Vì vậy tại thời điểm đầu năm hoặc đầu các quý, dựa trên tình hình kinh tế và thị trường cụ thể cùng điều kiện sản xuất kinh doanh thực tế của công ty và các đối tác, công ty đã tiến hành ký kết các hợp đồng nguyên tắc hoặc hợp đồng mua bán với các khách hàng truyền thống quy định cụ thể các mức chiết khấu thương mại để thúc đẩy khâu tiêu thụ thành phẩm của công ty (xem phụ lục 2.2). Việc làm này đã góp phần duy trì và thúc đẩy doanh thu tiêu thụ thành phẩm của công ty với các khách hàng truyền thống trong điều kiện khủng hoảng kinh tế mạnh như năm 2008 vừa qua.
Cụ thể như trong thương vụ ngày 5 tháng 12 năm 2008 với công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan (như đã trình bày trong phần 2.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm) công ty đã chiết khấu cho công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan số tiền là 106.958.525 VNĐ( tương ứng với mứcchiết khấu 22,5% đã thoả thuận trong hợp đồng nguyên tắc). Sở dĩ có mức chiết khấu lớn như vậy là do trong năm 2008 hoạt động tiêu thụ của công ty chịu tác động lớn của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái tài chính thế giới nên để kích thích tiêu thụ công ty chấp nhận mức chiết khấu rất cao 22,5%.
Công ty sử dụng TK 521 để hạch toán số chiết khấu thương mại đã thực hiện với khách hành. Khi kế toán cập nhật hóa đơn GTGT vào phần mềm kế toán, chương trình sẽ tự động hạch toán:
Nợ TK 521: 97.235.023
Nợ TK 33311: 9.723.502
Có TK 131: 106.958.525
Cuối kỳ, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển số dư TK 521 về TK 511 để xác định kết quả tiêu thụ của thành phẩm với bút toán: Nợ TK 511: 97.235.023
Có TK 521: 97.235.023
Kế toán hàng bán bị trả lại
Thực tế tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, trong năm 2008 không xảy ra các trường hợp hàng bán bị trả lại do quy trình sản xuất tiến bộ và khoa học với các bước sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nghiêm ngặt nên các sản phẩm dệt may của công ty có chất lượng cao. Đặc biệt đối với thành phẩm xuất khẩu, công ty có quy trình kiểm tra chặt chẽ trước khi nhập kho, nếu sản phẩm không đủ chất lượng như quy định thì sẽ được nhập vào kho nội địa hoặc lưu kho riêng cho khách hàng mua khăn cân. Thêm vào đó trong quá trình tiêu thụ thành phẩm cho bên đối tác, các thành phẩm của công ty đều được kiểm nhận chất lượng quy cách, chất lượng, mẫu mã cẩn thận trước khi giao cho khách hàng nên thực tế tại công ty, trong năm 2008 không xảy ra các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
Kế toán giảm giá hàng bán
Công ty cổ phần dệt Hà Đông là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dưới hình thức công ty mẹ - công ty con, trực thuộc Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội, giá bán các sản phẩm xuất khẩu của công ty là Tổng giám đốc Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội phê duyệt thông qua quyết định giá nên đối với thành phẩm xuất khẩu, công ty không áp dụng hình thức giảm giá hàng bán.
Đối với thành phẩm nội địa, do số lượng thành phẩm tiêu thụ nội điạ của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nên công ty cũng không áp dụng hình thức giảm giá hàng bán.
2.2.3 Kế toán thanh toán với khách hàng
Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm của công ty có một khâu hết sức quan trọng là công tác quản lý nợ phải thu. Chính sách thanh toán với khách hàng cũng là một trong những biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty. Hiện nay công ty đã áp dụng chính sách bán chịu cho các khách hàng truyền thống, còn đối với các khách hàng không thường xuyên, công ty có yêu cầu ứng trước tiền hàng từ 20-30% tổng giá trị thanh toán của số hàng bán. Bên cạnh đó, với các đối tác phát sinh cả giao dịch bán hàng và mua hàng với công ty thì phương thức thanh toán chủ yếu là bù trừ tiền hàng. Hiện nay công ty chưa có các chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng để thúc đẩy quá trình thanh toán với khách hàng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
Đến cuối năm, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết các khoản phải thu của từng khách hàng, lập các biên bản đối chiếu công nợ, định kỳ nếu các khách hàng không thanh toán đủ, công ty sẽ tiếp tục gửi thư báo Nợ đến để thúc đẩy quá trình thanh toán. Hiện nay do chưa có chính sách phạt với các khoản thanh toán quá hạn so với hợp đồng kinh tế nên vốn của công ty bị chiếm dụng khá nhiều.
Để quản lý Nợ phải thu liên quan đên hoạt động tiêu thụ thành phẩm, công ty dử dụng TK 131- Phải thu của khách hàng, TK này được chi tiết theo đối tượng khách hàng như sau:
TK 1311: Phải thu của khách hàng khăn
TK 1312: Phải thu của khách hàng phế liệu
TK 1313: Phải thu của khách hàng gia công
TK 1314: Phải thu dài hạn của khách hàng
TK 1315: Phải thu của khách hàng khác
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, kế toán tiến hành cập nhật chứng từ hóa đơn bán hàng vào phần mềm kế toán,dù khách hàng thanh toán ngay hay trả chậm kế toán cũng dùng TK 131 làm trung gian để theo dõi quá trình thanh toán. Việc làm này tránh trùng lặp khi kế toán cập nhật các chứng từ có liên quan khác như: Phiếu thu (biểu số 2.9) Giấy báo Có của Ngân hàng. Lúc này máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng (biểu số 2.10). Cuối kỳ, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào Bảng kê số 11(xem biểu Số 2.11), Nhật ký chứng từ số 8 (xem biểu số 2.3 - trang 28) làm cơ sở để máy tính tiếp tục cho số liệu trên Sổ Cái TK 131 (xem biểu số 2.12)
Cụ thể, khi công ty tiến hành xuất bán cho Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội lô hàng xuất khẩu vào ngày 3 tháng 12 theo hoá đơn GTGT số 010404 theo hình thức trả chậm với tổng số tiền thanh toán là 1.841.470.818 VNĐ kế toán tiến hành cập nhật hoá đơn này vào phần mềm kế toán. Đến ngày 20 tháng 12 năm 2008 Tổng công ty tiến hành thanh toán tiền hàng cho công ty bằng tiền mặt với số phiếu thu 4 (biểu số 2.9) số tiền là 125.889.000, kế toán lại tiến hành cập nhật chứng từ này vào phần mềm kế toán
Biểu số 2.9: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty cổ phần dệt Hà Đông Mẫu số 02-TT
Điạ chỉ: Cầu Am-Hà Đông-Hà Nội Ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU THU Quyển số : 04
Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Số: 42
Nợ: 111
Có: 131
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Chính
Địa chỉ: Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Lý do thu: Thu tiền bán hàng theo hóa đơn GTGT số 010404
Số tiền: 125.889.000 đồng….. Viết bằng chữ: Một trăm hai mươi năm triệu, tám trăm tám mươi chín nghìn đồng chẵn…….
Kèm theo: hóa đơn GTGT………..chứng từ gốc…
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
KT.trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu
Người nhận tiền
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Biểu số 2.10 : Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI KHÁCH HÀNG
TK: 1311- Phải thu của khách hàng- khăn( VNĐ)
Đối tượng : Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Từ ngày 01/10/08 đến 31/12/08
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày
Tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
398.778.987
…
…
…
…
…
…
…
…
…
03/12/08
HĐ010404
03/12/08
Phải thu của Tổng công ty
5111
33311
1.674.064.380
167.406.438
10/12/08
HĐ010407
10/12/08
Phải thu của Tổng công ty
5111
33311
98.557.960
9.855.796
20/12/08
PT42
20/12/08
Thu tiền hàng Tổng công ty
1111
125.889.000
22/12/08
GBC 25
22/12/08
Tổng công ty thanh toán tiền hàng
1121
800.000.000
27/12/08
PT 50
27/12/08
Tổng công ty thanh toán tiền hàng
1121
78.650.000
- Cộng số phát sinh
- Số dư cuối kỳ
2.556.980.560
2.186.970.001
768.789.546
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.11: Bảng kê số 11
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
BẢNG KÊ SỐ 11
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK 131)
Quý IV năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
S
T
T
Tên người mua
SD đầu kỳ
Ghi Nợ TK 131,Có Các TK
Ghi Nợ các TK,Có TK 131
SD cuối kỳ
Nợ
Có
511
33311
Cộng Nợ
TK 131
111
112
Cộng Có
TK 131
Nợ
Có
1
Tổng công ty
398.778.987
2.333.618.691
233.336.869
2.556.980.560
360.780.345
1.826.189.656
2.186.970.001
768.789.546
2
C.ty CP Hoàng Thị Loan
0
688.880.890
68.888.089
757.768.979
57.889.556
856.739.887
3
Cty thời trang
60.485.665
215.896.354
21.589.635
237.485.989
111.880.141
120.700.000
232.580.141
65.391.513
Cty CP TM Hải Phòng
35.000.000
64.005.931
6.400.539
70.406.524
5.406.524
100.000.000
0
4
Cty TNHH SX và TM Tuấn Linh
20.156.958
67.543.333
6.754.333
74.297.666
32.767.333
50.000.000
82.767.333
11.687.291
5
Cty TNHH dệt may Hoàng Anh
101.320.452
101.320.452
101.320.452
0
6
Công ty sợi dệt Vĩnh Phúc
57.985.471
68.899.934
6.889.993
75.789.927
150.000.000
150.000.000
16.224.602
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
25
Cty cổ phần dệt Nam Định
245.967.265
175.341.910
17.534.191
192.876.101
330.261.522
108.581.844
Tổng cộng
976.464.651
29.293.274.910
2929.327.491
32222.260.241
960.845.887
30.121.633.670
31.082.479.567
2.116.245.335
Ngày31 tháng 12 năm2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.12: Sổ Cái TK 131
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 131
Năm 2008 (Trích quý IV)
Số dư đầu năm
Nợ
Có
976.464.651
Đơn vị tính: VNĐ
Có Các TK, đối ứng với Nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK511
29.293.274.910
156.802.398.724
TK33311
2929.327.491
15.680.239.872
Cộng số PS Nợ
32222.260.241
172.482.638.596
Cộng số PS Có
31.082.479.567
170.366.393.261
Số dư cuối kỳ
Nợ
2.116.245.335
2.116.245.335
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.2.4. Kế toán thuế GTGT đầu ra
Căn cứ để tính thuế GTGT là các hóa đơn GTGT. Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán tiêu thụ tiến hành cập nhật vào phần mềm kế toán các thông tin cần thiết trên hóa đơn như: số hiệu hóa đơn, ngày lập hóa đơn, giá trị tiền hàng chưa có thuế GTGT và số thuế GTGT. Từ đó có các thông tin cần thiết để kế toán lập bảng kê hóa đơn dịch vụ bán ra.
Công ty cổ phần dệt Hà Đông áp dụng phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Vì thế, đến cuối mỗi kỳ tính thuế( cụ thể là cuối mỗi tháng) công ty tính ra số thuế GTGT phải nộp theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT của hàn hóa dịch vụ bán ra
-
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào
Thuế GTGT đầu ra
=
Trị giá của hàng hóa, dịch vụ bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ tương ứng
Cuối mỗi tháng, chương trình máy tính tự động tổng hợp tổng thuế GTGT đầu vào từ sổ chi tiết TK 133 và tiến hành khấu trừ vào TK thuế GTGT đầu ra 3331 để tính thuế GTGT phải nộp trong tháng bằng bút toán:
Nợ TK 3331: 153.889.072
Có TK 133: 153.889.072
Đồng thời, từ các bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra ( phụ lục số 2.3 ), bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào ( phụ lục số 2.4 ), kế toán tổng hợp tiến hành lập tờ khai thuế GTGT ( biếu số 2.13) và nộp cho cơ quan thuế.
Khi công ty nhận được giấy thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thủ quỹ xuất tiền mặt cho nhân viên nộp thuế hoặc thông báo cho Ngân hàng công thương Hà Đông đại diện cho công ty nộp tiền thuế qua TK của công ty tại Ngân hàng. Lúc này kế toán thanh toán lập phiếu chi hoặc nhận giấy báo Nợ của Ngân hàng và tiến hành cập nhật các chứng từ này vào phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự động hạch toán theo bút toán:
Nợ TK 3331: 746.085.954
Có TK 111 hoặc 112: 746.085.954
Biểu số 2.13: Tờ khai thuế GTGT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số: 01/GTGT
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(GTGT)
[01] Kỳ kê khai: tháng ....12.............năm 2008.
[02] Mã số thuế: 0500673693
Serial No.
[03] Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cổ phần dệt Hà Đông
[04] Địa chỉ trụ sở: Số 1- Phố Cầu Am [05] Quận/huyện: Vạn Phúc- thành phố Hà Đông [06] Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
[07] Điện thoại: 0433824403 [08] Fax: 0433824505
[09] E-Mail: nmhadong@hn.vn.vn
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X")
[10]
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
[11] 68.569.556
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I
Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ ([12]= [14]+[16]; [13]= [15]+[17])
[12]1561.336.895
[13]153.889.072
a
Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước.
[14]561.336.895
[15]153.889.072
b
Hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu
[16]
[17]
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[18]
[20]
[19]
b
Điều chỉnh giảm
[21]
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào ([22]= [13]+[19]-[21])
[22]153.889.072
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
[23]153.889.072
II
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ ([24]= [26]+[27]; [25]= [28])
[24]9685.445.821
[25]968.544.582
1.1
Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
[26]
1.2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ([27]= [29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
[27]9685.445.821
[28]
a
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%
[29]
b
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5%
[30]
[31]
c
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%
Ngày nộp tờ khai:(Do cơ quan thuế ghi)…./...…/………
[32]9685.445.821
[33]968.544.582
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
[34]
[35]
b
Điều chỉnh giảm
[36]
[37 ]
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra ([38] = [24] + [34] - [36], [39] = [25] + [35] - [37])
[38]9685.445.821
[39]968.544.582
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ ([40] = [39] - [23] - [11])
[40]746085954
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này ([41] = [39] - [23] - [11])
[41]
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
[42]
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau ([43] = [41] - [42])
[43]
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai.
Hà Nội , ngày 19 tháng 01 năm 2008
Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
2.3 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
2.3.1 Phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần dệt Hà Đông là một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuần túy với ngành nghề kinh doanh chính đăng ký với cơ quan pháp luật là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dệt may. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ hoàn toàn cho hoạt động tiêu thụ thành phẩm. Chi phí tài chính của công ty hoàn toàn là chi phí lãi tiền vay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính là phần lãi tiền gửi của công ty tại các Ngân hàng. Chính vì đặc điểm sản xuất kinh doanh như trên nên kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành tuần tự theo các bước như sau:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần của hoạt động SXKD
=
Lợi nhuận thuần của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
+
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
2.3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty cổ phần dệt Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý là các khoản mục chi phí quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này cũng đặt ra cho công ty các yêu cầu trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, khâu này cũng làm phát sinh nhiều chi phí. Để hạch toán chi tiết chi phí bán hàng, công ty sử dụng các TK cấp 2 của TK 641 như sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được theo dõi chi tiết trên các TK cấp 2 của TK 642 như sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 : Thuế, phí. lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Khi phát sinh các nghiệp vụ có phát sinh các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành cập nhật các chứng từ có liên quan vào phần mềm kế toán (như bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn mua hàng,…) với bút toán hạch toán như sau:
Nợ TK 641,642
Có TK có liên quan ( 334,111,112,214,…)
Tại thời điểm cuối quý, chương trình kế toán sẽ tiến hành chuyển số liệu vào Bảng kê số 5 (xem biểu số 2.14), số liệu từ bảng kê số 5 sẽ được tổng hợp lên Nhật ký chứng từ số 8 ( xem biểu số 2.3). Lúc này chương trình tự động chuyển số liệu lên sổ Cái TK 641 ( xem biểu số 2.15) và Sổ Cái TK 642 ( xem biểu số 2.16), đồng thời chương trình cũng tự động kết chuyển số dư hai TK này về TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo bút toán:
Nợ TK 911:1.442.154.336
Có TK 641: 607.717.433
Có TK 642: 834.436.903
…
Biểu số 2.14 Bảng kê số 5
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
BẢNG KÊ SỐ 5
Trích quý IV- 2008
Đơn vị tính : VNĐ
TK ghi Có
TK ghi Nợ
1522D
153
214
3341D
3382
3383D
3384
NKCT số 1
NKCT số 2
Cộng
TK 641
525.668.172
3.964.841
3.091.198
58.161.286
1.648.725,5
8.724.193
1.648.725,5
2.633.037
2.177.255
607.717.433
- Chi phí nhân viên
58.161.286
1.648.725,5
8.724.193
1.648.725,5
- Chi phí vật liệu, bao bì
525.668.172
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
3.964.841
- Chi phí khấu hao TSCĐ
3.091.198
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
2.177.255
- Chi phí bằng tiền khác
2.633.037
TK 642
7.026.822
185.989.559
59.313.950
434.861.711
5.609.308
42.069.810
5.609.308
91.218.093
2.738.342
834.436.903
- Chi phí nhân viên quản lý
434.861.711
5.609.308
42.069.810
5.609.308
- Chi phí vật liệu quản lý
7.026.822
- Chi phí đồ dùng văn phòng
185.989.559
- Chi phí khấu hao TSCĐ
59.313.950
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
70.998.760
- Chi phí bằng tiền khác
20.219.333
2.738.342
Cộng
532.694.994
189.954.400
62.405.148
493.022.497
7.258.033,5
50.794.003
7.258.033,5
93.851.130
4.915.597
1.442.154.336
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán ổng hợp
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.15 : Sổ Cái TK 641
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 641
Năm 2008( Trích quý IV)
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính : VNĐ
Ghi Có TK đối ứng với TK Nợ
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 111
2.633.037
10.488.595
TK 112
2.177.255
8.353.464
TK 1522D3
525.668.172
2.103.952.689
TK 153
3.964.841
12.214.923
TK 214
3.091.198
12.364.792
TK 334
58.161.286
233.089.590
TK 338
12.021.644
51.642.135
Cộng số PS Nợ
607.717.433
2.432.106.188
Cộng số PS Có
607.717.433
2.432.106.188
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biếu số 2.16 : Sổ Cái TK 642
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 642
Trích quý IV năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng với Nợ TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 111
91.218.093
360.431.929
TK 112
2.738.342
10.553.369
TK 1522D1
7.026.822
28.542.844
TK 153
185.989.559
740.393.761
TK 214
59.313.950
237.255.801
TK 334
434.861.711
1.739.446.845
TK 338
53.288.426
213.153.705
Cộng số PS Nợ
834.436.903
3.329.778.254
Cộng số PS Có
834.436.903
3.329.778.254
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.3.3 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
2.3.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính tạo doanh thu tại công ty cổ phần dệt Hà Đông là hoạt động gửi tiền và nhận lãi cổ tức cho các cổ đông được hưởng Doanh thu của hoạt động này chính là lãi tiền gửi của công ty tại các Ngân hàng và cổ tức cho các cổ đông. Số tiền gửi này chủ yếu là do công ty chủ động tạo Tài khoản tại Ngân hàng nhằm phục vụ cho quá trình giao dịch giữa công ty và các đối tác mà không phải thông qua tiền mặt do vậy lãi tiền gửi tạo doanh thu nhỏ trong doanh thu hoạt động tài chính.
Định kỳ (thường là hàng tháng) công ty yêu cầu các Ngân hàng mà công ty có tạo tài khoản tiền gửi gửi các giấy báo số tiền lãi được nhận , kế toán tổng hợp tiến hành cập nhật các chứng từ này vào máy tính và phần mềm kế toán sẽ tự động hạch toán theo bút toán:
Nợ TK 111, 112: Số tiền nhận được từ hoạt động tài chính
Có TK 515: Số tiền nhận được từ hoạt động tài chính
Đến cuối quý, phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào Nhật ký chứng từ số 8 ( xem biểu số 2.) để từ đó có số liệu chuyển vào sổ Cái TK 515 (xem biểu số 2.16). Đồng thời chương trình cũng tự động kết chuyển số liệu về TK xác định kết quả kinh doanh theo bút toán:
Nợ TK 515: Số doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911: Số doanh thu hoạt động tài chính
Biểu số 2.17: Sổ Cái TK 515
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 515
Năm 2008- trích quý IV
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có TK đối ứng với Nợ các TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 1121D
7.619.491
30.477.996
TK 1388
18.200.000
72.800.000
Cộng số PS Có
25.819.491
103.277.996
Cộng số PS Nợ
25.819.491
103.277.996
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.3.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty cổ phần dệt Hà Đông chỉ có các hoạt động vay tiền cho sản xuất kinh doanh làm phát sinh các chi phí hoạt động tài chính. Khoản chi phí lãi vay này cũng tương đối nhỏ, không có ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Định kỳ hàng tháng, công ty sẽ nhận được thông báo Nợ và số lãi của khoản tiền vay theo quy định trong hợp đồng vay của công ty và các chủ nợ, kế toán tính ra số lãi tiền vay phải trả và cập nhật số liệu và các chứng từ có liên quan (như phiếu chi, giấy báo Nợ…) vào máy tính để lên các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan theo bút toán:
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính phát sinh
Có TK 111,112, 3388,… Chi phí hoạt động tài chính phát sinh
Đến cuối quý, phần mềm tự động chuyển số liệu vào Nhật ký chứng từ số 8 ( xem biểu số 2), là cơ sở số liệu để tổng hợp lên Sổ Cái TK 635 ( xem biểu số 2.17), đồng thời kết chuyển số liệu về TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo bút toán:
Nợ TK 911 : Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quý
Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quý
Biểu số 2.18 : Sổ Cái TK 635
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 635
Năm 2008- Trích quý IV
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Nợ TK đối ứng với TK Có
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 3388
5.250.000
21.000.000
Cộng số PS Nợ
5.250.000
21.000.000
Cộng số PS Có
5.250.000
21.000.000
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển, chương trình sẽ tự động cập nhật các số liệu để lên Sổ Cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
2.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển từ các TK chi phí và doanh thu của các hoạt động kinh doanh thông thường sang TK 911 xác định kết quả kinh doanh, chương trình kế toán sẽ tự động chuyển số liệu sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh tại Nhật ký chứng từ số 8 (xem biểu số 2.3- trang 28) và lên sổ Cái TK 911 ( xem biểu số 2.19), đồng thời đến cuối năm tài chính, chương trình cũng tự động chuyển số liệu đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( xem biểu số 2.20)
Biểu số 2.19: Sổ Cái TK 911
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
SỔ CÁI TK 911
Năm 2008- Trích quý IV
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng với Nợ TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21854.doc