Chuyên đề Hoàn thiện công tác phân tích công việc tại Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI 2

I. Nội dung phân tích công việc 2

1. Khái niệm 2

2. Các thông tin trong phân tích công việc 2

3. Các kết quả phân tích công việc 3

3.1. Bản mô tả công việc 3

3.2. Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện 6

3.3. Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc 8

4. Quan hệ của phân tích công việc đối với hoạt động quản trị nhân lực khác 9

4.1 Đối với công tác thiết kế công việc 9

4.2. Đối với kế hoạch hoá nguồn nhân lực 9

4.3. Đối với quá trình tuyển dụng 10

4.4. Đối với đào tạo và phát triển 10

4.5. Đối với đánh giá thực hiện công việc 10

4.6. Đối với thù lao lao động 10

4.7. Đối với quan hệ lao động 10

II. Các nhân tố tác động đến phân tích công việc và các phương pháp tiến hành phân tích công việc 11

1. Các nhân tố tác động đến phân tích công việc 11

2. Các phương pháp tiến hành thu thập thông tin phân tích công việc 11

2.1. Quan sát: 11

2.2. Bảng câu hỏi: 12

2.3 Phỏng vấn 13

2.4. Ghi chép các sự kiện quan trọng 15

2.5. Nhật ký công việc 15

2.6 Hội thảo chuyên gia 16

III. Các bước tiến hành phân tích công việc 16

1. Xác định các công việc cần phải phân tích 16

2. Lựa chọn phương pháp phân tích 16

3. Tiến hành thu thập thông tin 16

4. Sử dụng thông tin thu thập 17

IV. Sự cần thiết nghiên cứu công tác phân tích công việc tại Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội 17

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC - THỰC TRẠNG TẠI SỞ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT HÀ NỘI 19

I. Quá trình hình thành phát triển của Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội 19

1. Quá trình hình thành phát triển của Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội 19

2. Cơ cấu quản lý 26

2.1 Lãnh đạo Sở 26

2.2. Các phòng ban chuyên môn 26

3. Đặc điểm nhân lực của Sở 31

4. Một số kết quả đạt được của Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội trong thời gian qua 32

4.1. Thực hiện công tác 35

4.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước 37

4.3. Những đề xuất của Sở đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực do ngành thực hiện. 41

4.4. Xây dựng nội bộ cơ quan Sở, Ngành 42

4.5. Tổ chức phong trào thi đua, thực hiện tốt công tác khen thưởng và chế độ thông tin báo cáo 42

II. Thực trạng phân tích công việc tại Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội 42

1 .Quá trình phân tích công việc 42

2. Hệ thống các kết quả phân tích công việc 42

2.1 Bản mô tả công việc 43

2.2. Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện 46

2.3. Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc 49

3. Quan hệ của phân tích công việc đối với các hoạt động khác trong tổ chức 49

3.1. Hoạt động kế hoạch hoá nguồn nhân lực 49

3.2. Thi tuyển và nâng ngạch cán bộ công chức 50

3.3. Sử dụng và đánh giá cán bộ 50

3.3. Chế độ tiền lương 50

4. Đánh giá thực trạng công tác phân tích công việc 51

CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI SỞ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ NHÀ ĐẤT

HÀ NỘI 54

I. Phương hướng phát triển của Sở trong thời gian tới 54

1. Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác soạn thảo văn bản pháp quy và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện 54

2. Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 55

3. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê đất đai hàng năm và lập hồ sơ địa chính 55

4. Công tác khai thác tiềm lực từ đất 56

5. Tăng cường công tác quản lý quỹ nhà thuộc Nhà nước quản lý 56

6. Về công tác thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và Chỉ thị 05/TTg của Thủ tướng Chính phủ 57

7. Các công trình trọng điểm 58

8. Bảo vệ nâng cao chất lượng môi trường 58

9. Quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản 59

10. Xây dựng bộ máy quản lý để cải cách hành chính 59

II. Giải pháp để xây dựng quy trình phân tích công việc 60

1. Xây dựng quy trình phân tích công việc 60

1.1. Xác định công việc cần phân tích 60

1.2. Tiến hành lập bảng hỏi và phỏng vấn đối với từng nhân viên 60

1.3. Thu thập thông tin 61

1.4. Xử lý thông tin 61

2. Xây dựng các kết quả phân tích công việc 61

3. Kiểm tra lại các thông tin trong các kết quả phân tích công việc 66

4. Duy trì thông tin về công việc 75

III. Gắn kết các kết quả phân tích công việc với các hoạt động quản trị nhân lực tại Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội. 75

1. Với công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực 76

2. Với công tác tuyển dụng nhân lực và định hướng nhân viên 76

3. Với công tác bố trí nhân lực 77

4. Với công tác đánh giá thực hiện công việc 77

5. Với công tác đào tạo và phát triển nhân lực 77

6. Với công tác thù lao lao động 78

IV. Kiến nghị 78

1. Kiến nghị với ban Lãnh đạo Sở 78

2. Kiến nghị với phòng Tổ chức - Hành chính 79

3. Kiến nghị về vai trò của cán bộ công chức viên chức tại Sở 81

KẾT LUẬN 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2886 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác phân tích công việc tại Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 1,53 0,44 0,29 1,06 4 Kế hoach sử dụng đất ha 1.957 2.331,4 2.055 644,08 1,19 0,33 0,28 0,31 5 Gắn biển số nhà Biển 13.500 9.629 10.300 18.800 0,69 1,39 2,03 1,83 6 Sửa chữa bảo trì nhà Triệu đồng 12.642 22.455 25.301,5 25.196 1,78 1,99 1,12 0,99 7 Công tác phát triển nhà ở xây mới M2 1.164.000 1.418.000 1.350.000 1.550.000 1,23 1,33 1,09 1,15 8 Công tác thu hồi đất theo chỉ thị 15 Ha 12,15 59,79 20 9,7 4,92 0,79 0,16 0,49 (Nguồn: Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội) 4.1. Thực hiện công tác Trong công tác quản lý Tài nguyên Môi trường và Nhà đất các năm qua. Sở đã hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra và vượt so với các năm trước; các chính sách quản lý đất và nhà, ngày càng đi vào cuộc sống và tạo được nhiều chuyển biến tích cực, đáng khích lệ trong nhiều lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế xã hội Thủ đô. 4.1.1. Về công tác quản lý Nhà nước Tham mưu ban hành chính sách quản lý Nhà nước lĩnh vực Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất phát huy tính chủ động sáng tạo trong việc vận dụng đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, Sở đã dự thảo, trình UBND Thành phố ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về các lĩnh vực tài nguyên, môi trường và nhà đất trên địa bàn Thành phố, triển khai luật đất đai năm 2003 dưới nhiều hình thức quyết định, chỉ thị và kế hoạch (xem bảng 4 kèm theo). 4.1.2. Công tác quản lý đất đai và nhà: Xác định công tác tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất là nhiệm vụ quan trọng trong các năm qua nhằm phát huy nội lực, khai thác tiềm năng từ đất, thu ngân sách để đầu tư trở lại xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội của Thành phố, Sở đã phối hợp với các ngành và UBND các Quận, Huyện tập trung triển khai thực hiện các dự án theo kế hoạch của UBND Thành phố. Sở đã đôn đốc, phối hợp và hướng dẫn các Quận, Huyện thực hiện kế hoạch cấp Giấy chứng nhận theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời chỉ đạo hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ địa chính ở các phường, xã, thị trấn. Tiếp thu ý kiến đóng góp của các Ngành hoàn chỉnh các quy định về quản lý quỹ nhà đa sở hữu, trình UBND Thành phố ban hành chỉ thị triển khai công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các Quận, Huyện đến năm 2010 để cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời hướng dẫn các Quận, Huyện thực hiện. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng và tăng cường xây dựng để chuẩn bị quỹ nhà ở tái định cư, chủ động phục vụ công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố. Tiếp tục phối hợp với các ngành, các cấp triển khai có hiệu quả Chỉ thị 15/CT-UB, Chỉ thị 16/CT-UB, Chỉ thị 17/CT-UB của UBND Thành phố. Tập trung với các ngành kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các Quận, Huyện giải quyết, xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu kiện, khiếu nại tồn đọng kéo dài liên quan đến lĩnh vực quản lý Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất. Phối hợp các Quận, Huyện tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác cát, hoạt động bến bãi trái phép để góp phần làm giảm hoạt động khai thác trái phép cũng như tăng nguồn thu Ngân sách và đảm bảo môi trường xã hội. 4.1.3. Công tác cải cách Hành chính Sở tập trung thực hiện mạnh hơn cơ chế “Một cửa” theo Quyết định số 156/QĐ-UB ngày 11/11/2003 của Thành phố; chủ động xây dựng ban hành mới các quy chế dân chủ, quy ước hoạt động và quy định về trình tự thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ và thời gian trả kết quả về giải quyết thủ tục hành chính với các tổ chức và công dân tập trung chỉ đạo, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong các lĩnh vực giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận. Tổ chức thực hiện công tác tiếp dân tại Văn phòng Sở và các Công ty trực thuộc tập trung về một đầu mối công tác khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngành Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất. Phấn đấu mục tiêu cải cách hành chính mạnh hơn nữa ở tất cả các lĩnh vực nhằm tạo mọi điều kiện cho các tổ chức và nhân dân tiếp cận với các quy định của Nhà nước và Thành phố; có thái độ đúng mức trong giao tiếp, chống cửa quyền, phiền hà và đảm bảo quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật. 4.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước 4.2.1. Về lĩnh vực tài nguyên đất Thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất thực hiện kế hoạch sử dụng đất Tập trung chỉ đạo dự án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2001-2005) của Thành phố Hà Nội đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt; phối hợp với các ngành, các cấp tổng hợp các nhu cầu sử dụng đất của các dự án để lập kế hoạch sử dụng đất điều chỉnh của Thành phố Hà Nội năm 2004 là 3.388 ha đất (điều chỉnh tăng là 1.844 ha đất) được HĐND Thành phố thông qua, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tại quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 09/06/2004; tổ chức thực hiện công tác thống kê đất đai hàng năm. Thực hiện có kết quả công tác đấu giá quyền sử dụng đất: Phát huy nội lực, khai thác tiềm năng từ đất đai, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là một chủ trương lớn của Thành uỷ, HĐND và UBND Thành phố, đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện. Việc đấu giá quyền sử dụng đất đã thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá IX về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2003, UBND Thành phố xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của Đảng bộ và chính quyền các cấp nên đã tập trung chỉ đạo quyết liệt từ lập kế hoạch đến tổ chức chỉ đạo thực hiện. Mục tiêu của công tác này là: Nhà nước điều tiết được địa tô chênh lệch và sử dụng toàn bộ địa tô thu được để phục vụ lợi ích công cộng, cải thiện đời sống nhân dân, chủ yếu tại địa phương nơi thu hồi đất; giải quyết được một phần nhu cầu nhà ở của nhân dân, bước đầu góp phần bình ổn thị trường nhà đất; đồng thời lựa chọn được các chủ đầu tư có năng lực thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, góp phần phát triển kinh tế xã hội Thành phố. Năm 2004 tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất với tổng diện tích 36.209 m2 đất 4.2.2. Về lĩnh vực khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản Lập bản đồ tài nguyên, xác định khu vực cấm hoặc tạm thời cấm, khu vực hạn chế khai thác và khai thác tận thu khoáng sản; trình UBND Thành phố ban hành Chỉ thị về tăng cường quản lý hoạt động khai thác cát trên địa bàn Thành phố. Phối hợp cùng các Sở, Ban, Ngành Thành phố thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra khả năng thoát lũ, dòng chảy trên các sông để đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão, kết quả đạt được đối với các đơn vị vi phạm đoàn kiểm tra đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu đình chỉ ngay việc khai thác và sử dụng bến bãi. Năm 2003-2005 thẩm định nhiều hồ sơ về thăm dò, khai thác nguồn nước; cấp phép hồ sơ thăm dò nguồn nước, khai thác cát, khai thác tận thu sét cao lanh, và hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác cát; tiến hành kiểm tra các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản và xử lý các vi phạm khai thác cát sỏi của một số đơn vị trên các sông thuộc địa bàn Thành phố; tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản để phổ biến quán triệt Quyết định số 159/2003/QĐ-UB ngày 21/11/2003 của UBND Thành phố về Quy định tạm thời quản lý, khai thác cát, sỏi, sử dụng bến bãi, đường vận chuyển tạm thời để chứa và trung chuyển cát, sỏi trên các sông trên địa bàn Thành phố. 4.2.3. Công tác bảo vệ nâng cao chất lượng môi trường Quán triệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Sở đã triển khai xây dựng Đề án bảo vệ môi trường của Thành phố đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trình UBND Thành phố phê duyệt. Xây dựng kế hoạch và triển khai việc thu phí môi trường nước thải tại các cơ sở. Lập kế hoạch triển khai Đề án số 31- ĐA/TU ngày 24/04/2004 của Thành uỷ về một số nhiệm vụ trọng điểm cải thiện môi trường xã hội trong năm 2004-2005; triển khai các khoá tập huấn về dự án VCEP II và công tác quản lý môi trường cho UBND các quận huyện; phối hợp với các tổ chức trong nước, ngoài nước để triển khai các dự án: phát triển giao thông đô thị Hà Nội, Xây dựng chỉ số đánh giá giao thông đô thị bền vững, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn Thành phố và chương trình không khí sạch các thành phố Châu Á... 4.2.4. Công tác quản lý đất, nhà Tập trung đẩy mạnh đầu tư và xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính là cơ sở khoa học để quản lý đất đai chặt chẽ theo quy định của pháp luật: Công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính: Năm 2003, Sở đã chỉ đạo lập hồ sơ địa chính cho 12 phường, xã điểm trên địa bàn Thành phố; trong năm 2004 tổ chức kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ địa chính của phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm; phường Nghĩa Tân quận Cầu Giây, phường Thanh Xuân Nam quận Thanh Xuân, xã Văn Đức huyện Gia Lâm và lập dự án số hoá bản đồ địa chính huyện Từ Liêm, huyện Đông Anh, huyện Gia Lâm. Hoàn chỉnh toàn bộ hồ sơ của 3 phường, xã điểm của phường Đông Mác quận Hai Bà Trưng; thị trấn Sóc Sơn huyện Sóc Sơn và xã Văn Đức huyện Gia Lâm để chuẩn bị tổ chức sơ kết và ban giao cho 3 cấp quản lý về công tác lập hồ sơ địa chính. Công tác cấp giấy chứng nhận theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Sở đã trình UBND Thành phố quyết định tiếp tục phân cấp cho UBND các Huyện xét duyệt và ký quyết định cấp giấy chứng nhận; tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phường xã, thị trấn và cán bộ phòng tài nguyên, môi trường các Quận, Huyện, phân công cán bộ theo dõi địa bàn, thường xuyên đôn đốc, kịp thời tháo gỡ vướng mắc chủ động thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận ý kiến, giải quyết kịp thời vướng mắc của nhân dân và xử lý cán bộ có biểu hiện cản trở việc cấp giấy chứng nhận. Công tác bán nhà theo Nghị định 61/CP và thực hiện quyết định 20/2000/QĐ-TTg: Công tác bàn giao tiếp nhận nhà của các cơ quan tự quản đang được triển khai Làm tốt việc thực hiện Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở Công tác quản lý nhà, bảo trì và phát triển quỹ nhà: Công tác gắn biển số nhà: Sở đã phân bổ chỉ tiêu kế hoạch đánh số, gắn biển số nhà cho các Quận, Huyện với tổng số 10.000 biển kết quả thực hiện đã gắn được 18.800 biển số nhà đạt 182% kế hoạch năm. So với năm 2004 được 9.500 biển gấp 2 lần. Công tác bán nhà: Thực hiện tốt việc ký hợp đồng thuê nhà cho tổ chức cá nhân thuê để ở và sản xuất kinh doanh Công tác sửa chữa chống xuống cấp nhà nguy hiểm, chính sách thuộc quỹ nhà sở hữu Nhà nước: Năm 2005 đã có chuyển biến mạnh thực hiện chỉ tiêu kế hoạch cho công tác sửa chữa chống xuống cấp quỹ nhà quản lý là 26,951 tỷ đồng. Do khâu chuẩn bị đầu tư tốt và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nên toàn Ngành đã đạt được kết quả thực hiện sửa chữa, bảo trì năm 2005. Công tác phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố: Thực hiện chủ trương xã hội hoá phát triển nhà ở, tạo điều kiện về cải thiện nhà ở của nhân dân, Thành uỷ Hà Nội đã ban hành Chương trình 12/CTr-TU về phát triển nhà ở năm 2010; UBND Thành phố giao chỉ tiêu hướng dẫn kế hoạch phát triển nhà ở đến năm 2005 cho các ngành, Quận, Huyện và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở trên địa bàn Thành phố; trong đó: chỉ tiêu hướng dẫn phát triển năm 2005 của Thành phố là 1.350.000 m2 nhà ở xây mới. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố năm 2005 là 1.700.000 m2 nhà ở đạt 126% kế hoạch đề ra. Công tác tài chính: Công tác thu tiền thuê nhà và công tác thu phí và lệ phí đạt kế hoạch đề ra. Công tác giải phóng mặt bằng: Năm 2005 tiếp tục đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng , kịp thời giải quyết các vướng mắt trong quá trình thực hiện, đáp ứng yêu cầu tiến độ các công trình trọng điểm. Sở đã xây dựng Đề án phát triển quỹ nhà, quỹ đất tái định cư để chủ động đi trước một bước phục vụ công tác giải phóng mặt bằng năm 2004-2010 trên địa bàn Thành phố; phấn đấu đến năm 2003-2005 chuẩn bị được 1,4 triệu m2 sàn nhà ở tương ứng với 19.000 căn hộ. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về đất đai, công tác thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có nhiều chuyển biến, giải quyết tập trung có hiệu quả, xử lý được một số điểm nóng, các vụ khiếu kiện chính sách nhà tồn đọng, không để các vụ mới phát sinh; kiên quyết xử lý thu hồi đất của các tổ chức, đơn vị sử dụng đất để hoang hoá không sử dụng, sử dụng sai mục đích đã đạt được những kết quả tích cực; các tổ chức, cá nhân đã từng bước nhận thức đúng đắn việc quản lý, sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, khai thác sử dụng đất có hiệu quả. 4.3. Những đề xuất của Sở đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực do ngành thực hiện. Năng động đề xuất những chính sách quản lý nhà nước về các lĩnh vực Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất trên địa bàn Thành phố Công tác phát triển nhà trên địa bàn Thành phố. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nghị định 181/2004/NĐ-CP 4.4. Xây dựng nội bộ cơ quan Sở, Ngành Giải quyết dứt điểm các yêu cầu cơ sở, những vấn đề công luận đặt ra thuộc phạm vi quản lý. Xây dựng nội bộ cơ quan: An ninh trật tự tốt, đảm bảo chất lượng công tác chuyên môn, các tổ chức Đảng, Công đoàn và Đoàn thanh niên đều đạt danh hiệu vững mạnh toàn diện. 4.5. Tổ chức phong trào thi đua, thực hiện tốt công tác khen thưởng và chế độ thông tin báo cáo Thi đua: Tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả các đợt thi đua do Thành phố phát động. Khen thưởng: Thực hiện tốt chỉ thị 26/TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổng kết khen thưởng kháng chiến. Thực hiện tốt các công tác thi đua khen thưởng đột xuất khác phục vụ cho ngành và Thành phố. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định. II. Thực trạng phân tích công việc tại Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội 1 .Quá trình phân tích công việc Do đặc trưng của Sở là cơ quan chính quyền Nhà nước, hầu hết nhân viên trong Sở là các cán bộ công chức có trình độ cao, nhưng công tác phân tích công việc chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Mỗi một vị trí như Lãnh đạo Sở, các trưởng phó phòng ban đều được Nhà nước ban hành quy chế và được thực hiện theo đúng quy chế đó. Còn các vị trí khác sẽ được các trưởng, phó phòng giao cho nhiệm vụ cụ thể. Vì vậy có thể nói quá trình phân tích công việc ở đây là chưa có. 2. Hệ thống các kết quả phân tích công việc 2.1 Bản mô tả công việc Dựa vào quy chế của Nhà nước phòng Tổ chức - Hành chính sẽ xây dựng nên được một bản phân công công tác cho các Trưởng phó phòng (ngoại trừ ban Lãnh đạo Sở). Ban lãnh đạo Sở sẽ thực hiện theo đúng quy chế của Nhà nước. 2.1.1. Bản mô tả công việc của Giám đốc Sở Giám đốc Sở là thủ trưởng cơ quan, lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng nhiệm vụ đã được Uỷ ban nhân dân thành phố giao, chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố về toàn bộ công tác của Sở. Quyền hạn và trách nhiệm: - Điều hành phối hợp mọi hoạt động của Sở, giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc bản đồ, quản lý nhà ở và các công sự trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân Thành phố và sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên, Môi trường và Bộ Xây dựng; bảo đảm việc chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố. - Thực hiện hoặc uỷ nhiệm cho Phó Giám đốc Sở thực hiện chế độ báo cáo với Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố, Bộ Tài nguyên, Môi trường, Bộ Xây dựng và cơ quan Nhà nước cấp trên; trả lời hoặc uỷ quyền cho Phó Giám đốc trả lời chất vấn của Hội đồng nhân dân Thành phố, cac yêu cầu kiến nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của công dân, trả lời các cơ quan ngôn luận về những vấn đề liên quan. - Giám đốc Sở triệu tập và chủ trì các cuộc họp theo phạm vi quản lý của Sở. Tham dự các cuộc họp do cấp trên triệu tập hoặc các hội nghị của ban, ngành Thành phố. Tuỳ yêu cầu và nội dung hội nghị có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc họp thay. - Những vấn đề thuộc chủ trương, phương hướng lớn như các đề án về quy hoạch, kế hoạch, phát triển kinh tế xã hội của Thành phố và của ngành về xây dựng lực lượng và cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngành, báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của Sở… công tác tổ chức cán bộ như thành lập hoặc giải thể một đơn vị, đề bạt, miễn nhiệm cán bộ, cử cán bộ đi nước ngoài học tập và công tác cân thông qua hội nghị gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc quyết định hoặc trình lên cấp trên quyết định. Trường hợp quá nửa số người dự hội nghị chưa thống nhất, nếu Giám đốc Sở vẫn quyết định thì cần báo cáo cả những ý kiến chưa thống nhất lên cấp trên. - Giám đốc Sở dành thời gian tiếp xúc và kiểm tra các đơn vị sự nghiệp và cơ sở. Hàng tháng bố trí lịch tiếp dân để nghe và giải quyết những việc mà các Phó Giám đốc Sở và các phòng ban chức năng chưa giải quyết dứt điểm hoặc những vấn đề cấp bách. Khi Giám đốc Sở có việc đi vắng dài ngày sẽ giao cho một đồng chí Phó Giám đốc Sở thay mặt điều hành chung mọi hoạt động của Sở. Ngoài ra Giám đốc Sở còn chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất. Quản lý cán bộ công chức - viên chức thuộc Sở. Quản lý sử dụng có hiệu quả tài chính, tài sản được giao theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố giao. Như vậy có thể thấy được bản phân công công tác tại Sở (có thể coi như một bản mô tả công việc) của Giám đốc Sở đã cụ thể rõ ràng từng nhiệm vụ, bao quát được tổng thể hầu hết các công việc chung cần phải hoàn thành của Giám đốc Sở trong đó còn chỉ rõ người thay thế khi vắng mặt, đảm bảo cho công việc được duy trì liên tục. Tuy nhiên bên cạnh đó việc trình bày bản mô tả công việc chưa rõ ràng, chưa nhấn mạnh được trách nhiệm công việc chính cần phải làm. Không thể hiện được ngày ban hành văn bản để có thể biết chính xác được thời gian gần nhất cập nhật văn bản để có phương án sửa đổi khi thấy cần thiết. 2.1.2. Bản mô tả công việc của Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính Là công chức được bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính, trực tiếp giúp lãnh đạo Sở quản lý, triển khai công tác tổ chức, công tác hành chính, tài chính của Sở. Phụ trách chung toàn bộ hoạt động công tác của Phòng. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý Cán bộ viên chức, công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng Cán bộ công chức, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ viên chức theo phân cấp của Thành phố, công tác cải cách hành chính theo mô hình một cửa. Theo dõi trực tiếp công tác văn thư, phụ trách việc xây dựng nội quy, quy chế của cơ quan. Nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức ngành hợp lý, đạt hiệu quả, phối hợp dự thảo các văn bản pháp quy liên quan đến chức năng nhiệm vụ của từng ngành, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện từng bước sắp xếp hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ phù hợp với yêu cầu quản lý của ngành. Là uỷ viên thường trực Hội đồng nâng lương, Hội đồng khen thưởng kỷ luật của Sở, thành viên Ban chỉ đạo cải cách hành chính, Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của Sở. Được ký uỷ nhiệm các văn bản: - Ký thông báo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở tại hội nghị giao ban Sở và các hội nghị triển khai công tác của Sở. - Ký sao lục các văn bản theo quy định của Nhà nước và Thành phố liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Ngành được Giám đốc Sở phê duyệt. - Ký xác nhận lý lịch cán bộ công chức theo hồ sơ gốc Sở quản lý. - Ký giấy thôi trả lương cho cán bộ công chức thuyên chuyển công tác, giấy giới thiệu cho cán bộ công chức liên hệ công tác. - Ký chứng từ tài chính khi đồng chí phó phòng tài vụ đi vắng. Trực tiếp phụ trách bộ phận tổ chức, bộ phận một cửa, công tác đối ngoại và giải quyết các công việc đột xuất do Giám đốc Sở giao. Bản mô tả công việc của Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính cũng đã cụ thể giúp cho người đảm nhiệm công việc có thể phần nào hình dung ra được phần nào các công việc phải thực hiện. Cụ thể các văn bản được phép ký để có thể thấy rõ được quyền hạn của Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính. Mặc dù vậy vẫn còn có một vài điểm rất chung chung, và việc trình bày bản mô tả công việc cũng chưa khoa học, chưa nhấn mạnh được công việc chính cần phải tiến hành. 2.1.3. Bản mô tả công việc của chuyên viên phòng Tổ chức - hành chính Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong phòng Tổ chức hành chình, giúp lãnh đạo phòng tổ chức quản lý một lĩnh vực hoạt động hoặc một vấn đề nghiệp vụ của phòng. Bản mô tả công việc của các chuyên viên rất tổng quát, khiến cho các chuyên viên không thể biết được cụ thể công việc mình cần phải làm những gì, được giám sát như thế nào, công việc chồng chéo tất yếu sẽ xảy ra. Không phân định quyền hạn và trách nhiệm đối với công việc. 2.2. Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện 2.2.1. Yêu cầu đối với Giám đốc Sở Phẩm chất: yêu nước, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Đảng, tận tuỵ phục vụ nhân dân. Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, hiệu quả. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, trung thực, thẳng thắn, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình. Đoàn kết, dân chủ, chân tình với đồng nghiệp, đồng sự được tập thể tín nhiệm. Gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân nơi cư trú tín nhiệm. Có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu chấp hành pháp luật và các quy định của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và không tham nhũng. Năng lực - Có năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành. - Có khả năng nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp, phương pháp quản lý về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành cho hoạt động quản lý Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Có năng lực điều hành, có khả năng quy tụ, đoàn kết, tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức trong Sở thực hiện và phối hợp với các cấp, các cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao. Hiểu biết - Nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được giao và các văn bản pháp quy do địa phương ban hành - Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật, về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành được giao và các văn bản pháp quy do Thành phố ban hành. - Hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao, có kinh nghiệm tổ chức, quản lý, điều hành. - Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế xã hội của Thành phố, đất nước trong khu vực và trên thế giới. Trình độ - Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch chuyên viên chính trở lên. - Tốt nghiệp đại học phù hợp với lĩnh vực công tác. - Tốt nghiệp lý luận chính trị cao cấp. - Tốt nghiệp quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên. - Thành thạo một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C - Sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác. Các điều kiện khác - Có 5 năm công tác trở lên trong ngành, trong đó có ít nhất 3 năm làm công tác quản lý về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao. - Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 đối với nữ. - Có sức khỏe đảm bảo công tác. - Trình độ: là công chức, tốt nghiệp đại học, lý luận chính trị cao cấp, thành thạo ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C… - Các điều kiện khác: Có 5 năm công tác trở lên trong ngành, trong đó có ít nhất 3 năm kinh nghiệm…. Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện của Giám đốc Sở do Nhà nước ban hành nên có thể thấy được là rất rõ ràng cụ thể từng yêu cầu từ phẩm chất, năng lực, hiểu biết đến trình độ chuyên môn. Trình bày rất khoa học đối với từng yêu cầu. Điều này là rất cần thiết vì Giám đốc Sở là đại diện cho cả một Thành phố, một tỉnh về lĩnh vực chuyên môn của mình nên đòi hỏi và yêu cầu cũng phải tương ứng với vị trí và trách nhiệm được giao. 2.2.2. Yêu cầu đối với Trưởng phòng Tổ chức - hành chính - Tốt nghiệp đại học, có bằng phù hợp với chức trách và nhiệm vụ được giao. - Trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên. - Biết ít nhất 1 ngoại ngữ. - Biết sử dụng vi tính trong quản lý điều hành - Đã qua khoá học quản lý hành chính Nhà nước. Chưa có được những yêu cầu về kinh nghiệm làm việc, đây là một điểm quan trọng vì vị trí công việc này muốn hoàn thành tốt đòi hỏi người đảm nhiệm phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm về quản lý Nhà nước nói chung và quản lý con người nói riêng. Trình bày thiếu tính khoa học. 2.2.3. Yêu cầu đối với chuyên viên - Hiểu biết và vận dụng thành thạo các văn bản pháp quy về tổ chức - tiền lương hành chính Nhà nước, thi đua khen thưởng. - Hiểu biết các quy định pháp luật liên quan trong công việc chuyên môn được giao. Chưa thể hiện được yêu cầu của công việc đối với người thực hiện, khôn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32607.doc
Tài liệu liên quan