MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ 2
1. Khái quát chung về công ty 2
1.1, Quá trình hình thành và phát triển. 2
1.2, Tổng quan về hoạt động của công ty công ty. 2
1.2.1, Khái quát về hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty 2
1.2.2, Tình hình thực hiện vốn đầu tư 3
2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô. 6
2.1, Đặc điểm các dự án của công ty có ảnh hưởng đến công tác lập dự án 6
2.2, Quy trình lập dự án tại công ty 7
2.3, Phương pháp lập dự án tại công ty 10
2.3.1, Phương pháp phân tích đánh giá. 10
2.3.2, Phương pháp dự báo 13
2.3.3 phương pháp so sánh 15
2.4. Nội dung công tác lập dự án tại công ty. 16
2.4.1. Sự cần thiết phải đầu tư. 16
2.4.2. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật. 17
2.4.3. Phân tích tài chính. 21
2.4.4. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án. 24
2.4.5. Phân tích độ nhạy của dự án. 24
2.5, Nghiên cứu tình huống cụ thể lập dự án tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô: 25
2.5.1, Sự cần thiết phải đầu tư: 25
2.5.2. Quá trình thực hiện. 28
2.5.3, Phân tích kỹ thuật. 29
2.5.4, Giải pháp thực hiện. 31
3. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thuơng mại Thủ Đô 49
3.1, Đánh giá công tác lập dự án “xây dựng trường trung học cơ sở Mễ Trì” 49
3.1.1, Thành tựu 49
3.1.2, Hạn chế và nguyên nhân 50
3.2 Đánh giá công tác lập dự án nói chung của Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô 50
3.2.1, Thành tựu 50
3.2.2, Hạn chế 52
Chương II:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 55
1. Định hướng phát triển tại công ty giai đoạn 2010-2015 55
1.1 Định hướng phát triển của công ty 55
1.2. Định hướng trong công tác lập dự án tại công ty. 56
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thủ đô 57
2.1. Một số giải pháp 57
2.1.1. Hoàn thiện quy trình lập dự án tại công ty 57
2.1.2. Hoàn thiện nội dung lập dự án 57
2.1.3. Đầu tư nguồn nhân lực cho hoạt động lập dự án 61
2.1.4. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ phục vụ cho công tác lập dự án 62
2.1.5. Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án 63
2.1.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 63
2.1.7. Hoàn thiện công tác quản lý, kiểm tra và giám sát công tác lập dự án 64
2.1.8. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng lập dự án, thời gian lập dự án và dự toán tổng chi phí 64
2.1.9. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho lập dự án 66
2.1.10. Nhóm giải pháp khác 67
2.2. Kiến nghị 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à học theo dây chuyền khép kín liên tục. Nhà hiệu bộ bố trí tại trung tâm ô đất kết hợp với 02 khối nhà học tạo ra một khối hình chữ U với sân tập trung ở giữa. Giải pháp này đảm bảo cửa các phòng học mở cửa theo hướng bắc – Nam. Các phần đất còn lại được bố trí bao quanh khu đất, khối phụ trợ được nối với khối trường học bằng hệ thống hành lang cấu tạo tính lô gíc về hình khối và sự liên hệ chặt chẽ thuận lợi trong sử dụng.
- Nhà thể thao đa năng bố trí tại phần đất phía Đông và Đông nam. Đây là phần đất còn lại rộng, bố trí được một nhà thể thao đa năng và một sân bóng đá.
- Phần đất phía nam và tây nam bố trí căng tin nhà ăn kết hợp với bán trú phục vụ cho học sinh ăn uống giữa ca của CBGV.Vị trí này được đặt ngay cổng phụ thuận tiện cho việc đi lại và vị trí các phòng phục vụ cho các học sinh bán trú được tiếp cận với hướng gió chính.
- Các phần đất xen kẹp còn lại với diện tích nhỏ đợc bố trí các vườn cây bể nước phục vụ và tạo được cảnh quan thoáng mát cho hoạt động ngoại khóa của học sinh. Tất cả phần đất giáp hàng rào có hình dạng phức tạp được quy hoạch tạo thành các vườn cây có vai trò cải thiện môi trờng, ngăn cản ồn và bụi từ hệ thống giao thông.
- Hai khối lớp học xây 4 tầng và nhà hiệu bộ 4 tầng có các khu vệ sinh phục vụ học sinh và giáo viên thuận tiện trong sử dụng.
- Do có chu vi lớn và để phù hợp với hoạt động, trường có hai cổng. Xung quanh trường cạnh tường rào bố trí các dải cây xanh rộng từ 3,0m đến 5,0m tạo môi trường yên tĩnh trong sạch được ngăn cách bằng hệ thống cây xanh và đường nội bộ.
Quy hoạch sử dụng đất như sau:
+ Đất xây dựng khu lớp học 4 tầng + hiệu bộ
1430
m2
+ Đất xây dựng hành lang cầu
93.3
m2
+ Đất xây dựng nhà thể thao đa năng
350.47
m2
+ Đất xây dựng căng tin + bán trú
505.7
m2
+ Đất xây dựng nhà để xe
200
m2
+ Đất xây dựng nhà bảo vệ
16.8
m2
+ Đất xây dựng sân tập trung
1134
m2
+ Đất xây dựng sân chơi TDTT
106.4
m2
+ Đất xây dựng cây xanh mặt nước
1769
m2
+ Đất xây dựng đường nội bộ ô đất
3120
m2
*Các chỉ tiêu kỹ thuật sử dụng đất.
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Giải pháp thiết kế
1
Tổng diện tích khu đất
m2
7176
2
Tổng diện tích xây dựng
m2
2223
3
Tổng diện tích sàn xây dựng
m2
7476
4
Diện tích cây xanh, thảm cỏ, mặt nước (25,14%)
m2
1804
5
Diện tích đường giao thông, sân trường(43,89%)
m2
3149
6
Mật độ xây dựng
%
30,97
7
Hệ số sử dụng đất
Lần
1,041
8
Tầng cao trung bình
Tầng
3,36
9
Diện tích sân thể thao ngoài trời
m2
106
10
Cấp công trình
Cấp
2
2.6.4.2. Giải pháp về kiến trúc:
Khối nhà học
Khối nhà học 4 tầng phục vụ cho quy mô 32 phòng học chính và các phòng học bộ môn. Tổng diện tích xây dựng khoảng 875.6m2, tổng diện tích sàn khoảng 3502.4m2. Các phòng học kích thước 7.9x7.2m hành lang rộng 2.4m. Mỗi khối có 1 khu cầu thang và 1 khu vệ sinh phục vụ sinh hoạt.
Khối nhà hiệu bộ.
Nhà hiệu bộ 4 tầng diện tích xây dựng khoảng 554.4 m2, tổng diện tích sàn khoảng 2217.6m2. các bố trí các phòng làm việc của giáo viên. Khối này có 1 khu cầu thang và 1 khu vệ sinh phục vụ sinh hoạt. Có hành lang nối giữa khối hiệu bộ và các khối nhà lớp học tạo sự liên hệ thuận tiện.
Nhà thể thao đa năng.
Nhà thể chất 1 tầng diện tích xây dựng 350.47 m2. không gian tập kích thước 20x12m, với diện tích 240 m2. Diện tích còn lại bố trí chỗ thay quần áo, kho dụng cụ, khu vệ sinh và khu nghỉ khán đài.
Các công trình phụ trợ khác
Nhà bếp 1 tầng diện tích 138,2 m2
Nhà thường trực diện tích 16,8 m2
Nhà để xe diện tích 200 m2
Cổng chính rộng 10m, cổng phụ rộng 6m, hàng rào hoa sắt dài 424m trụ gạch 330x330 a = 3m.
Các phòng chức năng của các khối nhà học và hiệu bộ trên là:
- Các phòng chức năng tầng 1: Gồm có 08 phòng học ; có 02 phòng kho đồ dùng giảng dạy ; 01 phòng y tế; 01 phòng cách ly; 01 phòng đoàn đội; 01 phòng truyền thông; 01 phòng khách; 01 phòng nghỉ giáo viên; 01 phòng kho đồ dùng học tập; 03 khu vệ sinh.
- Các phòng chức năng tầng 2: Gồm có 08 phòng học; 02 phòng nghỉ giáo viên; 01 phòng hiệu trưởng; 01 phòng hiệu phó; 03 phòng hành chính; 01 phòng họp; 01 phòng hội đồng giáo viên; 03 khu vệ sinh.
- Các phòng chức năng tầng 3: Gồm 08 phòng học; 04 phòng chuẩn bị; 01 phòng hiệu phó; 02 phòng hành chính; 01 phòng thư viện; 01 phòng kho sách; 03 khu vệ sinh.
- Các phòng chức năng tầng 4: Gồm có 08 phòng học; 02 phòng chuẩn bị; 01 phòng hành chính; 01 phòng công đoàn; 01 phòng đọc thư viện; 01 phòng hội trường; 03 khu vệ sinh.
Các phòng chức năng của các khối nhà ăn + căng tin, bán trú trên là:
- Các phòng chức năng tầng 1: Gồm có 01 phòng ăn tập thể ; 01 phòng cafê giải khát; 01 khu vệ sinh; 01 phòng bếp và phụ trợ.
- Các phòng chức năng tầng 2: Gồm có 12 phòng bán trú; 02 khu vệ sinh; 01 phòng kho.
- Các phòng chức năng tầng 3: Gồm có 13 phòng bán trú; 02 khu vệ sinh.
2.6.4.3 Giải pháp kết cấu xây dựng
*Giải pháp mặt đứng
Mặt đứng của công trình được thiết kế theo phong cách hiện đại, phù hợp với xu hướng kiến trúc chung của các khu đô thị hiện đại đang được triển khai tại Thành phố.
Toàn bộ các mặt đứng nhà được thiết kế với các chi tiết sinh động, các mảng đặc rỗng được tuân thủ nghiêm ngặt về tỷ lệ.
*Giải pháp mặt cắt
Khối học tập: Tầng 1 và 2 cao 3,6m; tầng 3 và 4 cao 3,6m; đỉnh mái cao 18,06 m.
Khối hiệu bộ: Tầng 1 và 2 cao 3,6m; tầng 3 và 4 cao 3,6m; đỉnh mái cao 8,06 m.
Hành lang cầu tầng 1 cao 3,6m
Khối thể chất: Phần tập luyện cao 6m; phần phụ trợ cao 3,6m; đỉnh mái cao 8,5 m.
*Vật liệu hoàn thiện.
- Tường bả hoàn thiện bằng sơn nước phù hợp khí hậu.
- Sàn màu vàng sáng, sàn lát gạch cerame kích thước 400x400, sàn vệ sinh lát gạch chồng trơn.
- Trần trát phẳng sơn màu trắng
- Mái chính bằng mái bằng BTCT lát gạch lá nem chống nóng, mái các nhà phụ trợ lợp tôn.
- Lan can bằng thép khung vỏ sơn theo màu chỉ định.
- Hàng rào sắt kết hợp vách trụ xây gạch, sơn màu theo chỉ định.
2.6.4.4 Giải pháp kỹ thuật
Hệ thống thoát nước
Nước sử dụng cho công trình gồm nước phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt của khối nhà học, nhà căng tin + bán trú, nhà thể thao đa năng… , cho cứu hoả (CH).
* Nhu cầu nước sinh hoạt tối đa được tính theo bảng 6-4 của “Quy chuẩn cấp thoát nước trong nhà và công trình”.
- Tổng nhu cầu cấp nước sinh hoạt trung bình trong ngày:
+ Căn cứ vào quy mô số người và tiêu chuẩn nước cấp cho mỗi người. Tổng lượng nước cấp cần thiết cho công trình này là:
Nhu cầu cấp nước cho khối nhà học
Q1 = 1000 x 20 = 20000 l/ngày = 20 m3/ ngd.
Vậy lưu lượng nước cần tính cho nhà học
Qngd1 = 32m3/ng
Chọn Qng = 32m3/ng
Nhu cầu cấp nước cho khối căng tin
Q2 = 500 x 100 = 50000 l/ngày = 50 m3/ ngd.
Vậy lưu lượng nước cần tính cho căng tin + bán trú
Qngd2 = 50m3/ng
Tổng lượng nước sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của toàn công trình là
QSH =20+50 = 70(m3/ngày đêm)
Lượng nước dự trữ cho chữa cháy (hệ thống vách tường) trong 3 giờ
Wcc = 27 m3 (tính cho 1 đám cháy xảy ra)
Q = QSH + QCC = 70 + 27 = 97 (m3/ngày đêm)
Chọn Qng = 100m3/ng
Giải pháp kỹ thuật cấp thoát nước.
Cấp nước
Nước cấp vào công trình là nguồn nước sạch được dự trữ ở bể chứa sau đó được bơm qua ống vận chuyển lên các két chứa trên mái và dẫn xuống các khu wc qua các trục ống đứng và ống nhánh tới các thiết bị dùng nước. Tại đầu mỗi ống nhánh cấp cho các khu wc phải lắp van khoá để thuận tiện cho việc theo dõi quản lý.
Với mục đích đáp ứng đủ lưu lượng và đảm bảo áp lực đối với mọi thiết bị dụng cụ dùng nước trong toàn hệ thống (bổ sung thêm áp lực hoặc giảm áp) tiết kiệm được năng lượng điện dùng cho máy bơm, giảm dung tích bể chứa nước trên mái cũng như để thuận lợi trong việc lắp đặt, quản lý, vận hành hệ thống và đảm bảo sự hoạt động an toàn độc lập của các thiết bị liên kết nhất định về cấp thoát nước, thông gió toả nhiệt v.v…thì cần phải có sự phân vùng cấp nước thật hợp lý cho các tầng của công trình.
Giải pháp thoát nước và thông hơi.
-Thoát nước mưa trên mái
-Thoát nước thải sinh hoạt
Tính toán công trình đơn vị.
Bể chứa nước sạch
- Dung tích bể tính theo công thức:
WB = (K*WSH ); = (1,2*70) =84 (m3)
K : hệ số không điều hoà
WSH : Lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt
WCH : Lượng nước cấp cho cứu hoả
Thể tích bể cần thiết WB = 81 m3
Két nước mái
- Dung tích bể mái tính theo công thức:
WKM = (WĐH + WCv ) (m3)
WĐH = 30% * Qng.đ
Hệ thống thoát nước mái
Tính toán diện tích thu nước mái (theo chương 11 của “Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình”.
Ống đứng PVC đường kính từ f90-110 thoát nước mưa từ tầng mái xuống hệ thống rãnh thoát nước mưa chung.
Hệ thống đường ống
Hệ thống ống cấp nước: Tuyến ống cấp nước vào bể ngầm dùng ống nhựa nhiệt pilsa đường kính ống f32 chờ để đấu nước sạch vào bể
Các tuyến ống cấp nước trong công trình dùng ống thép tráng kẽm và ống nhựa nhiệt từ f20 đến f100
Hệ thống ống thoát nước trong công trình dùng ống PVC Class 0,1, 2 và 3 từ f42 đến f1 50. Hệ thoát nước bênngoài công trình là hệ thống rãnh thoát nước
Hệ thống ống thông hơi: Dùng ống nhựa PVC f42-76
Hệ thống ống thoát nước mái và các ban công: Dùng ống nhựa PVC từ f90 -110
Áp lực cần thiết bơm sinh hoạt.
* Áp lực bơm sinh hoạt.
Chọn chiều cao hình học của ngôi nhà là: Hhh = 35.5 m, áp lực tự do của vòi phun vào bể chứa htd = 2 m, tổn thất áp lực qua đường ống dẫn nước (hd + hcb) = 6 m, qua trạm bơm htr = 2 m. Vậy áp lực của máy bơm là:
Hb = Hhh + htd + (hd + hcb) + htr = 35.5 + 2 + 6 + 2 = 45.5 m.
Hhh: Chiều cao hình học của ngôi nhà
Htd :áp lực tự do cần thiết ở các dụng cụ vệ sinh
Hd :Tổn thất dọc đường của đường ống khi cung cấp nước đến các thiết bị vệ sinh
Hcb :Tổn thất cục bộ của đường ống cấp nước
Htr :Chiều cao bơm nước tính từ mức nước thấp nhất của bể chứa đến trạm bơm
Hệ thống cấp điện:
Tính toán phụ tải yêu cầu
Điện áp sử dụng cho công trình là điện áp 0,4KV để cấp điện cho các thiết bị bố trí trong công trình và chiếu sáng sinh hoạt. Nguồn điện cấp cho công trình lấy từ mạng điện 22KV đã quy hoạch gần công trình. Công trình cần xây dựng trạm biến áp để bảo đảm nhu cầu cấp điện và an toàn cấp điện.
Phụ tải điện của công trình được xác định theo bảng sau:
Xác định phụ tải tính toán
- Công thức tính toán chiếu sáng:
E = (Lux)
Trong đó: E - Độ rọi của đèn (lux)
F - Quang thông của đèn (lm)
S – Diện tích sàn sử dụng (m2)
Với độ rọi trung bình trên mặt phẳng làm việc từ 150-500 lux.
- Công thức tính toán dòng điện tính toán:
+ Với dòng điện 1 pha:
+ Với dòng điện 3 pha:
Trong đó: Ptt – Công suất tác dụng tiêu thụ (KW).
U – Hiệu điện thế (KV)
Itt – Cường độ dòng điện (A).
cosjtb – hệ số công suất (cosjtb = 0,8).
- Công thức tính toán cho ổ cắm:
Trong đó: ksd – Hệ số sử dụng đồng thời (ksd = 0,7).
n – Số lượng ổ cắm.
- Công thức tính toán công suất tác dụng toàn công trình
Trong đó: Kc – Hệ số cần dùng kể đến sự cần dùng của loại phụ tải
Kdt – Hệ số đồng thời kể đến sự đồng thời làm việc của phụ tải.
Pdm – Công suất định mức của phụ tải (KW).
Công suất biểu kiến:
Trong đó: Stt – Công suất biểu kiến tiêu thụ (KW).
Ptt – Công suất tác dụng tiêu thụ (KW).
cosjtb – hệ số công suất (cosjtb = 0,9).
* Tổng công suất phụ tải:
Phụ tải gồm hệ thống đèn + ổ cắm cấp điện thang máy và máy bơm, điện chiếu sáng ngoài nhà, điện trung tâm báo cháy, thông tin liên lạc.
+ Công suất đặt nhà học: åPđ = 108,6Kw
+ Công suất đặt nhà căng tin + bán trú: åPđ = 96,1Kw
+ Công suất đặt nhà thể thao: åPđ = 28,2Kw
+ Chiếu sáng sân gồm 12 đèn cao áp và 4 đèn cầu 4 bóng.
- Công suất tính toán :
Pttcs = 250 x 12 + 4*4*70 = 4120 (W)
+ Công suất đặt nhà bảo vệ (2 nhà): åPđ = 8Kw
- Tổng công suất đặt: åPđ = 248Kw
- Hệ số cần dùng: Kc = 0,8 cosF = 0,9
- Tổng công suất tính toán åPtt = 198.4 Kw
- Tính chọn máy phát điện: Stt = åPtt/0,9 = 198,4/0,9 = 220KVA
Chọn công suất trạm biến áp cấp điện cho toàn công trình là: 250KVA-22/0,4KV.
Tủ phân phối hạ thế 0.4KV các tủ hạ thế sử dụng các loại tủ hợp bộ. Các nhóm thiết bị điện được bố trí hợp khối để tiện quản lý và vận hành.
Phương án cấp điện
Nguồn cung cấp điện
Nguồn điện cấp tới công trình lấy từ trạm biến áp gần nhất đã quy hoạch của khu vực .
Lưới điện phân phối
- Hệ thống điện từ trạm biến áp tới tủ điện phân phối chính đặt tại nhà trạm biến áp. Từ tủ điện tổng phân phối này sẽ cấp tới các hạng mục của công trình.
- Từ hệ thống cáp dùng đầu đấu nối có kèm MCCB cấp điện tới các tủ điện tầng. Tiết diện thanh dẫn và cáp được chọn theo điều kiện phát nóng và dòng điện cho phép.
- Hệ thống cáp điện, dây điện từ tủ điện phân phối tầng tới các tủ điện phòng, tủ điện khu vực dùng cáp hoặc dây đi trên thang cáp cố định trên trần hoặc luồn trong ống nhựa SP chôn ngầm tường.
- Mạng điện trong các công trình sử dụng hình tia, hệ thống bảo vệ được phân cấp có chọn lọc một pha và ba pha. Các áp tô mát bảo vệ được lắp đặt trong các tủ điện tầng, tủ điện phòng, tủ điện khu vực. Các tủ điện phân phối tổng, tủ điện tầng có bố trí các thiết bị đo đếm.
- Đối với khu căn hộ tại các tủ điện tầng ngoài các thiết bị bảo còn bố trí thiết bị đo đếm điện năng để thuận tiện cho việc quản lý và thanh toán.
Hệ thống chiếu sáng
* Chiếu sáng trong nhà
Hệ thống chiếu sáng được thiết kế dựa trên nguyên tắc dưới đây:
- Hệ thống chiếu sáng bao gồm các đèn chiếu sáng chung, các ổ cắm phục vụ cho các phụ tải cần sử dụng điện. Hệ thống chiếu sáng bao gồm: chiếu sáng trong nhà, chiếu sáng ngoài nhà.
- Hệ thống chiếu sáng thiết kế đảm bảo độ rọi tối thiểu
Phòng học 200Lux
Phòng thí nghiệm 200Lux
Phòng thể dục thể thao 200Lux
Văn phòng, phòng ban 100Lux
Hội trường, sân khấu 200Lux
Kho dụng cụ 150Lux
Sảnh, hành lang, khu vệ sinh 30Lux
- Tại các phòng làm việc, các phòng chức năng v.v… đều bố trí các ổ cắm phục vụ cho các phụ tải điện không cố định. ổ cắm dùng loại ngầm tường 3 cực (có một cực nối đất) và được lắp đặt cách sàn 0.4m.
* Chiếu sáng ngoài nhà
- Chiếu sáng cho tổng thể sử dụng các đèn cao áp chôn liền cần cao 7m lắp bóng thuỷ ngân 250W và sử dụng các đèn cầu 4 bóng (đèn vườn) tại vị trí vườn thực nghiệm.
- Chiếu sáng sân đường đảm bảo độ rọi tối thiểu cho các phương tiện và người đi lại.
Sân chơi và tập thể dục 4 Lux
Đường nội bộ 2 Lux
Hệ thống chống sét và nối đất
- Phương án chống sét cho toà nhà sử dụng phương pháp cổ điển Plankin để giảm chi phí đầu tư mà vẫn thoả mãn được các yêu cầu bắt buộc trong Quy phạm Việt Nam.
- Hệ thống chống sét sử dụng các kim thu sét thép F16 dài 1m mạ kẽm lắp đặt trên đỉnh mái kết hợp với lưới thu sét thép F12 cố định trên tường bo mái.
- Hệ thống tiếp địa chống sét sử dụng các cọc thép góc kết hợp với các dây dẫn sét bằng thép dẹt liên kết với nhau thành mạch kín bảo đảm độ dẫn điện liên tục. Các mối hàn phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật ³ 6cm. Do hệ thống nối đất an toàn và hệ thống nối dất chống sét toà nhà được nối chung nên điện trở nối đất chung phải đảm bảo Rnđ£ 4 W.
- Hệ thống nối đất an toàn được thực hiện độc lập với hệ thống nối đất chống sét. Hệ thống nối đất an toàn gồm các cọc tiếp địa bằng thép bọc đồng D25 chiều dài 2.5m liên kết với dây tiếp địa bằng đồng thanh 25x3. Điện trở của hệ thống nối đất an toàn được thiết kế đảm bảo R= 4 W. Toàn bộ vỏ tủ điện, vỏ thiết bị điện, cực nối đất của ổ cắm được thiết kế nối vào hệ thống nối đất này đảm bảo an toàn cho thiết bị và người vận hành
Hệ thống gom rác thải
- Nước thải của các hạng mục công trình sẽ được thoát vào hệ thống cống chung của khu vực sau khi đã được làm sạch cục bộ. Tất cả các loại nước phân, nước tiểu được xử lý cơ học bằng bể xí tự hoại, sau đó thoát theo cống ngầm cho từng công trình hoặc nhóm công trình đến vị trí được xác định trong bản vẽ thiết kế quy hoạch thoát nước, chảy chung vào hệ thống thoát nước mưa. Các loại nước sinh hoạt khác thoát thẳng trực tiếp. Theo tiến độ chung của dự án thoát nước Thành phố, nước thải sẽ được thu gom đưa về trạm xử lý của khu vực trước khi đổ vào mương, thoát nước lộ thiên.
- Khử trùng là công đoạn cuối cùng trong dây truyền xử lý, sau khi khử trùng nước thải sẽ không còn mang vi trùng gây bệnh. Sau khi nước thải qua bể khử trùng, lượng Clo dư có thể còn từ 1- 2 mg/l. Do vậy để hạn chế các tác động của Clo dư đến hệ sinh thái xung quanh các điểm xả, các trạm xử lý đều bố trí các bể khử Clo dư trong nước.
* Những nguyên tắc chung về quy trình thu gom, xử lý chất thải rắn:
- Rau thải được thu gom từ các thùng rác và vận chuyển bằng xe chuyên dụng của Công ty Môi trường đô thị đến các địa điểm xử lý (nếu là rác hữu cơ) hoặc đến các bãi chôn lấp chung của Thành phố (nếu là rác vô cơ). Hiện tại Thành phố Hà Nội đang xây dựng các trạm xử lý rác.
- Trong giai đoạn triển khai xây dựng các hạng mục công trình, các thiết bị thi công cơ giới trong quá trình vận hành sẽ có những tác động ảnh hưởng không tốt đến môi trường như sau:
* Các biện pháp khống chế:
- Hàng rào che chắn từ khi phá dỡ đến khi hoàn thành tương đối kiên cố công trình. Lán trại công nhân cần gọn gàng sạch sẽ.
- Các chất thải rắn, các vật liệu phế bỏ phải được đưa ra kho công trường tập trung vào các khu xử lý chung của thành phố.
- Trong khi vận chuyển vật liệu, các phương tiện phải có che đậy và tưới nước để không gây bụi trên đường.
- Để giảm tiếng ồn, cần kiểm tra bảo dưỡng phương tiện thường xuyên và khống chế giờ vận chuyển qua các khu dân cư.
- Các giải pháp thi công cần được lựa chọn, tránh ảnh hưởng tới môi trường khu vực.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Mô tả cấu tạo hệ thống cấp nước chữa cháy
Hệ thống chữa cháy được thiết kế lắp đặt tại công trình bao gồn hệ thống cấp nước chữa cháy kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt (hệ thống chữa cháy vách tường) và chữa cháy bình chữa cháy xách tay(bình bột và bình chứa CO2).
Hệ thống chữa cháy vách tường gồm các thiết bị sau :
Các van đóng mở (van chặn).
Các van một chiều.
Các loại van khác.
Hệ thống đường ống dẫn nước cứu hoả.
Các hộp vòi chữa cháy vách tường.
Các bình chữa cháy xách tay bao gồm các loại bình chữa cháy sau :
Bình chữa cháy bột : chọn loại bình chữa cháy bột đa chức năng MFZL- 4 có thể chữa các đám cháy xăng dầu, cháy điện, cháy kim loại và các loại đám cháy khác, trừ chữa cháy các thiết bị kỹ thuật không thể vệ sinh được sau khi chữa cháy.
Bình chữa cháy CO2 : chọn loại bình chữa cháy chứa 3kg CO2 MT-3. Bình chữa cháy CO2 được bố trí để chữa cháy các thiết bị kỹ thuật, thiết bị điện tử,...
* Áp lực bơm chữa cháy.
Chọn chiều cao hình học của vòi phun cao nhất ngôi nhà (tầnghoo‰) là: Hct = 35.5 m, áp lực tự do của vòi phun htd = 6 m, tổn thất áp lực qua đường ống dẫn nước (hd + hcb) = 6 m, qua trạm bơm htr = 2 m, qua ống dây vải gai 2m. Vậy áp lực của máy bơm là:
Hcc = Hhh + htd + (hd + hcb) = 35.5 + 6 + 6 + 2 + 2 =51.5 m.
Chọn: Hcc = 51.5 m - Qcc = 27 m3/h. P=7.5kw
Các bình chữa cháy xách tay được sử dụng để chữa những đám cháy mới phát sinh, các đám cháy thiết bị điện và chữa cháy xăng, dầu. Đặc biệt, những khu vực lắp đặt thiết bị kỹ thuật được tăng cường các bình chữa cháy xách tay CO2. Chữa cháy bằng khí CO2 không gây ảnh hưởng và không làm hỏng máy móc thiết bị.
Khi đám cháy đã lan rộng trong phạm vi lớn, các bình chữa cháy xách tay không phát huy được hiệu quả, sẽ sử dụng chữa cháy bằng nước vách tường
Giải pháp thiết kế hệ thống thông gió và điều hoà không khí
Thông gió:
- Các phòng học phòng làm việc, thí nghiệm sử dụng thông gió tự nhiên qua hệ thống cửa thoáng, cửa sổ.
- Các phòng vệ sinh, kỹ thuật kết hợp thông gió tự nhiên thông qua cửa kết hợp thông gió cưỡng bức bằng quạt.
Điều hoà không khí:
- Sử dụng điều hoà không khí cho các không gian cục bộ theo nhu cầu sử dụng. Thiết bị điều hoà lắp trực tiếp tại không gian đó, thoát nước khí nóng ra ngoài.
Thang máy .
- Thang máy sử dụng thay công nghệ hiện đại công của Nhật bản đạt tiêu chuẩn chở hàng - người. Thang đảm bảo công suất phục trong trường học, tính năng điều khiển hiện đại, linh hoạt đảm bảo khản năng thông báo, thoát nạn cho người sử dụng khi có sự cố. Thang máy ưu tiên sử dụng cho người tàn tật và vận chuyển trang thiết bị khi cần thiết.
Giải pháp hệ thống tin liên lạc, truyền hình.
Hệ thống thông tin.
- Tại các phòng làm việc, các phòng chức năng lắp đặt các ổ cắm điện thoại, ổ cắm điện thoại được lắp ngầm tường ở độ cao 0.3m so với sàn. Dây điện thoại dùng loại dây PVC (4x0.75) nối từ ổ cắm điện thoại tới các hộp nối điện thoại loại 20 đầu, hộp nối được lắp gần vị trí của tủ phân phối điện tầng. Từ hộp nối điện thoại dùng cáp điện thoại đưa về tổng đài điện thoại nội bộ đặt ở phòng kho tầng 1. Cáp từ bưu điện thành phố tới tổng đài nội bộ do bưu điện cung cấp.
Hệ thống thông tin truyền hình.
Hệ thống ăng ten bao gồm ăng ten thu tín hiệu truyền hình mặt đất UHF/VHF ,tín hiệu qua bộ giả mã sẽ được đưa tới tủ đấu nối tổng đặt tại phòng kho cho HTTV.
Hệ thống mạng truyền dẫn và phân phối tín hiệu: Hệ thống này bao gồm các bộ khuyếch đại trung gian, các bộ chia, cáp tín hiệu cao tần và các ổ cắm ti vi. Các bộ khuyếch đại trung gian và bộ chia được lắp đặt trong các hộp sơn tĩnh điện có khoá và có nguồn 220V AC cấp. Mạng cáp truyền dẫn là cáp đồng trục 75W luồn trong ống nhựa SP đi ngầm
.2.6.4.5, Phân tích tài chính
2.6.4.5.1, Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư chưa kể lãi vay :49.736.209.061 đồng
Tổng mức đầu tư kể cả lãi vay (làm tròn):55.364.895.000 đồng
Bằng chữ: Năm mươi lăm tỷ, sáu trăm ba mươi tư triệu, tám trăm chí mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Trong đó:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
HẠNG MỤC CHI PHÍ
TỔNG CỘNG
1
Chi phớ xây lắp
26.817.926.300
2
Chi phí thiết bị
4.081.000.000
3
Chi phí khác
4.220.214.243
4
Chi phí giải phóng mặt bằng
7.049.655.000
5
Chi phí dự phòng
4.037.242.215
Tổng mức đầu tư chưa kể lãi vay
46.206.037.758
6
Lãi vay trong thời gian xây dựng
5.524.546.803
Tổng mức đầu tư kể cả lãi vay
51.730.584.561
Tất cả các tính toán trên được các cán bộ lập dự án sử dụng Exel để tính, đảm bảo sự chính xác của các con số. Dựa vào những thông số chính xác để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án sau này, tránh tình trạng thiếu vốn hay thất thoát lãng phí vốn đầu tư.
2.6.4.5.2,Nguồn vốn đầu tư.
Nguồn vốn sử dụng cho dự án bằng nguồn vốn tự có của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô và vốn huy động hợp pháp:
Nguồn vốn tự có: 9.240.000.000 đồng
Vốn huy động, vay ngân hàng: 36.966.000.000 đồng
Tổng cộng: 46.206.000.000 đồng
Kế hoạch vay và trả nợ vốn vay:
Lãi vay ngân hàng sẽ được trả hàng năm với mức lãi suất dự kiến là 10,5%/năm.
Trong thời gian xây dựng, chi phí trả lãi ngân hàng được tính trong tổng mức đầu tư, trong thời gian hoạt động khoản chi này được tính vào chi phí kinh doanh.
(Xem chi tiết trong phụ lục tính toán)
2.6.4.5.3. Phân tích hiệu quả dự án.
Mô hình tổ chức quản lý khai thác dự án
HIỆU PHÓ
HIỆU PHÓ
HIỆU TRƯỞNG
HIỆU PHÓ
PHÒNG
QUẢN TRỊ
PHÒNG TÀI VỤ
NHÀ ĂN
CÁC BỘ MÔN
GIÁM THỊ
VĂN PHÒNG TRƯỜNG
PHÒNG GIÁO VỤ
BẢO VỆ
Y TẾ
Phương pháp sử dụng nguồn nhân lực
Tổ chức bộ môn:
Stt
Bộ môn
Trưởng Bộ môn
Trình độ chuyên môn
Số lượng giáo viên
1
Toán
Phạm Thị Nguyệt
Cử nhân
23 người
2
Văn
Trần Thu Bích
Cử nhân
17 người
3
Vật Lý
Nguyễn Thị Liễu
Cử nhân
10 người
4
Hoá học
Nguyễn Như Phương
Cử nhân
6 người
5
Sinh vật
Lê thị Cương
Cử nhân
5 người
6
Lịch Sử
Lê Mai Khuyên
Thạc sĩ
4 người
7
Địa
Nguyễn Thu Anh
Thạc sĩ
5 người
8
Tiếng Anh
Nguyễn Bảo Yến
Cử nhân
12 người
9
Tin học
Nguyễn Hữu Hưng
Cử nhân
5 người
10
Công nghệ
Đỗ Thục Hiền
Cử nhân
3 người
11
Thể dục
Đỗ Anh Tuấn
Cử nhân
3 người
12
Nhạc
Đỗ Minh Thảo
Cử nhân
2 người
13
Hoạ
Đoàn Thị Tuyết
Cử nhân
1 người
Dự án đầu tư xây dựng trường được thực hiện nhằm mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng nhu cầu dạy và học. Tuy nhiên, để đảm bảo cho trường hoạt động tốt và đạt mục tiêu đề ra, cần phải có những khoản thu để bù đắp các chi phí. Mặc dù, dự án được thực hiện không hoàn toàn nhằm mục đích kinh doanh, nhưng trong phần phân tích dự án vẫn đề cập đến khía cạnh thu nhập để xác định hiệu quả về tài chính của dự án và thời hạn thu hồi vốn đầu tư ban đầu.
Chế độ học phí
Học phí:
Mức học phí do Nhà trường quy định hàng năm phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của Nhà trường.
Học phí tính theo từng năm, dự kiến những năm đầu thu 1.200.000 đồng/tháng/học sinh.
Lệ phí xây dựng trường:
Như các trường trong khu vực, Trường sẽ thu một khoản gọi là lệ phí xây dựng trường. Khoản phí này sẽ không hoàn trả cho học sinh, được sử dụng như một khoản tiền để phục vụ mua sắm trang thiết bị trường học. Dự kiến thu 1.000.000 đồng/học sinh/năm.
Doanh thu và chi phí:
Doanh thu:
Doanh thu của trường sẽ tùy thuộc vào số lượng học sinh theo học và từ các nguồn phí giảng dạy chính, phụ. Doanh thu của Trường sẽ được thu bằng đồng Việt Nam.
Các khoản doanh thu bao gồm:
- Tiền xây dựng trường
- Tiền học phí
- Nguồn thu phụ: Thu từ việc tổ chức các lớp học ngoại ngữ, lớp ngắn hạn, đưa đón học sinh… Tuy nhiên, nguồn thu phụ đủ bù cho những phát sinh liên quan nên doanh thu của dự án không đề cập đến nguồn thu này.
- Doanh thu của dự án được tính từng năm cụ thể t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110835.doc