MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .01
Chương I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại 03
I. Khái niệm tiêu thụ và ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá 03
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá 03
2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá 04
3. Ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá 07
II. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá 07
1. Vai trò của kế toán tiêu thụ hàng hoá 07
2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá 08
B. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp 09
I. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. 09
1. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng 09
2. Tài khoản sử dụng 10
3. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức tiêu thụ 12
3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp 13 3.2. Phương thức hàng gửi bán 14
3.3. Phương thức bán hàng trả góp 15
3.4. Phương thức bán lẻ . 16
3.5. Phương thức bán hàng nội bộ 16
3.6. Phương thức gửi hàng . 17
3.7. Phương pháp kế toán xuất kho hàng hoá, thành phẩm để bán theo phương thức bán hàng trực tiếp . 18
II. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18
III. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi . 20
1. Khái niệm . 20
2. Tài khoản sử dụng . 20
IV. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng . 22
1. Chiết khấu thương mại 22
2. Giảm giá hàng bán . 22
3. Giá trị hàng bán bị trả lại 22
4. Chiết khấu thanh toán . 22
V. Kế toán chi phí bán hàng . 26
1. Chi phí bán hàng . 26
2. Nguyên tắc hạch toán chi phí bán hàng . 26
3. Nội dung . 26
4. Kết cấu của TK 641 “ Chi phí bán hàng” . 26
5. Phương pháp hạch toán . 28
VI. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 28
1. Khái niệm . 28
2. Nguyên tắc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 28
3. Nội dung . 29
4. Kết cấu của TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” . 29
5. Phương pháp hạch toán . 29
VII. Kế toán xác định kết quả kinh doanh . 31
VIII. Kinh nghiệm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
nước Pháp 33
1. Nguyên tắc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng 33
2. Các tài khoản sử dụng 33
4. Điều chỉnh chi phí và thu nhập cuối năm 34
Chương II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hóa tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành 36
I. Khái quát chung về Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành 36
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 36
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp 37
3. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Xí nghiệp . 38
4. Đặc điểm, bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp . 40
5. Tổ chức kế toán của Xí nghiệp . 42
5.1. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp . 42
5.2. Hình thức sổ sách, báo cáo mà Xí nghiệp đang sử dụng . 44
II. Tình hình thực tế kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá của Xí nghiệp . 46
1. Đặc điểm hàng hoá của Xí nghiệp . 46
2. Các phương thức bán hàng 46
3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Xí nghiệp . 47
4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh . 66
4.1. Hạch toán chi phí bán hàng . 66
4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 69
4.3. Hạch toán kết quả bán hàng (tiêu thụ) 71
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành . 74
I. Đánh giá chung 74
II. Phương hướng hoàn thiện . 75
1. Ý kiến thứ nhất 76
2. Ý kiến thứ hai . 77
3. Ý kiến thứ ba . 78
KẾT LUẬN . 79
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 84
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh hàng hoá tại Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
IV. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. ở các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu.Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh doanh số bán ra thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng nếu khách hàng mua với khối khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
1. Chiết khấu thương mại.
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
2. Giảm giá hàng bán.
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
3. Giá trị hàng bán bị trả lại.
Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
4. Chiết khấu thanh toán.
Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các TK sau:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
Phản ánh doanh thu bán hàng cùng các khoản như giảm doanh thu từ đó tính doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài. Nội dung kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ ghi:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên có ghi:
+ Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
+ TK511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tiểu khoản:
TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Phản ánh doanh thu về bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty (là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc). Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng... cho công nhân viên chức. Kết cấu của TK này tương tự như TK511.
TK512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK521: Chiết khấu thương mại.
Dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu trong kỳ của đơn vị. Về thực chất, tài khoản này chỉ sử dụng để theo dõi các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua và được mở chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán. Theo quy định hiện hành, tài khoản 521 chưa có nội dung phản ánh.
TK521 cuối kỳ không có số dư.
* TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK511 để tính toán doanh thu thuần.
Bên nợ ghi: Tổng doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Bên có ghi: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại.
* TK 532: Giảm giá hàng bán.
Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu, giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán.
Bên nợ ghi: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên có ghi: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK532 cuối kỳ không có số dư.
- Căn cứ vào phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 111: Tiền mặt.
Nợ TK131: Phải thu khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
(3331 - Thuế GTGT phải nộp).
- Khoản chiết khấu giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Có TK 111,112,131
Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ Doanh nghiệp phải nhập kho lại số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155: Thành phẩm .
Nợ TK 156: Hàng hoá.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
+ Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng bị trả lại.
Nợ TK 333 (3331): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Có TK 111,112,131.
Trường hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong năm, kỳ trước đã ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh kế toán phản ánh:
+ Phản ánh trị giá hàng bị trả lại.
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 333(3331): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 111,112,131.
+ Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo trị giá vốn.
Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hoá.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kinh doanh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại được kết chuyển sang bên Nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo hoá đơn ở bên có của TK này:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (hoặc TK 512).
Có TK 521: Chiết khấu thương mại.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
V. Kế toán chi phí bán hàng,
1. Chi phí bán hàng:
Là một bộ phận chi phí cơ bản cấu thành nên chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, thể hiện nội dung chi phí phục vụ trực tiếp cho công tác tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, vật liệu….của đơn vị.
2. Nguyên tắc hạch toán chi phí bán hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng”. Kế toán sử dụng TK này để phản ánh các chi phí phát sinh trực tiếp trong công tác tiêu thụ hàng hoá, vật tư…. Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại TK này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí tiền lương, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi khác bằng tiền.
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 641”chi phí bán hàng” có thể mở thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ kinh doanh, kết chuyển chi phí bán hàng sang bên nợ TK 911” Xác định kết quả kinh doanh”.
Với những khoản chi phí có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ có ít sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển một phần hoặc toàn bộ vào bên nợ TK 142 “ chi phí trả trước” (chi tiết nợ TK 142.2 “ chi phí chờ kết chuyển”).
3. Nội dung.
Kế toán tổng hợp và kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 “ chi phí bán hàng”. TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá bao gồm các khoản chi phí: đóng gói, vận chuyển, giới thiệu hàng hoá, bảo hành sản phẩm…
Hạch toán trên tài khoản này theo yếu tố chi phí như: chi phí tiền lương phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, chi phí vật liệu…
4. Kết cấu của TK 641 “ chi phí bán hàng”.
- Bên Nợ: Tập hợp tất cả các tài khoản chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Phân bổ chi phí bán hàng cho sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK 641 “ chi phí bán hàng” được chi tiết như sau:
TK 641.1: Chi phí nhân viên.
TK 641.2: Chi phí bao bì vật liệu.
TK 641.3: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 641.5: Chi phí bảo hành.
TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 641.8: Chi phí khác bằng tiền.
Những đơn vị có khối lượng hàng hoá, vật tư tồn kho lớn thì cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành phân bổ chi phí bán hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra theo công thức sau:
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí phân bổ cho hàng còn đầu kỳ
+
Chi phí phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
Trị giá hàng còn lại cuối kỳ
= x
Trị giá hàng còn đầu kỳ
Trị giá hàng xuất trong kỳ
+
Chi phí phân
bổ cho hàng =
hoá bán ra
Chi phí phân bổ
cho hàng hoá +
còn đầu kỳ
Chi phí
phát sinh -
trong kỳ
Chi phí phân
bổ cho hàng hoá
còn lại cuối kỳ
5. Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 7:
TK334,338 TK641 TK111.112
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm CPBH
TK152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ TK911
TK214
Chi phí khấu hao TK1422
TK335,142 Chờ KC KC vào
Chi phí theo dự toán kỳ sau
TK111,112.131
Chi phí dịch vụ mua ngoài KC CPBH trừ vào kết quả
và chi bằng tiền khác
VI. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các khoản chi phí chung liên quan đến toàn doanh nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”. Kế toán sử dụng tài khoản này để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kinh doanh thương mại. Tài khoản này được mở chi tiết theo nội dung chi phí.
Tuỳ đặc điểm và yêu cầu quản lý kinh doanh của từng doanh nghiệp, kế toán có thể mở thêm một số các tài khoản cấp II của tài khoản 642. Cuối kỳ kinh doanh, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Với những doanh nghiệp kinh doanh có chu kỳ dài, trong kỳ có ít sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí vào bên Nợ TK 142 “ Chi phí trả trước” (Chi tiết Nợ TK 142.2 “ Chi phí chờ kết chuyển”).
Nội dung.
Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642 để phản ánh các chi phí phát sinh phục vụ công tác quản lý chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm các chi phí như: Chi phí lương nhân viên quản lý, công cụ dụng cụ quản lý, thuế, phí và lệ phí, khấu hao TSCĐ….
Kết cấu của TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
+ Bên Nợ: Chi phí quản lý phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có: Các khoản giảm chi và số kết chuyển.
TK này không có số dư.
Chi tiết TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
- TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- TK 642.2: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 642.3: Chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng.
- TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 642.5: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 642.6: Chi phí dự phòng.
- TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 642.8: Chi phí khác bằng tiền.
5. Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 8:
TK 642
TK 334, 338
(1) TK 142( 142.2)
TK 152, 153, 142 (8)
(2)
TK 214
(3)
TK 911
TK 333, 111, 112, 331…
(4)
(9)
TK 139, 159
(5)
TK 111, 112, 331…
(6)
TK 335, 111, 112…
(7)
Chi phí nhân viên quản lý.
Chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Thuế, phí và lệ phí.
Chi phí dự phòng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng còn cuối kỳ.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
VII. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất thường.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, cách xác định và nội dung của từng loại kết quả như sau:
Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí
Kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp xác định các công thức sau:
Kết quả
hoạt động =
bán hàng
Doanh thu bán -
hàng
Trị giá vốn tiêu thụ
hàng bán
Chi phí
- bán hàng
Chi phí
- quản lý
doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng: TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”
Nội dung: dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
* Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán ra.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
+ Số lợi nhuận trước thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã bán ra trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường.
+ Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- TK này không có số dư.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 9:
TK 632 TK 911 TK 511,512
KC GV hàng tiêu thụ trong kỳ KC DTT về tiêu thụ
TK 641, 642
KC CPBH
và CPQLDN
Trừ vào thu nhập TK 421
````````` trong kỳ
TK 1422 KC lỗ về tiêu thụ
Chờ KC Kết chuyển
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Đó là những vấn đề lý luận cơ bản về những công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên do thực tế, do đặc điểm của mỗi ngành mỗi doanh nghiệp có nét đặc trưng riêng nên việc vận dụng lý luận vào thực tế có những đặc điểm nhất định.
VIII. Kinh nghiệm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại nước Pháp.
1. Nguyên tắc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng.
- Giá bán dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ giảm giá bớt giá mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng.
- Thuế thu được ghi bán hàng sẽ được hạch toán vào giá bán mà doanh nghiệp thu hộ Nhà nước sau này phải thanh toán.
- Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hợp đồng nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính.
- Chứng từ dùng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng là các hoá đơn báo đòi, báo có.
2. Các tài khoản sử dụng
Để hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, kế toán Pháp phân biệt thành ba loại hoạt động chính,với nguyên tắc thu nhập tương ứng với chi phí
Các tài khoản về chi phí
Các tài khoản về thu nhập
TK60-65; 681: Chi phí kinh doanh thường
TK66; 686: Chi phí tài chính
TK67; 687: Chi phí bất thường
TK70-75; 781: Thu nhập kinh doanh thường
TK76; 786: Thu nhập tài chính
TK77; 787: Thu nhập bất thường
3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ bán hàng:
- Khi bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền:
Nợ TK 530,512,514,411: Tổng giá có thuế
Có TK 701: Giá chưa thuế
Có TK 4457: TVA thu hộ nhà nước
- Khi hàng đã bán bị trả lại:
Nợ TK 701 : Trị giá của hàng bị trả lại theo giá không thuế.
Nợ TK 4457: Thuế TVA của hàng bán bị trả lại.
Có TK 530,512... Giá có thuế của hàng bị trả lại.
- Bán hàng có chiết khấu dành khách hàng:
+ CK trên hoá đơn báo đòi (CK ngay trên HĐ lần đầu):
Nợ TK 665: Phần CK.
Nợ TK 530,512... Số còn phải thu.
Có TK 701: Giá không thuế.
Có TK 4457: Thuế TVA thu hộ nhà nước.
+ CK trên hoá đơn báo đòi (sau khi lập hoá đơn):
Nợ TK 665: Phần CK theo giá không thuế.
Nợ TK 4457 : TVA của phần CK.
Có TK 411: Giá có thuế của phần CK.
- Bán hàng có giảm giá, bớt giá cho khách hàng:
Nợ TK 709: Phần giảm giá cho khách hàng.
Nợ TK 4457: Thuế TVA của giảm giá, bớt giá.
Có TK 530,512,514,441
- Bán hàng đã giao nhưng chưa có hoá đơn:
Nợ TK 418: Tổng giá có thuế.
Có TK 701: Giá chưa thuế.
Có TK 4457: Thuế TVA thu hộ nhà nước.
4. Điều chỉnh chi phí và thu nhập cuối năm.
Để xác định chính xác kết quả kinh doanh cần hạch toán đúng chi phí và thu nhập, do đó cuối năm cần tiến hành điều chỉnh chi phí và thu nhập.
Do kế toán Pháp có đặc điểm là những khoản chi phí và thu nhập thuộc hoạt động của năm báo cáo nhưng chưa có chứng từ sẽ tính vào chi phí và thu nhập của năm báo cáo. Ngược lại, những khoản chi phí và thu nhập trả trướcvà nhận trước của năm sau sẽ trừ vào chi phí và thu nhập của năm báo cáo.
Cuối niên độ kế toán, phải thực hiện các bút toán chênh lệch hàng hoá để xác định giá vốn hàng tiêu thụ vì toàn bộ số tiền mua hàng hoá được tính hết vào chi phí mua hàng. Do đó, cuối kỳ cần phải xác định chênh kệch tồn kho để điều chỉnh số tiền mua hàng hoá về trị giá xuất bán.
Trị giá hàng hoá = Trị giá hàng hoá + Trị giá hàng hoá - Trị giá hàng xuất bán trong kỳ tồn đầu kỳ mua trong kỳ tồn cuối kỳ
Sơ đồ 10: Kế toán chênh lệch tồn kho hàng hoá
TK37 (Tồn kho hàng hoá ) TK6037 (CL tồn kho hàng hoá )
KC hàng hoá tồn đầu kỳ
(Kiểm kê cuối kỳ trước)
Kết chuyển hàng tồn cuối kỳ
(Kiểm kê cuối kỳ này)
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí và thu nhập vào tài khoản 12 “Xác định kết quả niên độ”
Sơ đồ 11: Kế toán xác định kết quả niên độ.
TK loại 6 TK12 (kết quả niên độ) TK loại 7
KC chi phí cuối kỳ KC thu nhập cuối kỳ
TK120 (lãi) TK129 (lỗ)
KC lãi cuối kỳ KC lỗ cuối kỳ
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của nước Pháp trong việc hạch toán tiêu thụ, ta thấy chế độ kế toán Việt Nam đã phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường và hoà nhập dần vào thông lệ kế toán quốc tế. Việc tìm hiểu về chế độ kế toán của các nước trên thế giới là hết sức cần thiết khi mà nền kinh tế Việt Nam đang hướng về hội nhập thế giới, đang ngày càng mở rộng cơ chế để thu hút đầu tư nước ngoài thì việc ban hành hay hoàn thiện hệ thống kế toán Doanh nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam, với thông lệ và chuẩn mực kế toán là điều tối quan trọng góp phần rút ngắn khoảng cách về sự phát triển của Việt Nam so với thế giới.
Chương II
Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả sản xuất kinh doanh hàng hoá tại xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành.
I. Khái quát chung về Xí nghiệp dịch vụ sử chữa bảo hành.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành trực thuộc Công Ty Điện Tử Giảng Võ – Hà Nội. Công ty điện tử Giảng Võ tiền thân là xí nghiệp sửa chữa máy thu thanh, thu hình Hà Nội được thành lập ngày 21/07/1978, hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND thành phố Hà Nội và sở lao động thương binh xã hội Hà Nội. Xí nghiệp ra đời với nhiệm vụ chính trị ban đầu của nó là thu thập thương binh, người tàn tật, con liệt sĩ không nơi nương tựa ở Hà Nội để giải quyết công ăn việc làm nhằm đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cho họ. Những sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp lúc bấy giờ là các loại máy biến thế, máy điện châm, máy thu, máy hàn.
Sau sáu năm hoạt động với những khó khăn ban đầu, Xí nghiệp đã từng bước khắc phục khó khăn đưa Xí nghiệp đi lên. Ngày 10/10/1984 Xí nghiệp đổi tên thành Công Ty Điện Tử Giảng Võ Hà Nội viết tắt là GVECO.
Trải qua các bước thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế về các chính sách của nhà nước trong thời kỳ đó, Công Ty đã không ngừng vận động phát triển mở rộng và ngày 05/12/1994 theo quyết định thành lập số 3354/QĐ - UB của Uỷ ban nhân thành phố Hà Nội Công ty đã quyết định thành lập 4 Xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp:
Xí nghiệp điện tử 15.
Xí nghiệp điện tử I.
Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành.
Xí nghiệp điện tử II.
Sản phẩm chính của Công Ty là sản xuất lắp ráp ti vi màu, casette, đầu video… với dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại. Hiện nay, cũng như nhiều nhà doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường Công ty điện tử Giảng Võ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường để có thể tồn tại và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong nước. Công ty đã mạnh dạn thay đổi, mua mới trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ lành nghề của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Chính những sự đầu tư cơ sở vật chất như điều hoà, máy vi tính…. đã giúp cán bộ, nhân viên Công ty tích cực và hăng hái hơn trong công việc của mình được giao. Ngoài ra còn có sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sản phẩm của Công Ty điện tử Giảng Võ luôn nâng cao chất lượng chủ động sáng tạo trong kinh doanh nên sản phẩm của Công Ty không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Để gặt hái được những thành tựu to lớn kể trên cũng không thể không kể đến vai trò của các Xí nghiệp đặc biệt là Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành có trụ sở giao dịch tại 121 Phủ Doãn – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Trong 10 năm hình thành và phát triển, Xí nghiệp đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng hoá, ngoài hình thức mua đứt bán đoạn, Xí nghiệp còn nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Ngoài ra Xí nghiệp còn không ngừng nghiên cứu thị trường. Đẩy mạnh công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Đặc điểm chung của Xí nghiệp:
Nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp: 36.000.000đ
- Hình thức hoạt động: Bán buôn, bán lẻ và dịch vụ.
Tổng số nhân viên: 30 người.
Ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp là: tổ chức và quản lý mạng lưới dịch vụ sửa chữa bảo hành sản phẩm của Công Ty, ký hợp đồng với các điểm bảo hành về sửa chữa bảo hành các sản phẩm của Công ty bán ra.
- Bán các sản phẩm điện tử do Công ty sản xuất, sản phẩm liên doanh và quảng cáo, tiếp thị, phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công Ty.
Thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành có những nhiệm vụ chính sau:
+ Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất.
+ Mua, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm điện, điện tử dân dụng.
+ Làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Kinh doanh gốm sứ, vật liệu phục vụ xây dựng.
+ Kinh doanh dịch vụ đại lý hàng gia dụng, điện lạnh, bếp ga.
+ Kinh doanh và dịch vụ khách sạn.
+ Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành cơ khí nông nghiệp, xây dựng.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm.
+ Tuân thủ các chế độ, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.
3. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Xí nghiệp.
Xí nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ ở ngân hàng nhà nước. Xí nghiệp hoạt động có con dấu riêng để giao dịch với tên gọi “ Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa bảo hành”.Hàng năm, Xí nghiệp cung cấp mặt hàng tivi, tủ lạnh, máy giặt… cho nhân dân cả nước dưới hình thức gửi bán đại lý cho các đơn vị và các tổ chức cá nhân kinh doanh ở các tỉnh, bán buôn và bán lẻ cho các tổ chức cá nhân khác. Trên địa bàn thành phố Hà Nội, Xí nghiệp còn có cửa hàng bán trả góp số 8 Ngọc Khánh, cửa hàng sửa chữa và bảo hành ở số 121 Phủ Doãn.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn đang nghiên cứu thị trường và có kế hoạch xuất khẩu mặt hàng Tivi màu Samsung sang Nga. Đây là một kế hoạch tốt để Xí nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, từ đó có hướng để nâng cao doanh thu.
STT
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh(%)
2001 so 2002 so
với 2002 với 2003
1
Doanh thu
84.845.255.332
61.398.227.618
61.604.391.830
72,36
100,335
2
GVHB
83.757.978.831
60.179.352.562
63.094.156.178
71,48
104,84
3
Nộp ngân sách
8.159.599.150
5.993.932.281
6.009.919.786
73,45
100,26
4
Lãi chưa phân phối
56.208.044
71.530.163
92.525.470
127,25
129,35
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm, có thể phân tích theo chỉ tiêu:
Qua bảng trên ta thấy:
Doanh thu năm 2001 so với năm 2002 giảm 27,64% tức là giảm 23.447.027.714Đ. Còn doanh thu năm 2002 so với năm 2003 tăng hơn 0,335% tức là tăng 206.164.212Đ.
Giá vốn hàng bán( GVHB) năm 2001 so với năm 2002 giảm 28,16% tức là giảm 23.578.626.269Đ. Giá vốn hàng bán năm 2002 so với năm 2003 tăng 4,84% tức là tăng 2.914.803.616Đ.
Nộp ngân sách năm 2001 so với năm 2002 giảm 26,55% tức là giảm 2.165.666.869Đ. Nộp ngân sách năm 2002 so với năm 2003 tăng 0,26% tức là tăng 15.987.515Đ.
Lãi chưa phân phối năm 2001 so với năm 2002 tăng 27,25% tức là tăng 15.322.119Đ. Lãi chưa phân phối năm 2002 so với năm 2003 tăng 29,35% tức là tăng 20.995.307Đ.
Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm gần đây cũng đã có sự chuyển biến. Lãi qua các năm cũng tăng dần. Lãi từ năm 2001 đến năm 2003 tăng hơn 5.000.000Đ. Điều đó chứng tỏ Xí nghiệp cũng đã chú trọng hơn đến tiêu thụ sản phẩm, hạ thấp giá thành và đã dần dần thu hồi đủ số vốn ban đầu.
Hàng năm, Xí nghiệp nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng mặt hàng điện tử của khách hàng để lập kế hoạch nhập hàng sao cho kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.
4. Đặc điểm, bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp.
Bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ công nhân viên theo luật định. Giám đốc phụ trách chung, là đại diện hợp pháp của Xí nghiệp.
Phó giám đốc giúp giám đốc chỉ đạo giải quyết công việc của Xí nghiệp.
Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ là tham mưu cho ban giám đốc trong hoạt động kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32434.doc