MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Phần I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN KẾ HOẠCH TRONG DOANH NGHIỆP 3
I. TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP 3
1. Khái niệm về kế hoạch trong doanh nghiệp 3
1.1 Khái niệm về kế hoạch trong doanh nghiệp 3
1.2 Vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp 5
1.2.1 Tập trung sự chú ý vào các mục tiêu 5
1.2.2 Ứng phó với những sự bất định và sự thay đổi 5
1.2.3 Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế 7
1.2.4 Làm dễ dàng cho việc kiểm tra 8
1.3 Nội dung cơ bản của kế hoạch kinh doanh 8
2. Các loại hình kế hoạch trong doanh nghiệp 10
2.1 Theo mức độ tổng quát 10
2.1.1 Sứ mệnh 11
2.1.2. Chiến lược 11
2.1.3 Các kế hoạch tác nghiệp 12
2.2 Phân loại kế hoạch theo thời gian 14
2.3 Phân loại theo cấp quản lý 14
II. PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 15
1. Phương pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh 15
1.1 Quan điểm khi xây dựng công tác kế hoạch 15
1.2 Những yêu cầu đổi mới công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 15
1.3 Căn cứ xây dựng kế hoạch 17
1.4 Quy trình xây dựng kế hoạch 19
2. Các chỉ tiêu kế hoạch trong doanh nghiệp 21
2.1 Căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu 21
2.3 Căn cứ vào phân cấp quản lý 22
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp 22
3.1 Tính không chắc chắn của môi trường kinh doanh 23
3.2 Sự hạn chế của các nguồn lực 24
3.3 Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp 24
3.4 Quá trình tổ chức thông tin, thống kê, kế toán 25
3.5 Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước 26
4. Phương pháp lập kế hoạch 26
4.1 Phương pháp cân đối 26
4.2 Phương pháp tỷ lệ cố định 27
4.3 Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm 27
4.4 Phương pháp đường cong kinh nghiệm 28
4.5 Phương pháp mô hình PIMS (chiến lược thị trường ảnh hưởng đến lợi nhuận) 28
Phần II - THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH TM & XNK VIỄN ĐÔNG 30
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM & XNK VIỄN ĐÔNG 30
1. Quá trình thành lập và phát triển. 30
2.1. Chức năng, nhiêm vụ 31
2.1.1 Chức năng của công ty 31
2.1.2. Nhiệm vụ của công ty 32
2.2. Quyền hạn. 33
3 Các lĩnh vực hoạt động 34
3.1 Kinh doanh xuất nhập khẩu 34
3.2 Công tác bán lẻ 35
3.3 Công tác bán buôn, tìm kiếm hợp đồng 35
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY TNHH TMXNK VIỄN ĐÔNG 38
1.Cơ cấu tổ chức của công ty 38
2.Đặc điểm thiết bị và dây chuyền công nghệ 42
3.Đặc diểm về nhân sự của công ty 43
4.Đặc diểm về tài chính của công ty 44
5.Năng lực sản xuất 46
III. THỰC TIỄN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH TM & XNK VIỄN ĐÔNG 46
1.Các loại kế hoạch kinh doanh hiện nay của công ty 46
2.Các căn cứ xây dựng kế hoạch của công ty 47
2.1.Kết quả nghiên cứu thị trường 47
2.2.Năng lực hiện có 49
2.3.Kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước 49
3.Quy trình lập kế hoạch kinh doanh hiện nay của công ty 50
4.Phân tích công tác lập kế hoạch ở công ty 51
4.1.Phân tích công tác lập kế hoạch dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua 51
4.2.Phân tích công tác lập kế hoạch thông qua việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh đến năm 2010 52
4.2.1 Chiến lược sản xuất kinh doanh đến năm 2010 của công ty 52
4.2.2 Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh so với chiến lược đề ra 54
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY VIỄN ĐÔNG 54
1.Những kết quả đạt được 54
2.Những mặt hạn chế 55
Phần III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY TNHH TMXNK VIỄN ĐÔNG 57
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ HOẠCH 58
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY TNHH TM & XNK VIỄN ĐÔNG 60
1. xây dựng thực hiện quy chế làm việc nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của các bộ phận trong công tác lập kế hoạch 61
2. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và dự báo thị trường 62
2.1 Phải nghiên cứu tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường 63
2.2 Phương pháp nghiên cứu 65
3. Nắm vững và khai thác tối đa các nguồn lực để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh 70
3.1 Về máy móc thiết bị 70
3.2 Về nguyên vật liệu 70
3.3 Về công tác định mức 71
3.4 Năng lực của bộ phận tổ chức thực hiện 72
4. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch 72
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lập kế hoạch 74
KẾT LUẬN 76
Danh mục tài liệu tham khảo 77
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty thương mại xuất nhập khẩu Viễn Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tán của doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi của các yếu tố: Phần thị trường liên kết, giá cả, chất lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng.
Phương pháp này là phát hiện ra sự trao đổi các kết quả có tính chất chiến lược để từ đó xác định kế hoạch.
Phần II - THỰC TIỄN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH TM & XNK VIỄN ĐÔNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM & XNK VIỄN ĐÔNG
1. Quá trình thành lập và phát triển.
Công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông được thành lập theo Quyết định số 998/BTM- TCLĐ ngày 20/11/2003 của Bộ trưởng Bộ thương mại. Công ty được xác định là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ và có con dấu riêng để giao dịch.
Trực thuộc công ty có 2 văn phòng đại diện (một tại Thượng Hải-Trung Quốc, một tại Praha- Cộng hoà Séc), 1 xưởng gia công sản xuất và 3 cửa hàng bày bán pha lê, thuỷ tinh cao cấp tại Hà Nội.
Tên giao dịch : Công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông
Trụ sở : 934 Đê La Thành- Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại : 04. 7710838 - 04.7716948.
Fax : 04.7710838
E - mail : phalequatang@gmail.com
Website :
Toàn bộ Công ty có khoảng 40 cán bộ công nhân viên trong đó có 10 người có trình độ đại học và trên đại học.
Ngay từ khi mới thành lập số vốn đăng ký kinh doanh của Công ty đã có đến 3.624.000.000 VNĐ.
Ngay từ khi ra đời Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh doanh mới theo cơ chế thị trường, các hoạt động của Công ty đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã từng bước phát triển, ngành hàng và thị trường ổn định, tạo được lòng tin với khách hàng. Công ty trực tiếp tìm kiếm thị trường, giao dịch đàm phán với bạn hàng để tiến hành xuất nhập các lô hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động Công ty luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch. Theo đăng ký kinh doanh thì ngoài kinh doanh trong nước Công ty còn kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hóa.Hiện tại mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của công ty là pha lê từ các nước Tiệp Khắc, Trung Quốc, Italia, Nhật Bản...
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
2.1. Chức năng, nhiêm vụ
2.1.1 Chức năng của công ty
Công ty là một đơn vị kinh tế tư nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập với mục đích là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra thu nhập cho bản thân Công ty cũng như làm lợi cho xã hội thông qua các hoạt động của mình. Nói cách khác, chức năng chính của công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông là kinh doanh trong nước và tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu các loại hàng hóa phục vụ cho quá trình CNH - HĐH đất nước trên cơ sở kết hợp lợi ích của cả các bên là Công ty - Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
2.1.2. Nhiệm vụ của công ty
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, tuân thủ pháp luật Việt Nam .
Tổ chức nghiên cứu tốt thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu cầu thị hiếu trên thị trờng để từ đó hoạch định các chiến lược Maketing đúng đắn, bảo đảm cho kinh doanh của Công ty được chủ động để tránh được các rủi ro và mang lại lợi nhuận và hiệu quả cao.
Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã có, tạo thêm nguồn vốn mới cho sản xuất kinh doanh. Tiến hành đầu tư, mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí, cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao.
Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền lương, tiền thưởng... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối lao động, đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tuân thủ và thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
Nghiên cứu nắm vững môi trường pháp luật, kinh tế, văn hóa để giúp cho việc kinh doanh tốt hơn. Tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia đàm phán, ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn hàng.
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng khối lượng, hàng hóa xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường ngoài nước, phát triển xuất nhập khẩu.
Tổ chức gia công, chế tác phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.
Tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác hoặc trực tiếp xuất nhập khẩu.
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đặc biệt là đóng thuế, bảo toàn và phát triển đồng vốn được giao, quản lý và sử dụng đúng ngoại tệ.
Tiến hành làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN.
2.2. Quyền hạn.
Cũng như các Công ty khác công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông có các quyền hạn sau đây:
Được ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Được phép tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp ký kết và thực hiện các hợp đồng ngoại thương.
Được tiến hành liên doanh, liên kết hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh trên cơ sở bình đẳng tự nguyện, hai bên cùng có lợi.
Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được huy động vốn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, được tự trang trải nợ vay và tự thực hiện quy định về quản lý ngoại tệ của Nhà nước .
Được mở rộng cửa hàng, ngành hàng kinh doanh theo quy định của Nhà nước, được dự các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của mình trong và ngoài nước, được mời bên nước ngoài hay cử cán bộ ra nước ngoài đàm phán ký kết hợp đồng, tìm hiểu thị trường và trao đổi kinh nghiệm.
Được lập các văn phòng đại diện, chi nhánh ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được phép tiến hành thu thập và cung cấp các thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
3 Các lĩnh vực hoạt động
3.1 Kinh doanh xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động chính của Công ty, trong vòng 4 năm từ 2004 - 2007 hoạt động xuất nhập khẩu có được một số kết quả.
Bảng 1. Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Đơn vị: 1000 USD.
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Kim ngạch XK
530
1.710
2.410
3.167
Kim ngạch NK
4.883
6.397
6.799
7.089
Tổng kim ngạch
5.413
8.107
9.209
12.256
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty)
Nhìn vào bảng ta thấy trong các năm thì kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đều tăng. Năm 2003 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty là 5.413 nghìn USD nhưng sang đến năm 2007 con số này đã là 12.256 nghìn USD. Như vậy trong vòng 4 năm thì tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng lên đến 2,3 lần. Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng mạnh là do Công ty tiến hành nhập khẩu mặt hàng có giá trị lớn, hơn thế Công ty còn nhập một số dây chuyển sản xuất và chế tác Pha lê nhằm phục vụ cho thị trường trong và ngoài nước. Kim ngạch xuất khẩu cũng tăng đáng kể vì vào thời gian này Công ty đã dần tìm được và ổn định bạn hàng, thị trường xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đã tăng mạnh từ 530 nghìn USD lên đến 3.167 nghìn USD vào năm 2007.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty còn được phản ánh ở một chỉ tiêu nữa đó là chỉ tiêu về đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Công ty luôn luôn thực hiện đầy đủ, đảm bảo không bị nợ đọng với các khoản nộp thuế.
3.2 Công tác bán lẻ
Pha lê sau khi được nhập về thì công ty sẽ tiến hành phân phối cho 3 cửa hàng trực thuộc. Các sản phẩm pha lê sau khi bốc dỡ tại kho sẽ được gắn mã số tương ứng với giá tiền cho từng sản phẩm. Các sản phẩm này sau đó sẽ được vận chuyển tới các cửa hàng và tại đây những chiếc bình hoa, ly cốc, các biểu trưng ..long lanh đủ màu sắc rực rỡ được bày trong các tủ kính một cách bắt mắt. Ngoài ra địa điểm các cửa hang trực thuộc công ty công ty TMXNK Viễn Đông có vị trí khá đẹp sẽ thật sự là không gian lý tưởng cho khách hàng vào tham quan và mua hàng.
Ngoài việc nhập và phân phối thành phẩm, hiện nay công ty TMXNK Viễn Đông còn tiến hành mở rộng danh mục sản phẩm bằng cách nhập thêm những chiếc phôi pha lê trong suốt với nhiều hình dáng trẻ trung phục vụ nhu cầu in, khắc và tạo ảnh trên pha lê theo yêu cầu của khách hàng.
3.3 Công tác bán buôn, tìm kiếm hợp đồng
- Hình thức kinh doanh thông qua các hợp đồng giao dịch :
Ngoài hình thức bán hàng trực tiếp công ty còn tiến hành bán và giao hàng với số lượng lớn cho các khách hàng là các cá nhân, các đơn vị kinh doanh khác thông qua hình thức ký kết hợp đồng. Công ty sau khi thông qua các đơn đặt hàng thì sẽ tiến hành đàm phán và đi đến ký kết hơp đồng với khách hàng..
Việc đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng là rất quan trọng. Công ty đàm phán với đối tác thông qua thư tín, điện thoại, fax với các nước ở xa. Hình thức này giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí đi lại nhưng lại phải chờ đợi, gần đây công ty đã dần giao dịch thông qua điện thoại, mạng Internet. Với các nước ở gần như Trung Quốc, công ty thường đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp tìm hiểu về hàng hóa cũng như thoả thuận các điều khoản trong dự thảo hợp đồng.
Việc ký kết hợp đồng của Công ty được tiến hành dưới hình thức văn bản vì nó là hình thức được pháp luật công nhận. Nội dung và hình thức hợp đồng luôn tuân thủ theo pháp luật và được sự đồng ý thống nhất của cả hai bên.
Ưu điểm của bán hàng qua hợp đồng là hàng bán với số lượng nhiều, đem lại lợi nhuận cao. Mặt khác, công ty tiến hành ký kết hợp đồng rồi mới tiến hành nhận sản phẩm về nên rủi ro không cao mà lại tiết kiệm được chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho…Ngoài ra còn tạo điều kiện làm ăn lâu dài với các đối tác lớn.
- Hình thức kinh doanh qua mạng Internet:
Thương mại điện tử ngày nay đã trở nên một phần thiết thực không thể thiếu của cuộc sống hiện đại. Thông qua website của công ty ( ta có thể : đặt hàng trực tuyến, kiểm tra lịch sử đặt hàng, cung cấp thông tin trực tuyến & trong tương lai khách hàng có thể lựa chọn các phương thức thanh toán trực tuyến dễ dàng, an toàn và đáng tin cậy.
là kênh phân phối trực tuyến cho các đại lý, công ty, gia đình và các cá nhân có nhu cầu về các sản phẩm thuỷ tinh, pha lê, gốm sứ thông qua mạng Internet. Với hàng ngàn sản phẩm phong phú, đủ chủng loại, giá cả hợp lý, sử dụng cho nhiều nhu cầu như gia dụng, quà tặng, trang trí nội thất. Đó là một không gian trưng bày sản phẩm, các mặt hàng được mô tả, phân loại cùng đầy đủ thông tin, hình ảnh rõ dàng, sinh động giúp khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các món hàng ưng ý nhất. Và với phương thức giao hàng tận nơi theo yên cầu của khách hàng, cùng nhiều hình thức thanh toán tiện lợi. Với dịch vụ đặt hàng trực tuyến, công ty sẽ mang đến cho khách hàng những lựa chọn phù hợp với nhiều nhu cầu khác nhau, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí. Khác hàng chỉ cần một vài click chuột trên màn hình máy tính ở bất kỳ nơi nào là có thể có đầy đủ thông tin về các mặt hàng quan tâm, cũng như hoàn thành một đơn hàng với đầy đủ thông tin chi tiết & nhanh chóng, sau đó công ty sẽ chuyển đơn hàng tới khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Hình thức thanh toán qua mạng internet giờ đây cũng không còn lạ lẫm với nhiều người trong thời đại số vì vậy công ty đưa ra nhiều hình thức thanh toán trực tuyến đa dạng hứa hẹn sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng khi truy cập vào địa chỉ osum.com.vn
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY TNHH TMXNK VIỄN ĐÔNG
1.Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông có bộ máy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, chức năng linh hoạt, phù hợp với hoạt động của Công ty cũng như đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Văn phòng đại diện tại Thượng Hải
Văn phòng đại diện tại Praha- CH CZECH
Cửa hàng bán lẻ
Xưởng xản xuất
Giám đốc công ty
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng hành chính nhân sự
Phòng Kinh doanh tiếp thị
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự của công ty TMXNK Viễn Đông
üGiám đốc Công ty:
Là người đứng đầu công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông nắm quyền điều hành Công ty và chịu trách nhiệm, cũng như đại diện cho Công ty trong các giao dịch thương mại của Công ty.
Trong Công ty thì Giám đốc là người nắm quyền điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty cũng như các trách nhiệm của một doanh nghiệp đoàn thể trong hoạt động của nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nuước.
üPhòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn, cũng như các tài sản khác của Công ty. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ lập các kế hoạch tài chính bảo đảm cho quá trình kinh doanh. Thực hiện hạch toán kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân tích lãi lỗ, làm các báo cáo theo quy định hiện hành. Nói tóm lại phòng này có chức năng, nhiệm vụ là giúp cho giám đốc theo dõi và quản lý vốn của Công ty cũng như thực hiện các quy định về tài chính mà Nhà nước yêu cầu.
üPhòng kế hoạch tổng hợp:
Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh của Công ty, đó là:
Xây dựng các phương án ngắn, trung và dài hạn, đề ra các quyết định kinh doanh, trình giám đốc phê duyệt.
Thực hiện đàm phán giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng. Theo dõi đôn đốc thực hiện hợp đồng cũng như tiến hành làm các thủ tục giao nhận hàng hóa theo đúng hợp đồng đã ký.
Tìm kiếm bạn hàng mới, củng cố uy tín của Công ty đối với khách hàng, duy trì tạo lập mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về các vấn đề có liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu trong Công ty.
üPhòng kinh doanh tiếp thị :
Phòng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược Marketing, tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng. Thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng, tiến hành quảng cáo v.v... Nói tóm lại phòng kinh doanh tiếp thị có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm với khách hàng, tăng cường, thúc đẩy và nâng cao doanh số bán của Công ty.
üPhòng hành chính nhân sự :
Phòng hành chính với các nhiệm vụ đánh máy, soạn thảo hợp đồng kinh tế, chuẩn bị các tài liệu cho Giám đốc, thực hiện việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cấp trụ sở làm việc.
Đồng thời làm công tác tổ chức cán bộ công nhân viên trong Công ty nh nghiên cứu đề xuất về mạng lới, bố trí sắp xếp cán bộ, nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên, tiến hành tuyển mộ cán bộ công nhân viên cho Công ty.
üVăn phòng đại diện tại Thượng Hải và tại Praha:
Văn phòng này có nhiệm vụ nghiên cứu tổ chức thu mua tạo nguồn hàng nhập khẩu cho công ty.Tiến hành giao dịch giới thiệu sản phẩm xuất khẩu của Công ty với khách hàng.
üXưởng gia công chế tác :
Hiện tại Công ty có 1 xưởng gia công chế tác đặt tại 411 Kim Mã. Nhiệm vụ chính của xưởng là tiến hành các hoạt động lắp ráp các khối pha lê rời rạc thành những biểu trưng, hình khối đẹp mắt mang tính thẩm mỹ cao. Ngoài ra xưởng còn có nhiệm vụ in khắc chữ, lôgô, tạo ảnh trên và trong pha lê theo yêu cầu của khách hàng.
üCửa hàng trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm:
Hiện tại công ty có 3 cửa hàng trực thuộc, tiến hành các hoạt động buôn bán các sản phẩm pha lê thuỷ tinh cao cấp.
Địa chỉ các cửa hàng tại Hà Nội :
Cửa hàng 1 : 934 LaThành - Hà Nội
ĐT : 04.7716948
Cửa hàng 2 : 936 La Thành - Hà Nội
ĐT : 04.2751716
Cửa hàng 3 : 413 Kim Mã - Hà Nội
ĐT : 04.7719273
2.Đặc điểm thiết bị và dây chuyền công nghệ
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, nhìn thấy nhu cầu ngày càng tăng về tiêu dùng hàng hoá cao cấp nói chung và mặt hàng thuỷ tinh pha lê nói riêng, công ty đã liên tục tăng cường đầu tư về thiết bị, dây chuyền công nghệ nhằm phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
Vì vẫn là một lĩnh vực rất mới ở Việt Nam nên hầu hết mọi thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho việc chế tác, in khắc chữ, tạo ảnh trên pha lê đều phải nhập khẩu. Mặt khác công ty phải cử các cán bộ sang các nước như Trung Quốc, Tiệp Khắc từ 3 đến 6 tháng để học cách làm chủ công nghệ.
Song song với việc liên tục đổi mới máy móc thiết bị, công ty cũng luôn tập trung giải quyết những vướng mắc, áp dụng các biện pháp khoa học quản lý và công nghệ mới nhằm khai thác phát huy tốt nhất năng lực của những thiết bị hiện có, quan tâm đúng mức đến việc tận dụng triệt để các thiết bị cũ ít dùng đến. Đồng thời chấn chỉnh công tác quản lý kỹ thuật đi vào nề nếp, nhằm tăng tuổi thọ đối với thiết bị.
Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty được trang bị khá hoàn thiện, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại là khả quan. Nguồn gốc trang thiết bị chủ yếu nhập từ nước ngoài thông qua việc mua hoặc chuyển giao công nghệ từ nhiều nước phát triển. Nhưng với nhu cầu ngày càng đa dạng, khách hành đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao, do đó công ty cần khai thác tốt hơn nữa công suất của máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng của công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động liên tục với năng lực sản xuất ngày càng tăng.
3.Đặc diểm về nhân sự của công ty
Xác định con người là nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực khởi đầu của mọi nguồn lực khác. Công ty đã rất chú trọng đến đội ngũ lao động, hầu hết nhân viên công ty đều được đào tạo nghề nghiêm túc và chặt chẽ.
Về mặt cơ cấu nhân sự của công ty, có thể chia thành 3 loại sau:
+ Nhân viên văn phòng bao gồm: nhân viên kinh doanh tiếp thị, nhân viên kế toán, nhân viên kế hoạch tổng hợp….Tổng cộng là 20 người.
+ Nhân viên kĩ thuật bao gồm nhân viên kĩ thuật ảnh, nhân viên in, khắc…. Tổng cộng là 10 người.
+ Nhân viên bán hàng (12 người)
Với yêu cầu về công việc nên nhân viên ở phòng kinh doanh, nhân viên bán hàng phần lớn là nữ. Chế độ của người lao động được thực hiện khá đầy đủ. Lương bình quân của công ty là 2.000.000đ/tháng.
Kế hoạch sản xuất của công ty phải tận dụng được tối đa nguồn lao động cũng như trình độ của đội ngũ lao động để phục vụ tốt cho công tác sản xuất của mình. Đây là một nhân tố không nhỏ ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch sản xuất của Công Ty .
4.Đặc diểm về tài chính của công ty
Hình thức hoạt động của công ty là TNHH do vậy Công ty có nhu cầu về vốn là khá lớn, tuy nhiên việc huy động vốn trong điều kiện hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Vốn chủ yếu là vốn tự có và do sự góp vốn của thành viên. Cho nên vốn của công ty còn ít nhiều không đáp ứng được tính thời cơ trong kinh doanh. Cho đến tháng 6/2007 thì mức vốn điều lệ của công ty được bổ sung là 6 tỷ đồng.
Với một mô hình Công ty TNHH thì đây cũng không phải là số vốn nhỏ tuy nhiên với thực trạng của nền kinh tế và so với một số doanh nghiệp khác thì quả thật nó cũng không lớn.
Điều này thực sự là có ảnh hưởng khá lớn đến các kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung và các kế hoạch Marketing nói riêng. mà như chúng ta thấy chí phí cho hoạt động marketing lúc này không hề nhỏ mặc dù đã có rất nhiều hình thức để quảng cáo sản phẩm.
Dưới đây là một vài con số thể hiện tình hình tài chính của công ty công ty TMXNK Viễn Đông
Bảng 2: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu vốn.
Đơn vị: 1000 VND.
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Vốn CĐ
1.380.524
1.419.979
2.140.451
2.887.933
Vốn LĐ
4.241.019
5.341.287
6.421.355
7.312.637
Cộng
5.621.543
6.761.806
8.561.806
10.200.570
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông)
Bảng 3: Vòng quay vốn lưu động của công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông
Năm
2004
2005
2006
2007
Số vòng quay/năm
28,86
26,35
25,29
27,30
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông)
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đơn vị: 1000 VND
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng DT
122.403.000
140.763.667
162.340.333
194.079.846
Tổng CP
120.517.994
138.258.074
159.402.351
190.633.956
GVHB
113.277.181
130.528.154
150.731.771
180.562.294
Thuế
2.697.483
2.291.400
3.234.500
3.734367
CPBH-PQL
3.053.330
3.095.520
3.305.080
3.856.920
Lãi vay
1.490.000
1.713.000
2.131.000
2.480.375
Lợi nhuận
1.885.006
2.505.593
2.987.982
3.445.890
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM & XNK Viễn Đông)
5.Năng lực sản xuất
Với năng lực hiện có công ty có thể in 50 ảnh trên sản phẩm hoặc khắc chữ và lôgô cho khoảng 100 sản phẩm. Với năng lực như hiện tại công ty có thể đáp ứng được nhu cầu thường ngày của khách hàng. Nhưng khi có những hợp đồng lớn thì khó có thể giao hàng trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới công ty phải nhập khẩu thêm máy móc thiết bị và đào tạo thêm công nhân.
III. THỰC TIỄN LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH TM & XNK VIỄN ĐÔNG
1.Các loại kế hoạch kinh doanh hiện nay của công ty
Ở công ty TMXNK Viễn Đông hiện nay có các loại kế hoạch sau:
* Theo thời gian:
+ Kế hoạch hàng năm: công ty xác định các chỉ tiêu lớn cần đạt được trong năm và các giải pháp để thực hoàn thành cỉ tiêu kế hoạch.
+ Kế hoạch quý: là kế hoạch cụ thể hoá kế hoạch năm của công ty. Công ty xác định các chỉ tiêu cần đạt được của từng quý nhằm thực hiện kế hoạch năm
+ Kế hoạch tháng: Là kế hoạch cụ thể kế hoạch quý của công ty.
* Theo chức năng
+ Kế hoạch marketing: Bao gồm kế hoạch bán hàng, kế hoach phân phối, kế hoạch mở rộng thị trường và các hành động marketing phụ trợ.
+ Kế hoạch nhập khẩu, sản xuất và dự trữ: Dựa vào dự báo về lượng hàng tiêu thụ trong năm, công ty lên kế hoạch nhập khẩu cho từng loại mặt hàng và kế hoạch dự trữ các mặt hàng đó. Ngoài ra công ty còn phải lên kế hoach sản xuất để tận dụng tối đa công xuất của nguồn nhân lực và máy móc thiết bị.
+ Kế hoạch nhân sự: Với việc phát triển thị trường liên tục nên công ty rất cần kế hoạch nhân sự. Công ty cần tính xem cần bổ xung nhân sự ở những mảng nào, thuyên chuyển nhân sự từ đâu tới đâu…
+ Kế hoạch tài chính: Từ việc lên kế hoachj cho công việc trong năm, công ty đồng thời phải lên kế hoạch tài chính. Nguồn tài chính phải luôn sẵn cho mọi hoạt động, không để bất cứ hoạt động nào bị ngừng trệ vì thiếu vốn.
2.Các căn cứ xây dựng kế hoạch của công ty
2.1.Kết quả nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là nơi quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, với số lượng bao nhiêu. Chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh phải bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, đây là khâu quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công ty TMXNK Viễn Đông khi xây dựng kế hoạch cũng không thể vượt ra khỏi qui luật trên. Khi nghiên cứu nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm, Công ty cũng xem xét sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan. Nhưng sự nghiên cứu và dự đoán về nhu cầu thị trường chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của những người tham gia nghiên cứu.
Thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng rãi, sản phẩm của Công ty không những chiếm lĩnh thị trưòng miền bắc (chủ yếu là Hà Nội) mà còn tiêu thụ được thị trường miền trung và miền nam. Thị trường miền bắc của công ty đã được trải rộng khắp tới tất cả các tỉnh. Tuy nhiên đay là mặt hàng đặc trưng dành cho đối tượng trung lưu nên thi trường ở các tỉnh vẫn tương đối hạn chế mà vẫn tập trung chủ yếu ở Hà Nội và các vùng lân cận.
Hầu hết sản phẩm được tiêu thụ ở thị trường miền Bắc (85%). Trong đó Hà Nội tiêu thụ đến 70% thị phần toàn miền bắc.
Đối với thị trường miền Trung thì nơi tiệu chính là Đà Nẵng.
Đối với thị trường miền Nam, chủ yếu tiêu thụ sản phẩm ở Tp Hồ Chí Minh.
Để xác định được nhu cầu của thị trường trong năm 2008 Công ty chủ yếu dựa và các căn cứ sau:
* Các hợp đồng đã kí kết: Gồm có hai loại hợp đồng:
+ Hợp đồng nguyên tắc.
+ Hợp đồng không văn bản: là những hợp đồng của bạn hàng trong nước, thường là các khách hàng đặt hàng thông qua website hay điện thoại khi có nhu cầu.
* Ngoài ra Công ty còn dựa vào công tác dự báo về thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng.
2.2.Năng lực hiện có
Khi xây dựng kế hoạch thì người ta phải căn cứ vào khả năng hiện có của Công ty tức là trả lời câu hỏi hiện nay doanh nghiệp đang ở đâu với năng lực sản xuất là bao nhiêu, công nghệ như thế nào.
Để trả lời được câu hỏi đó, Công ty phải xem xét đánh giá năng lực của mình chủ yếu về các mặt sau: Năng lực về máy móc, thiết bị, nhà xưởng, lao động, công nghệ, vốn...
2.3.Kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
Khi xây dựng kế năm ngoài việc căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch năm, Công ty còn phải căn cứ vào kế hoạch đánh giá tình hình thực hiện năm trước, tức là xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là bao nhiêu (%), đạt được những kết quả gì và còn tồn tại gì... từng bước nâng cao công tác lập kế hoạch.
Ở công ty thông thường xây dựng kế hoạch tháng dựa vào kết quả thực hiện tháng trước hoặc căn cứ vào những tháng trước đó đồng thời căn cứ vào công suất thiết bị, thị trường từng mặt hàng và điều tiết khối lượng sản phẩm. Cho nên có tháng tăng sản phẩm này có tháng giảm sản phẩm khác hoặc ngược lại. Vì vậy, Công ty dễ nâng cao khả năng tận dụng nhà kho, máy móc, thiết bị, năng lực lao động của Công ty.
3.Quy trình lập kế hoạch kinh doanh hiện nay của công ty
Phân tích môi trường
Nhiệm vụ và mục tiêu
Kế hoạch tác nghiệp và ngân sách
Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch
Bước 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài doa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33300.doc