Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Phú Thắng

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ THẮNG

I. Khái quát chung về Công ty TNHH Phú Thắng 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3

2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 5

4. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. 9

5. Thị trường hoạt động khách hàng của công ty. 13

II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn phú thắng 16

1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Phú Thắng. 16

2. Các chính sách kế toán được áp dụng tại công ty. 18

3. Một vài phần hành kế toán tại công ty.

4. Nhận xét công tác kế toán của công ty.

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CÔNG TY TNHH PHÚ THẮNG 21

1. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Phú Thắng. 21

2. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty. 46

PHẦN III: CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THẮNG 49

1. Nhận xét chung về hoạt động của công ty và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng háo tại công ty TNHH Phú Thắng. 49

2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Phú Thắng. 52

KẾT LUẬN 53

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Phú Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y TNHH Phú Thắng. 1.1. Công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty. Công ty TNHH Phú Thắng là một công ty vừa xản xuất vừa thương mại, công ty có 3 nhà máy: nhà máy Sunhouse, nhà máy Anod, nhà máy cán nhôm + quai núm. Ba nhà máy này sản xuất này hỗ trợ cho nhau tạo ra sản phẩm Và đều hạch toán qua công ty Phú Thắng, sản phẩm chủ yếu của công ty là đồ gia dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, trong mỗi chủng loại lại gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, đa dạng về mẫu mã và kiểu dáng. Các sản phẩm này được sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, trên một dây chuyền công nghệ. Đặc thù cơ bản về sản phẩm của công ty là tiêu thụ theo mùa vụ, bán mạnh vào những tháng đầu năm và cuối năm, những tháng còn lại công ty chỉ đạt doanh thu bình thường. Tuy nhiên, không vì vậy mà sản phẩm của công ty bị gián đoạn. Công ty đã linh hoạt bố trí sản xuất như sau: Vào tháng mùa vụ sản xuất, công ty tiến hành sản xuất với khối lượng lớn bằng việc huy động tối đa công suất máy móc thiết bị, huy động công nhân làm thêm giờ, thêm ca, những lúc cao điểm công ty có thể thuê thêm lao động bên ngoài để phục vụ cho sản xuất. Vào các tháng trái vụ, công ty không sản xuất ồ ạt mà chỉ sản xuất với khối lượng ít. Thực tế cho thấy, khoảng thời gian trái vụ chỉ vào tháng 6, 7, 8. Còn bắt đầu từ tháng 9, công ty bắt đầu tăng nhịp độ sản xuất để dự trữ thành phẩm phục vụ cho nhu cầu khách hàng vào các tháng cuối năm. Chính vì vậy mà hoạt động của công ty vẫn đảm bảo được liên tục. Để thích nghi với nền kinh tế thị trường, giữ chữ tín với khách hàng, công ty không ngừng đẩy mạnh khối lượng sản xuất và tiêu thụ nên công tác quản lý thành phẩm rất được chú trọng ở công ty. Trong quá trình sản xuất, để đảm bảo chất lượng sản phẩm công ty luôn kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu ban đầu vào trước khi đưa vào sản xuất. Trước khi xuất bán, sản phẩm của công ty luôn được kiểm tra chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu đóng gói, nhập kho thành phẩm. Những sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng kỹ thuật sẽ bị loại bỏ ngay trên dây truyền sản xuât hoặc được sửa chữa lại ngay trước khi đưa ra thị trường. Chính vì vậy, sản phẩm công ty luôn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và được khách hàng tín nhiệm. Từ khi thành lập cho đến nay, mục đích xuyên suốt của công ty là làm ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, giá cả phải chăng, từ đó tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm, tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh để đạt được mục tiêu cuối cùng là có lợi nhuận tối đa và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa, sự cạnh tranh không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà cả với hàng ngoại nhập. Điều đó đòi hỏi công ty phải có các phương thức tiêu thụ hiệu quả để sản phẩm của công ty đến được người tiêu dùng. Hiện nay, công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau: Phương thức bán buôn. Phương thức bán kẻ. Hoạt động bán hàng của công ty là xuất bán trực tiếp qua kho cho các đại lý với số lượng lớn. Các đại lý này không trực thuộc công ty mà thuộc sở hữu của các cá nhân kinh doanh. Công ty thực hiện bán lẻ sản phẩm thông qua các của hàng bán lẻ, hoặc các khách hàng lẻ đã biết đến công ty. Với mục tiêu mở rộng thị trường, tăng thị phần trên thị trường, ngoài các hoạt động chào hàng, quảng cáo… công ty còn sử dụng chính sách giá cả rất linh hoạt. Vì vậy, việc xác định giá bán là một trong những nhân tố quan trọng. Giá bán được xác định dựa trên cơ sở giá thành sản xuất thành phẩm, dựa trên sự biến động giá cả thị trường và giá cả của các đối thủ cạnh tranh. Khi có quyết định tăng hoặc giảm bất kỳ một mặt hàng nào phải có sự đồng ý của giám đốc và phòng tài chính – kế toán sẽ thông báo cho khách hàng. Việc thoả thuận phương thức thanh toán được giao dịch trực tiếp giữa công ty và khách hàng. Khách hàng mua lẻ của công ty thường mua với số lượng nhỏ nên trả ngay bằng tiền mặt, các khách hàng đại lý của công ty thường mua với số lượng lớn họ có thê thanh toán ngay bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc trả chậm. Việc công ty cho khách hàng trả chậm là nhằm tạo quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng này. Trên thực tế phương châm của công ty là không sử dụng phương thức thanh toán trả chậm, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt công ty chấp nhận cho khách hàng quen có uy tín và có độ tin cậy cao trả chậm, đồng thời công ty khuyến khích khách hàng thanh toán trước tiền hàng bằng cách chiết khấu cho những khách hàng nào thanh toán ngay là 2%. Sản phẩm đồ gia dụng của công ty sau khi hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của dây chuyền sản xuất thì được nhập kho thành phẩm. Giá thành phẩm nhập kho là giá sản phẩm thực tế. Công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm theo từng tháng. Trong tháng kế toán chi phí và giá thành của công ty sẽ tập hợp các chi phí sản xuất. Lượng hàng hoá nhập kho và xuất kho của công ty diễn ra liên tục, do vậy hàng hoá trong kho luôn luôn biến động. Để đảm bảo yêu cầu quản lý tốt đối với hàng hoá thì phải theo dõi kịp thời tình hình xuất nhập tồn theo từng loại hàng hoá về số lượng lẫn giá trị, trước hết đòi hỏi công tác tổ chức hệ thống kho hàng hoáphải khoa học, hợp lý và có quy định rõ ràng về chứng từ và các trình tự luân chuyển chứng từ cũng như trách nhiệm của từng bộ phận có liên quan. Để tổ chức tốt công tác hoạch toán chi tiết hàng hoá, công ty Phú Thắng sử dụng các chứng từ: Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Thẻ kho. Bảng kê xuất hàng Sau khi hoàn thành sản phẩm, các nàh máy tiến hành nhập kho hàng hoá. Phòng kế hoach kinh doanh sẽ lập “Phiếu xuất kho” (Biểu số 1). Ngoài những hàng hoá nhập từ nhà máy, thủ kho còn nhập hàng bán bị khách trả lại. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại nơi lập phiếu, liên 2 thủ kho lưu để làm căn cứ ghi htẻ kho hàng hoá, liên 3 do kế toán vật tư lưu để ghi vào “sổ chi tiết hàng hoá”. Biểu số 1 Công ty TNHH Phú Thắng 45A Giảng Võ – Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Ngày 5 tháng 6 năm 2006 Số: NK0339 Nợ: 1562 Có: 131 Họ tên người giao hàng: Theo HĐ số: HĐ18033, ngày 1/4/2006 Diễn giải: Nhập hàng NM theo HĐ 18033 Nhập tại kho: Kho Giảng Võ Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VLSPHH Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chảo rán 18 c 150 20.500 3.075.000 2 Chảo rán 18S c 150 23.000 3.450.000 3 Chảo rán 20 c 150 24.000 3.600.000 4 Chảo rán 22 c 100 27.000 2.700.000 5 Chảo rán 22S c 100 30.000 3.000.000 6 Chảo rán 24S c 200 41.000 8.200.000 7 Chảo rán 24 jolly c 500 45.000 22.500.000 8 Chảo rán 26 c 350 34.000 11.900.000 9 Chảo rán 26 jolly c 700 52.000 36.400.000 Tổng 94.825.000 Thuế 10% 9.482.500 Tổng thanh toán 104.307.500 Viết bằng chữ: Một trăm linh bốn triệu ba trăm linh bảy ngàn năm trăm đồng chẵn. Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Người lập Biểu số 2: Công ty TNHH Phú Thắng Chi nhánh Hà Tây BẢNG KÊ HÀNG HÓA XUẤT BÁN Kèm theo HĐ GTGT số 18033 ngày 01 tháng 04 năm 2006 Stt Tên hàng hóa, dịch vụ Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chảo rán 18 c 150 20.500 3.075.000 2 Chảo rán 18S c 150 23.000 3.450.000 3 Chảo rán 20 c 150 24.000 3.600.000 4 Chảo rán 22 c 100 27.000 2.700.000 5 Chảo rán 22S c 100 30.000 3.000.000 6 Chảo rán 24S c 200 41.000 8.200.000 7 Chảo rán 24 jolly c 500 45.000 22.500.000 8 Chảo rán 26 c 350 34.000 11.900.000 9 Chảo rán 26 jolly c 700 52.000 36.400.000 10 Chảo rán 26S c 200 37.000 7.400.000 11 Chảo rán 28 c 450 39.000 17.550.000 12 Chảo rán 28S c 100 42.000 4.200.000 13 Chảo rán 28 jolly c 500 58.000 29.000.000 14 Chảo rán SB26 c 300 85.000 25.500.000 15 Chảo rán SB28 c 100 95.000 9.500.000 Tổng 561.325.000 Thuế 10% 56.132.500 Tổng thanh toán 617.457.500 Người lập biểu Thủ trưởng đơn vị Quá trình xuất kho hàng hoá: Để phản ánh lượng hàng xuất bán, phòng kế hoạch kinh doanh làm đơn hàng và gửi đơn hàng xuống phòng kế toán, sau đó kế toán vật tư lập “Phiếu xuất kho” (Biểu số 2). Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại phòng kế hoạch kinh doanh, liên 2 thủ kho giữ, liên 3 do kế toán vật tư lưu để ghi sổ kế toán. Căn cứ Phiếu xuất kho thủ kho tiến hành xuất kho theo đúng số lượng chủng loại đã ghi. Kế toán vật tư cũng căn cứ vào phiếu này để phản ánh vào “Sổ chi tiết hàng hoá”. Biểu số 3 Công ty TNHH Phú Thắng 45A Giảng Võ – Hà Nội Điện thoại: 04 7 366 676/86 Fax: 7 366 696 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 6 tháng 6 năm 2006 Số: PX1417 Nợ: 1312 Có: 5111 Người nhận hàng: Đơn vị: ST Fivimark Địa chỉ: 139 Đại La Xuất tại kho: Kho Giảng Võ Diễn giải: Xuất hàng ST Fivimark Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VLSPHH Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền ĐG. giảm % CK Chảo rán F 18 chiếc 03 39.091 117.273 Chảo rán F 20 chiếc 02 41.818 83.636 Chảo rán F 22 chiếc 02 44.545 89.090 Chảo rán F 24 chiếc 02 48.182 96.364 Chảo rán F 28 chiếc 02 60.909 121.818 Tổng tiền hàng: 568.181 đồng Tiền giảm giá: 0 Tiền chiết khấu: 0 Tiền thanh toán: 568.181đồng Viết bằng chữ: Năm trăm sáu tám ngàn một trăm tám mốt đồng (VNĐ) Xuất ngày tháng năm 2006 Thủ trưởng Người lập Trưởng bộ phận Người nhận Thủ kho Khi phòng kinh doanh chuyển phiếu xuất kho sang, kế toán thuế viết “Hoá đơn GTGT” (Biểu số 4). Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao khách hàng, liên 3 lưu tại kho. Sau khi lập xong hoá đơn GTGT, kế toán thuế giao liên 2 cho Công ty CP Nhất Nam. Biểu số 4: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 15 tháng 05 năm 2006 Mẫu số: 01GTKT-3LL AQ/2006B 0085032 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: MST: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Nhất Nam Địa chỉ: 15A Hàng Cót - Hoàn Kiếm - Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 01 00236312 Stt Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Chảo rán F 18 chiếc 03 39.091 117.273 Chảo rán F 20 chiếc 02 41.818 83.636 Chảo rán F 22 chiếc 02 44.545 89.090 Cộng tiền hàng: 289.999 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 28.999 Tổng cộng tiền thanh toán: 318.998 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm mười tám ngàn chín trăm chín tám đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) 1.2. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá. Hạch toán theo phương thức bán buôn. Theo phương thức này công ty giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hàng hoá với số lượng lớn. Số hàng hoá mà công ty bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và công ty mất quyền sở hữu đối với những hàng hoá này. Người mua thanh toán bằng tiềm mặt, chuyển khoản hay chấp nhận thanh toán số hàng mà công ty đã giao. Để hạch toán theo phương thức bán buôn kế toán sử dụng các chứng từ: + Hoá đơn GTGT + Bảng kê hoá đơn + Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, giấy báo có của ngân hàng… Kế toán sử dụng các TK 511, 333 và các TK khác có liên quan: TK 111, 112, 131… để hạch toán tiêu thụ hàng hoá. Hàng ngày, khi khách hàng mua hàng, phòng kê soán sẽ viết hoá đơn GTGT. Hoá đơn này được lập thành 3 liên. Khách hàng sẽ cầm liên 2 và liên 3 để làm thủ tục thanh toán và nhận hàng. Sau đó thủ kho sẽ giữ lại liên 3 làm chứng từ ghi giảm trên thẻ kho. Khi khách hàng thanh toán, kế toán lập phiếu thu làm 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được thể hiện ở biểu số 4. Công ty CP Nhất Nam mua chảo rán với tổng số tiền thanh toán là: 1.134.999đ. Sau khi lập hoá đơn GTGT, kế toán thuế chuyển hoá đơn GTGT cho kế toán vật tư ghi sổ. Căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT kế toán vào “Sổ chi tiết tiêu thụ: và “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra”. Sổ chi tiết tiêu thụ được mở cho rất nhiều sản phẩm. Mỗi khách hàng của công ty được mở một số trang. Sổ được mở mỗi năm một lần, bắt đầu từ tháng 1 đến hết tháng 12. Ví dụ: Kế toán vật tư ghi “Sổ chi tiết tiêu thụ” cho khách hàng: NPP Mạnh Huệ trong tháng 11/2005 (Biểu số 10) để theo dõi ngày mua hàng trong tháng, số lượng m,ỗi loại hàng xuất trong mỗi ngày và tình hình thanh toán ở cột “Đã thanh toán” hay cột “còn phải trả”. Biểu số 5: SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ Khách hàng: NPP Mạnh Huệ Đơn vị tính: đồng VN Ngày Tháng năm Diễn giải Bộ nồi SH 768 Chảo sần Chảo trơn Tổng tiền Đã thanh toán Còn phải trả SL Giá bán SL Giá bán SL Giá bán TM TGNH 09/11/05 22/11/05 24/11/05 29/11/05 Ứng trước tiền hàng cho tháng 11/2005 Mua hàng gia dụng Mua hàng gia dụng Mua hàng gia dụng Mua hàng gia dụng 100 100 100 50 200.000 200.000 200.000 200.000 200 50 73.000 73.000 100 150 56.000 56.000 20.000.000 40.200.000 20.000.000 22.050.000 55.500.000 20.200.000 10.000.000 16.550.000 0 0 0 0 Tổng cộng 350 250 250 102.250.000 102.250.000 “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàn hoá dịch vụ bán ra” được sắp xếp theo từng nhóm thuế xuất 5%, 10%. Bảng kê này phản ánh đầy đủ về hoá đơn, tên khách hàng, doanh số bán chưa thuế, thuế suất, thuế GTGT. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra” tháng 11/2005 được thể hiện ở bảng kê số 11. Khi xuất bán hàng hoá, kế toán chỉ phản ánh doanh thu còn bút toán giá vốn kế toán không theo dõi ngay lúc đó mà theo dõi cuối tháng khi đã tính được giá vốn hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân cẩ kỳ dự trữ. Căn cứ vào “Sổ chi tiết tiêu thụ” và “ Bảng kê hoá đơn, hàng hoá dịch vụ bán ra” kế toán ghi sổ nghiệp vụ bán hàng cho NPP Mạnh Huệ. Nợ TK 111: 33.000.000 Có TK 511: 30.000.000 Có TK 333: 3.000.000 Cuối tháng kế toán tổng hợp doanh thu bán buôn cho toàn công ty. Tháng 11/2005 tổng doanh thu bán hàng là: 7.125.105.316đ Trong đó: + Doanh thu bán buôn: 5.114978.958đ + Doanh thu bán lẻ: 2.011.026.358đ Sau khi tính được tổng doanh thu bán hàng toàn công ty trong tháng kế toán phản ánh trên TK 511. Số liệu này được ghi ở cả bên có và bên nợ TK 511 trên NKCT số 8 Tháng 11/2005 kế toán tính ra tổng doanh thu bán hàng là 7.125.105.316đ. Trong đó: + Thu bằng tiền mặt: 1.569.583.480đ + Thu bằng TGNH: 2.470.000đ + Còn phải thu khách hàng: 5.553.051.836đ Kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 111: 1.569.583.480 Nợ TK 112: 2.470.000 Nợ TK 131: 5.553.051.836 Có TK 511: 7.125.105.316 Cuối tháng 11/2005 kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911: Nợ TK 511: 7.125.105.316 Có TK 911: 7.125.105.316 Biểu số 6: SỔ CÁI TK 511 (Trích tháng 11/2005) Năm 2005 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: Đồng VN STT Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này …………… Tháng 11 Tháng 12 TK 911 7.125.105.316 1 Cộng phát sinh nợ 7.125.105.316 2 Cộng phát sinh có 7.125.105.316 3 Số dư Nợ:…….. cuối tháng Có:…….. - Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán lẻ. Khách hàng của công ty rất đa dạng, và công ty cũng có thương hiệu và vị trí đứng trên thị trường nên có rất nhiều khách hàng biết đến. Khi có khách hàng mua lẻ, phòng kinh doanh làm đơn hàng gửi xuống cho kế toán vật tư để viết phiếu xuất kho. Công ty xuất kho hàng hoá với giá bán lẻ cho khách hàng. Số lượng hàng hoá xuất kho được thủ kho theo dõi trên thẻ kho. Tất cả các công việc lập hoá đơn, ghi phiếu thu… cho khách hàng mua lẻ đều do phòng kế toán công ty đảm nhận. Khi xuất hàng thủ kho mở sổ nhận hàng và thanh toán: Biểu số 7: Công ty Phú Thắng Sunhouse PHIẾU GIAO NHẬN VÀ THANH TOÁN Số Phiếu: 04763 Họ tên nhân viên: ĐTDĐ: ĐTCQ: (04) 7 366 676/86 Fax: 04.7366 696 Họ tên khách hàng: Sơn Hùng Địa chỉ: 210 Phố Huế Điện thoại: Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VLSPHH Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền ĐG. giảm % CK Chảo rán F 18 chiếc 03 39.091 117.273 Chảo rán F 20 chiếc 02 41.818 83.636 Chảo rán F 22 chiếc 02 44.545 89.090 Chảo rán F 24 chiếc 02 48.182 96.364 Chảo rán F 28 chiếc 02 60.909 121.818 Chảo rán F 20S chiếc 02 45.455 90.910 Chảo rán F 22S chiếc 02 48.182 96.364 Chảo rán F 24S chiếc 02 51.818 103.636 Chảo rán F 26S chiếc 02 54.545 109.090 Chảo rán F 24jolly chiếc 02 61.818 123.636 Tổng tiền hàng: 1.134.999 đồng Tiền giảm giá: 0 Tiền chiết khấu: 0 Tiền thanh toán: 1.134.999đồng Viết bằng chữ: Một triệu một trăm ba mươi tư nghìn chín trăm chín mươi chín đồng (VNĐ) Xuất ngày tháng năm 2006 Thủ trưởng Người lập Trưởng bộ phận Người nhận Thủ kho Khi khách hàng mua hàng với số lượng nhỏ, thanh toán ngay bằng tiền mặt thì nhân viên bán giao hàng cho khách hàng. Nhưng trong trường hợp khách hàng có nhu cầu lấy hoá đơn GTGT thì họ phải vào phòng kế toán và kế toán thuế sẽ viết hoá đơn. Còn khi khách hàng không lấy hoá đơn, kế toán vẫn phải viết hoá đơn cho số khách hàng bán lẻ nhưng chỉ viết 2 liên. Biểu số 8: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 22 tháng 11 năm 2005 Mẫu số: 01GTKT-3KL DE/2005B 0018033 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Hà Tây - Công ty TNHH Phú Thắng Địa chỉ: Đống Bụt - Ngọc Liệp - Quốc Oai - Hà Tây Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0101020771-002 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Hoàng Minh Cook Địa chỉ: 16 Giảng Võ - Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM/CK MST: 0101020771 Stt Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 Hàng chảo nồi các loại (kèm bảng kê) lô 561.325.000 Cộng tiền hàng: 561.325.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 56.132.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 617.457.500 Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm mười bảy triệu bốn trăm năm mươi bảy ngàn năm trăm đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Kế toán vật tư cũng căn cứ vào hoá đơn GTGT bán lẻ cho khách hàng để vào “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra” nhưng do khách hàng mua lẻ không phải khách hàng thường xuyên của công ty và chỉ mua với số lượng nhỏ, ại thanh toán ngay nên kế toán không theo dõi khách hàng này trên sổ chi tiết tiêu thụ để giảm nhẹ công tác kế toán. Căn cứ vào “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra” và phiếu thu số 600 (phản ánh số tiền nhân viên bán hàng nhập quỹ trong ngày 22/11/2005), kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng bán lẻ cho anh Hương Hàng lược ngày 22/11/2005: Nợ TK111: 55.000.000 Có TK511: 50.000.000 Có TK 333: 5.000.000 Cuối tháng, kế toán tổng hợp doanh thu bán lẻ cho toàn công ty và cộng với doanh thu bán buôn để tính ra tổng doanh thu bán hàng. Sau khi đã có tổng doanh thu bán hàng toàn công ty trong tháng thì quá trình vào sổ kế toán được phản ánh tương tự như đã được phản ánh trong phương thức bán buôn ở trên. 1.2. Công tác kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. *. Công tác kế toán hàng bán bị trả lại. Trong quá trình bán hàng có nhiều khi nhân viên kinh doanh mang hàng của các nhà đại lý về nhập kho do nhiều nguyên nhân: Không bán được hàng nên thu về giảm công nợ cho khách, hàng méo đại lý đòi đổi hàng khác… Trong trường hợp này thủ kho phải nhập hàng vào theo thực tế và xác định nguyên nhân tình trạng của hàng hóa thông qua Biên bản hàng hóa trả, nhập lại (BM.KD.04.06) và gửi lên phòng kinh doanh làm đơn hàng nhập lại có đầy đủ chữ ký và chuyển lên phòng kế toán làm phiếu nhập kho Sau đây là ví dụ cụ thể về thủ tịch nhập hàng trả lại - Biên bản hàng hóa trả, nhập lại. - Đơn hàng trả lại Phiếu nhập hàng trả lại Biểu số 9: Công ty TNHH Phú Thắng Địa chỉ: 45A, Giảng Võ, Hà Nội Điện thoại: 04 7 366 676/86 Fax: 7 366 696 Phòng Kinh doanh BIÊN BẢN HÀNG HÓA TRẢ, NHẬP LẠI (Ngày 6 tháng 6 năm 2006) BM.KD.04.05 Ngày có hiệu lực: 01/8/2005 Tên nhà phân phối, đại lý: Cửa hàng Cô Yên Chợ Hôm TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền Lý do trả lại hàng Biện pháp khắc phục 1 Chảo SB28 c 1 140.000 140.000 Không bán được 2 Chảo SBS26 c 2 160.000 320.000 Trả lại 3 Bộ nồi SH 768 Bộ 5 200.000 1.000.000 Trả lại 4 Bộ nồi SH 606 Bộ 3 390.000 1.170.000 Không bán được 5 Bộ nồi 1đáy SH365T Bộ 5 150.000 750.000 Trả lại 6 Bộ nồi 1 đáy SH365P Bộ 5 160.000 800.000 Trả lại Tổng 4.180.000 Người đề nghị trả hàng Tổ kho vận kiểm tra Thủ kho TP.Kinh doanh Biểu số 10: Công ty TNHH Phú Thắng Địa chỉ: 45A, Giảng Võ, Hà Nội Điện thoại: 04 7 366 676/86 Fax: 7 366 696 Số: 06/06/03 Phòng Kinh doanh ĐƠN HÀNG TRẢ LẠI Đơn vị nhập: Kho Giảng Võ Địa chỉ: 45A, Giảng Võ, Hà Nội Đơn vị trả: Cửa hàng Cô Yên Địa chỉ: Chợ Hôm Thời gian giao hàng:06/06/2006 Đại diện BHKV: Dương Xuân Hải Stt Tên hàng Mã số Đvt Đơn giá Số lượng Thành tiền Ghi chú 1 Chảo F 28 SB28 c 140.000 1 140.000 2 Chảo F 26 SBS26 c 160.000 2 320.000 3 Bộ nồi SH 768 SH768 Bộ 200.000 5 1.000.000 4 Bộ nồi SH 606 SH606 Bộ 390.000 3 1.170.000 5 Bộ nồi 1đáy SH365T SH365T Bộ 150.000 5 750.000 6 Bộ nồi 1 đáy SH365P SH365P Bộ 160.000 5 800.000 Tổng 4.180.000 Người lập Đại diện bán hàng khu vực TP. Kinh doanh Biểu số 11: Công ty TNHH Phú Thắng 45A Giảng Võ – Hà Nội Điện thoại: 04 7 366 676/86 Fax: 7 366 696 PHIẾU NHẬP HÀNG TRẢ LẠI Ngày 6 tháng 6 năm 2006 Số: PNL0121 Nợ: 531 Có: 1312 Họ tên người nhận hàng: Đơn vị: Cửa hàng cô Yên, chợ Hôm Địa chỉ: Chợ Hôm Nhập tại kho: Kho Giảng Võ Diễn giải: Nhập hàng NM theo HĐ 18033 Stt Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VLSPHH Đv Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chảo SB 28 cm c 1 140.000 140.000 2 Chảo SBS26 cm c 2 160.000 320.000 3 Bộ nồi SH 768 Bộ 5 200.000 1.000.000 4 Bộ nồi SH 606 Bộ 3 390.000 1.170.000 5 Bộ nồi 1đáy SH365T Bộ 5 150.000 750.000 6 Bộ nồi 1 đáy SH365P Bộ 5 160.000 800.000 Tổng tiền hàng: 4.180.000 đồng Tiền giảm giá: 0 Tiền chiết khấu: 0 Tiền thanh toán: 4.180.000 đồng Viết bằng chữ:Bốn triệu một trăm tám mươi ngàn đồng VNĐ Nhập ngày tháng năm 2006 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Người lập Trong tháng phát sinh 460.000đ trị giá hàng bán bị trả lại nhưng khi hạch toán không phản ánh vào TK531. Biểu số 12: SỔ CÁI TK 531 (Trích tháng 10/2005) Năm 2005 Số dư đầu năm Nợ Có Đơn vị tính: Đồng VN STT Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này …………… Tháng 11 Tháng 12 TK 511 65.780.250 1 Cộng phát sinh nợ 65.780.250 2 Cộng phát sinh có 65.780.250 3 Số dư Nợ:…….. cuối tháng Có:…….. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá của công ty, công ty sử dụng phần mềm kế toán nên các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán công ty không theo dõi trên các TK 532,521 mà phần mềm tự hạch toán. Ngoài ra, hàng năm công ty cũng tổ chức rất nhiều chương trình khuyến mại sản phẩm, và tổ chức hội nghị khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty, khoản tiền này tính vào chi phí bán hàng. 1.3. Công tác kế toán giá vốn hàng bán tại công ty. Tại công ty, giá vốn hàng bán được xác định vào cuối tháng do kế toán nội bộ theo dõi. a. Giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa nhập kho: Do Công ty TNHH Phú Thắng kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa nhập kho là giá mua chưa có thế GTGT cộng với chi phí mua (nếu có). Tác có công thức sau: Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa nhập kho = Giá mua chưa có thuế GTGT + Chi phí thu mua (nếu có) Ví dụ: Ngày 3 tháng 6 năm 2006 Công ty có nhập một số hàng chảo và nồi của nhà máy với trị giá là 34.320.000 đồng, phí vận chuyển bốc dỡ là 150.000 đồng, trong đó thuế GTGT là 10%. Vậy giá vốn thực tế của lô hàng đó là 34.320.000 x (1 : 1,1) + 150.000 = 31.350.000 đồng Còn số thuế GTGT đã nộp sẽ được kế toán theo dõi trên tài khoản riêng, đến khi xuất kho số thuế đó sẽ được tính vào giá thành của sản phẩm đó. b. Giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa xuất kho. Khi xuất dùng vật tư, hàng hóa để sản xuất, công ty áp dụng phương pháp tính giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Theo phương pháp này giá thực tế vật tư, hàng hóa được tính trên cơ sở số lượng vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân gia quyền được tính bình quân cho cả số vật tư, hàng hóa tồn đầu tháng và số vật tư, hàng hóa trong tháng. Đơn giá thực tế bình quân = Trị giá thực tế của vật tư, hàng hóa tồn đầu tháng + Trị giá thực tế của vật tư, hàng hóa nhập trong tháng Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng Giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho = Số lượng vật tư, hàng hóa xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân Ví dụ: Đầu tháng 3/2006 giá trị thực tế của mặt hàng cốc tồn kho 580.000.000 đồng với số lượng tồn đầu tháng là 15.000 bộ. Trong tháng 3/2006 công ty nhập 80 bộ cốc với trị giá vốn thực tế của cốc nhập trong tháng là 3.200.000 đồng. Đơn giá thực tế bình quân của cốc = 580.000.000 + 3.200.000 = 38.674 đồng 15.000 + 80 Trong điều kiện thực tế của công ty là số lượng và số lần vật tư, hàng hóa nhập xuất trong tháng rất lớn nên công ty tính giá vốn thực tế của vật liệu xuất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1778.doc
Tài liệu liên quan