Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án của TW

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3

1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình 3

1.1.1. Dự án đầu tư 3

1.1.1.1 Khái niệm 3

1.1.1.2 Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án: 4

1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình 5

1.1.2.1. Khái niệm: 5

1.1.2.2.Phân loại: 6

1.1.2.3 Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình 9

1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 13

1.2.1 Khái niệm quản lý dự án 13

1.2.2 Các hình thức quản lý dự án 14

1.2.2.1 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: 14

1.2.2.2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: 15

1.2.2.3. Hình thức chìa khoá trao tay: 16

1.2.2.4 Hình thức tự làm 16

1.2.3. Nội dung quản lý dự án 17

1.2.3.1. Quản lý kinh phí dự án 18

1.2.3.2 Quản lý tiến độ thực hiện dự án 18

1.2.3.3. Quản lý chất lượng công trình 19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TẠI BQL DỰ ÁN CỦA TW 20

2.1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình của TW 20

2.1.1. Giới thiệu về BQL dự án của TW: 20

2.1.2 Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình của TW: 23

2.1.3.Quy trình thực hiện đầu tư 26

2.2. Thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án của TW: 28

2.2.1. Đối với các dự án thực hiện bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: 28

2.2.2 Đối với các dự án thuộc nguồn vốn Ngân sách Đảng 31

2.2.3. Các dự án thuộc nguồn vốn tự đóng góp: 34

2.3. Đánh giá quá trình thực hiện các dự án đầu tư: 37

2.3.1. Các mặt đã đạt được: 37

2.3.1.1. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn được giao: 37

2.3.1.2 Đa phần các dự án đều thực hiện đúng tiến độ 39

2.3.2. Những hạn chế 40

2.3.2.1. Khâu chuẩn bị đầu tư triển khai còn chậm gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án: 40

2.3.2.2. Thu hồi vốn đóng góp còn chậm: 41

2.3.2.3. Tiến độ giải ngân chưa đạt yêu cầu: 41

2.3.2.4. Chất lượng một số công trình chưa được đảm bảo: 43

2.3.2.5 Chi phí quản lý còn lớn: 43

2.3.3. Nguyên nhân 44

2.3.3.1. Thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng công trình còn rườm rà.44

2.3.3.2. Các phương án thay đối liên tục: 45

2.3.3.3. Hệ thống thông tin quản lý còn yếu, chưa phục vụ đắc lực cho công tác quản lý 46

2.3.3.4. Thủ tục thu vốn góp còn nhiều hạn chế 46

2.3.3.4. Hạn chế về nhân lực 47

2.3.3.5. Hạn chế về cơ sở vật chất 47

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT TẠI BQL DỰ ÁN CỦA TW 49

3.1. Phương hướng: 49

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư XDCT tại BQL của TW 50

3.2.2.1. Áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý dự án: 50

3.2.2.2. Giải pháp để đảm bảo tiến độ: 50

3.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực: 52

3.2.2.4. Xây dựng quy chế thu vốn góp 53

3.2.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý chất lượng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý dự án 53

3.2.2.5. Cải tạo cơ sở vật chất: 54

3.3. Một số kiến nghị đối với Văn phòng trung ương Đảng và Bộ Xây dựng: 54

KẾT LUẬN 56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3528 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án của TW, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ban quản lý dự án khi mới được thành lập là đơn vị trực thuộc Ban Tài chính – quản trị TW. Thực hiện nghị quyết TW4 khoá 10 về việc sắp xếp lại các Ban Đảng theo hướng sát nhập, giải thể một số Ban Đảng ở Trung Uơng làm gọn nhẹ bộ máy, Ban Tài chính-Quản trị TW cùng với các Ban Kinh tế, Ban Nội chính, Văn phòng TW Đảng sát nhập lại thành Văn phòng TW Đảng. Do đó hiện nay, Ban quản lý dự án trực thuộc văn phòng TW Đảng. Chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban quản lý dự án được quy định tại quyết định số 1196 – QĐ/VPTW ngày 21/12/2007 của Chánh văn phòng TW Đảng Chức năng BQL dự án các công trình xây dựng của TW là đơn vị trực thuộc Văn phòng trung ương Đảng, có chức năng quản lý các dự án do Văn phòng trung ương Đảng trực tiếp làm chủ đầu tư Nhiệm vụ Thực hiện đúng đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của ban quản lý các dự án quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng Thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư khi được ủy quyền Quản lý nhà đất, các dự án nhà ở, đất ở cho cán bộ các ban Đảng ở TW từ khi quy hoạch, xây dựng, hoàn thành, đưa vào sử dụng theo các quy định, quyết định của hội đồng chỉ dạo chương trình nhà ở đất ở cán bộ công nhân viên các cơ quan Đảng ở TW đến khi hoàn thành thủ tục bàn giao cho các cơ quan chức năng địa phương tiếp nhận, quản lý Cơ cấu tổ chức của BQL dự án gồm Ban giám đốc : Gồm 01 giám đốc và 02 Phó giám đốc Các phòng nghiệp vụ: Gồm 3 phòng + Phòng kế toán Tài chính – Hành chính + Phòng Kỹ thuật Công trình + Phòng Quản lý nhà đất Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ này được quy định tại Quyết định số 18 QĐ/BQL ngày 21/08/2006. Cụ thể: Phòng Kế toán-Tài chính –Hành chính - Chức năng: Quản lý về mặt kinh tế, tài chính, hành chính của BQL dự án các công trình xây dựng của TW - Nhiệm vụ: Báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng năm và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm sau; kiểm tra khái toán, dự toán và thanh quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của dự án theo quy định của Nhà nước.Thực hiện chế độ kế toán chủ đầu tư, kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước. Phối hợp với phòng kỹ thuật công trình chủ trì dự thảo các hợp đồng kinh tế về tư vấn, xây lắp, thiết bị...; dự thảo các tờ trình xin phê duyệt khái toán, dự toán, quyết toán công trình. Theo dõi chi phí bảo trì các công trình nhà ở, thanh toán các chi phí điện nước công cộng của các khu vực ở (kinh phí được trích lại theo tỷ lệ phần trăm giá bán các dự án). Theo dõi các công tác hành chính, quản trị của BQL dự án b. Phòng Kỹ thuật Công trình - Chức năng: Quản lý về mặt kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công toàn bộ các công trình của BQL dự án - Nhiệm vụ: Tham gia đề xuất phương án, giải pháp về thiết kế, kỹ thuật các dự án của BQL dự án. Kiểm tra khái quát dự toán, quyết toán công trình về mặt khối lượng. Kiểm tra nội dung về kỹ thuật của báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng công trình, kiểm tra các hồ sơ thiết kế của dự án ( thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công...). Theo dõi, chỉ đạo các công việc thi công trên công trường từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Chịu trách nhiệm về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ công trình. Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị thi công hoàn thành đầy đủ các thủ tục nghiệm thu thanh toán khối lượng hoàn thành về mặt kỹ thuật, bản vẽ hoàn công và các chứng chỉ pháp lý, hoàn thành bàn giao và quyết toán công trình theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tham gia cùng với phòng kế toán – tài chính – hành chính dự thảo các hợp đòng kinh tế về tư vấn, xây lắp, thiết bị... Chủ trì dự thảo các tờ trình xin phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật công trình, thiết kế thi công... c. Phòng quản lý Nhà – Đất - Chức năng: Quản lý toàn bộ các khu đất dự án của BQL được giao cho chủ đầu tư và quản lý bảo vệ, vận hành, Bảo dưỡng các khu nhà ở sau khi các nhà thầu xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng đến khi giao cho cá cơ quan địa phương tiếp nhận - Nhiệm vụ: Quản lý bảo vệ, bảo đảm an ninh cho các khu đất dự án của BQL dự án được giao và công trình nhà ở. Sau khi công trình nhà ở hết thời hạn bảo hành, có trách nhiệm kiểm tra theo dõi, lập dự toán kinh phí và triển khai thực hiện việc duy tu bảo dưỡng. Hướng dẫn các hộ đến làm thủ tục ký hợp đồng với các công ty quản lý điện, nước của dịa phương để cung cấp điện, nước sinh hoạt và làm thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất cho các hộ. Quản lý vận hành, bảo dưỡng các trang thiết bị và dịch vụ công cộng: đường, điện, nước ngoài nhà, cây xanh, các trang thiết bị công cộng (thang máy; hệ thống phòng cháy, chữa cháy...). Điều hành các ban quản lý nhà chung cư (sau khi có 80% hộ dân đến ở). Thực hiện tuân thủ Quy chế Quản lý sử dụng nhà chung cư theo quy chế, quy định được văn phòng TW Đảng phê duyệt. 2.1.2 Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình của TW: Các dự án đầu tư xây dựng công trình của TW bao gồm: các dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, các dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn và các trang thiết bị để khai thác nguồn thông tin phục vụ công tác tham mưu, giúp việc cho TW Đảng, các dự án nhà ở đất ở cho cán bộ các Ban Đảng, các dự án nâng cấp sửa chữa cơ sở hạ tầng của Đảng ở TW... Đây đa phần là các công trình lớn, có vai trò quan trọng đốivới hoạt động của TW Đảng, một bộ phận trong số các dự án này thuộc bí mật quốc gia. Do đó, trong luận văn này chỉ phân tích các dự án trong phạm vi được phép công khai. Các dự án về trụ sở làm việc của các Ban Đảng thường tập trung ở khu vực trung tâm quận Ba Đình. Do trụ sở cũ của các cơ quan Đảng ở TW nằm trên địa bàn này nên đây là khu vực đòi hỏi không gian yên tĩnh. Khi tiến hành các dự án không được tổ chức xây dựng vào các ngày lễ, tết, các ngày họp của BCH TW, Ban Bí thư hoặc Bộ Chính trị. Trong các ngày bình thường, công tác xây dựng thường được tổ chức vào buổi tối để tránh làm ồn và để đảm bảo vệ sinh do đường xá thường được quét dọn vào buổi sáng. Xét theo nguồn vốn sử dụng để thực hiện các dự án, có thể phân ra thành 3 loại dự án chính: Dự án có nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước, Dự án có nguồn vốn từ ngân sách Đảng và dự án có nguồn vốn tự đóng góp.Các dự án được thực hiện trong giai đoạn 2002-2007 được thống kê tại Bảng 5 Bảng 2.1: Các dự án thực hiện trong giai đoạn 2002-2007 phân theo nguồn vốn Stt Tên Dự án Tổng mức đầu tư I Các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách NN 191.535.403.000 1 Dự án cải tạo nâng cấp hệ thống điện hạ thế khu vực Nguyễn Cảnh Chân, Hà Nội 8.947.749.000 2 Dự án đầu xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT tại toà nhà A1(giai đoạn 1) 8.587.654.000 3 Nhà làm việc các Ban Đảng 11 tầng 174.000.000.000 II Các dự án nguồn vốn Ngân sách Đảng 10.570.664.000 1 Cải tạo sửa chữa mái nhà làm việc Ban Đối ngoại TW(nhà A) 3.192.000.000 2 Cải tạo nâng cấp hội trường Ba Đình 5.255.958.000 3 Cấp điện nguồn ưu tiên Từ Trạm biến áp 7NCC về khu 72,74 Phan Đình Phùng 2.122.706.000 III Dự án từ nguồn vốn tự góp 106.067.730.000 1 Khu biệt thự cao cấp và nhà ở thấp tầng cán bộ các Ban Đảng TW tại Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội 48.610.567.000 2 Khu nhà ở thấp tầng tại Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội 30.603.474.000 3 Nhà ở thấp tầng tại 130 Đốc Ngữ 26.853.689.000 Nguồn: BQL dự án Có thể nhận thấy về quy mô của tổng mức đầu tư thì các dự án do BQL dự án quản lý thường là các dự án Nhóm B và nhóm C. Các dự án từ nguồn ngân sách Nhà nước chiểm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư. Dự vào thống kê Bảng 1, có thể thấy các dự án từ nguồn ngân sách Nhà nước chiếm 62,2% tổng nguồn vốn đầu tư, dự án từ nguồn vốn đóng góp chiếm 34,4%, dự án từ nguồn vốn ngân sách Đảng chỉ chiếm có 3.4%. Hình thức quản lý các dự án này là hình thức chủ nhiệm điều hành dự án. Đây là các dự án do Văn phòng trung ương Đảng trực tiếp làm chủ đầu tư giao cho Ban Quản lý dự án quản lý. Do đó, Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền. Ban Quản lý dự án lựa chọn nhà thầu, giám sát một phần dự án, một phần thuê tư vấn giám sát. Mối quan hệ giữa các bên trong việc được mô hình hóa như sau: Sơ đồ 2.1: Mô hình quản lý dự án tại BQL dự án các CTXD của TW Văn phòng TW Đảng (2) (1) Ban quản lý dự án (6) (3) (5) (7) (4) Đơn vị thi công Tư vấn giám sát (8) (1): Văn phòng TW Đảng chỉ đạo hoạt động của Ban (2): BQL dự án có nhiệm vụ báo cáo VPTW Đảng (3): Tư vấn có nhiệm vụ báo cáo tiến độ, tham mưu cho BQL dự án về kỹ thuật (4): BQL dự án chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện dự án theo tiến độ, chất lượng (5): BQL dự án quản lý trực tiếp đơn vị thi công (6): Đơn vị thi công báo cáo trực tiếp với Ban về những vấn đề trong quá trình thi công (7): Tư vấn thực hiện nhiệm vụ giám sát về mặt kỹ thuật (8): Đơn vị thi công có nhiệm vụ báo cáo cho đơn vị tư vấn các vấn đề về tiến độ, kỹ thuật thi công Quy trình thực hiện đầu tư Ban quản lý dự án lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và dự án đầu tư xây dựng công trình. Các Vụ, Ban có liên quan thẩm định, Văn phòng TW Đảng ra quyết định đầu tư. Việc thực hiện đầu tư và quản lý các dự án đầu tư được giao lại cho BQL dự án thực hiện. Bao gồm các công việc: Lựa chọn cơ sở đầu tư và hình thức đầu tư: BQL dự án thuê tư vấn tiến hành khảo sát và lập hồ sơ thực địa, phúc tra hiện trạng và đối chiếu với các tiêu chí dự án. BQL dự án trình Văn phòng trung ương Đảng duyệt phương án đầu tư Thiết kế kỹ thuật thi công: BQL dự án thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và dự toán, các Vụ, Cục liên quan thẩm định và trình Văn phòng trung ương Đảng ra quyết định phê duyệt Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu: Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công được duyệt, BQL dự án lập hồ sơ mời thầu trình Văn phòng trung ương Đảng phê duyệt. Việc đấu thầu được thực hiện tại BQL dự án. Kết qủa đấu thầu trình lên Văn phòng trung ương Đảng phê duyệt Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của Văn phòng trung ương Đảng. Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình. Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng. Các công tác này, được giao cho phòng kỹ thuật công trình và phòng Kế toán - tài chính - hành chính phối hợp tổ chức thực hiện. Riêng về quản lý chất lượng và chi phí, BQL thuê một tư vấn giám sát đảm nhiệm một phần việc giám sát. Nghiệm thu, bàn giao công trình: Việc nghiệm thu, bàn giao công trình được thực hiện theo đúng quy định với sự tham gia của BQL dự án, đơn vị thi công và đơn vị sử dụng. Nghiệm thu công trình dựa trên cơ sở đối chiếu kết quả thực hiện với thiết kế kỹ thuật thi công đã được Văn phòng TW Đảng ra quyết định phê duyệt. Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng đã ký kết BQL dự án lập báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đi vào khai thác, sử dụng. Báo cáo được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập. Báo cáo và kết quả kiểm toán được trình lên Văn phòng trung ương Đảng phê duyệt. Trong trường hợp tổng thầu, phải làm thêm: Thoả thuận với tổng thầu về hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ chủ yếu và về chi phí mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị hợp đồng Phê duyệt danh sách các nhà thầu phụ trong trường hợp chỉ định tổng thầu. Thực trạng quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban Quản lý dự án của TW: 2.2.1. Đối với các dự án thực hiện bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: Triển khai chương trình hiện đại hoá công sở của Chính phủ giai đoạn I: Đến năm 2010 hoàn thành từng bước hiện đại hoá công sở để đến 2020, cơ bản ổn định hệ thống công sở từ TW đến đại phương theo nghị quyết 08 của Bộ Chính Trị. Do đó, trụ sở đón tiếp và hệ thống công sở của cán bộ các cơ quan Đảng TW từng bước được sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, xây mới, đầu tư trang thiết bị làm việc phù hợp và đáp ứng những đòi hỏi của xu thế thời đại. Với chủ chương đó, hàng năm chính phủ đầu tư một lượng vốn thuộc ngân sách Nhà nước để đầu tư cho công tác xây dựng cơ bản ở các cơ quan Đảng TW. Các dự án thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách NN trong vòng 5 năm 2002-2007 bao gồm: Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống điện hạ thế KV Nguyễn Cảnh Chân; Dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin tại toà nhà A1 (giai đoạn 1); nhà làm việc các Ban Đảng 11 tầng. Với tổng số vốn đầu tư là 191.535.403.000 đ. Trong đó có dự án nhà làm việc các Ban Đảng là dự án lớn nhất (174 tỷ đồng), hiện đang trong giai đoạn thực hiện. Về mặt chi phí, giá trị đầu tư và giá trị thanh, quyết toán của các dự án này được tổng hợp ở Bảng sau Bảng 2.2: Giá trị đầu tư và thanh quyết toán các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước Đơn vị : Đồng Stt Tên dự án Tổng mức đầu tư Quyết toán Đã thanh toán đến ngày 31/12/2007 1 Cải tạo nâng cấp hệ thống điện hạ thế KV Nguyễn Cảnh Chân 8.947.749.000 5.389.857.000 5.389.857.000 2 Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT tại toà nhà A1 8.587.654.000 8.041.946.000 8.041.946.000 3 Nhà làm việc các Ban Đảng 11 tầng 174.000.000.000 Chưa hoàn thành 1.200.000.000 Nguồn: BQL dự án Dự án Nhà làm việc các Ban Đảng được tiến hành từ năm 2006, dự kiến đến năm 2009 sẽ hoàn thành và đi vào sử dụng. Tuy nhiên đến nay mới thực hiện và thanh toán được 1,2 tỷ đồng. Trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn do đây là một công trình lớn, quy mô khó xác định vì có sự thay đổi trong bộ máy tổ chức các Ban Đảng: Uỷ ban Kiểm tra thêm nhân viên, được giao thêm chức năng giám sát; Đảng uỷ khối các cơ quan TW mới được thành lập làm tăng quy mô bộ máy, các Ban Đảng có sự sát nhập lại từ 11 Ban thành 6 Ban làm cho nhu cầu sử dụng văn phòng của các cơ quan biến đổi mạnh. Hiện nay đã hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư, hoàn thành phương án giải phóng mặt bằng, phương án thiết kế kiến trúc, quy hoạch đã được phê duyệt, đơn vị tư vấn đã hoàn thành xong thiết kế cơ sở, đang trình xin giấy phép xây dựng. Hai dự án còn lại đã hoàn thành, thanh toán và quyết toán xong đang đi vào hoạt động Tiến độ thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước thể hiện tại Bảng sau: Bảng 2.3: Thời gian thực hiện theo kế hoạch và thực tế các dự án có nguồn vốn ngân sách Nhà nước Stt Tên dự án Thời gian khởi công hoàn thành theo kế hoạch Thời gian khởi công hoàn thành trên thực tế 1 Cải tạo nâng cấp hệ thống điện hạ thế KV Nguyễn Cảnh Chân 2005-2006 2005 – 2006 2 Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT tại toà nhà A1 2004-2005 2004-2006 3 Nhà làm việc các Ban Đảng 11 tầng 2006-2009 2006 - Nguồn: BQL dự án Dựa vào Bảng trên ta thấy, Dự án Cải tạo nâng cấp hệ thống điện hạ thế KV Nguyễn Cảnh Chân và dự án Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT tại toà nhà A1 đã hoàn thành và thanh quyết toán xong. Dự án “Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin” bị chậm tiến độ mất 1 năm. Dự án Nhà làm việc các Ban Đảng có nhiều khả năng cũng sẽ bị chậm tiến độ do đã thực hiện được gần 2 năm mà mới hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư. Về chất lượng công trình, theo biên bản nghiệm thu công trình ngày 4/7/2006 giữa các bên: BQL dự án các CTXD của TW, Công ty đầu tư phát triển điện lực, Cục Quản trị A, Vụ Tài chính, Vụ Quản lý đầu tư xây dựng thì dự án “Cải tạo nâng cấp hệ thống điện hạ thế KV Nguyễn Cảnh Chân” đảm bảo tuân theo thiết kế kỹ thuật đã được thông qua ngày 14/06/2006 theo quyết định 526b-QĐ/BTCQTTW của Ban Tài chính – Quản trị TW, đạt tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đã được phê duyệt theo quyết định số 1084-QĐ/BTCQTTW. Dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin tại tòa nhà A1 cũng đã có kết qủa nghiệm thu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đưa ra. Tuy nhiên, sau 2 năm sử dụng, có nhiều ý kiến phản hồi từ phía các cán bộ làm việc tại tòa nhà A1 về sự xuống cấp của một số trang thiết bị như: hệ thống làm lạnh ở phòng máy, cáp mạng chập chờn, đường truyền chậm... 2.2.2 Đối với các dự án thuộc nguồn vốn Ngân sách Đảng Bên cạnh nguồn vốn ngân sách Nhà nước, ngân sách Đảng cũng là một nguồn bổ sung vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình của Đảng. Nguồn này được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động của Đảng, sự đóng góp của Đảng viên trong cả nước, nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Đảng, các nguồn thu khác. Tuy đây không phải là nguồn chủ yếu để thực hiện các dự án (Các dự án thực hiện bằng nguồn vốn Ngân sách Đảng thường là các dự án có quy mô nhỏ, dưới 10 tỷ đồng) xong nó cũng có những đóng góp nhất định trong việc cải tạo điều kiện làm việc cho các cơ quan Đảng ở TW, các tài sản khác của Đảng Ở TW. Về mặt kinh phí dự án, mức đầu tư và tình hình thanh quyết toán các dự án nhóm này như sau: Bảng 2.4: Giá trị thanh quyết toán các dự án thuộc nguồn vốn Ngân sách Đảng Đơn vị : đồng STT Tên dự án Tổng mức đầu tư Quyết toán Thanh toán đến ngày 31/12/2007 1 Cải tạo sửa chữa mái nhà làm việc Ban Đối ngoại TW(nhà A) 3.190.000.000 2.989.568.000 2.989.568.000 2 Cải tạo nâng cấp hội trường Ba Đình 5.255.958.000 4.273.277.000 4.273.227.000 3 Cấp điện nguồn ưu tiên Từ Trạm biến áp 7NCC về khu 72,74 Phan Đình Phùng 2.122.706.000 1.475.925.000 Nguồn: BQL dự án Về mặt tiến độ, trong số các dự án này thì có 2 dự án đã hoàn thành, đi vào sử dụng và đã thực hiện thanh quyết toán xong theo đúng kế hoạch tiến độ đã đặt ra, còn một dự án cấp điện nguồn ưu tiên từ trạm biến áp 7 NCC về khu 72, 74 Phan Đình Phùng là chưa hoàn thành, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2008: Bảng 2.5: Tiến độ thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Đảng STT Tên dự án Kế hoạch Thực hiện 1 Cải tạo sửa chữa mái nhà làm việc Ban Đối ngoại TW(nhà A) 2006 - 2007 2006 - 2007 2 Cải tạo nâng cấp hội trường Ba Đình 2006 – 2007 2006 – 2007 3 Cấp điện nguồn ưu tiên Từ Trạm biến áp 7 Nguyễn Cảnh Chân về khu 72,74 Phan Đình Phùng 2007 - 2008 Chưa hoàn thành Nguồn: BQL dự án Về mặt chất lượng dự án, theo biên bản nghiệm thu công trình ngày 3/5/2007 giữa BQL dự án các CTXD của TW, công ty xây dựng Bảo tàng Hồ Chí Minh, Ban Đối ngoại TW, công trình đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra có thể đưa vào hoạt động. Tuy nhiên, trước đó ngày 11/05/2007, Văn phòng TW Đảng đã kỹ quyết định phê duyệt dự toán phát sinh gói thầu xây lắp do phát sinh chi phí phục hồi tình trạng ngấm, rỉ nước ở mép ngoài phía sau mái nhà cùng với các phát sinh khác. Dự án “ Cải tạo nâng cấp hội trường Ba Đình” đã được nghiệm thu đạt tiêu chuẩn chất lượng, hiện chưa có phản hồi gì về chất lượng công trình từ phía cơ quan quản lý hội trường. Các dự án thuộc nguồn vốn tự đóng góp: Nhà ở, đất ở luôn là một vấn đề lớn đối với các cán bộ các Ban Đảng ở TW. Nhằm giúp các cán bộ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, các dự án về nhà ở và đất ở ra đời với nguồn vốn thực hiện là nguồn tự đóng góp của các cán bộ được hưởng dự án. Công tác quản lý các dự án này thuộc chức năng của BQL dự án của TW. Việc quản lý các dự án này đòi hỏi lập kế hoạch cẩn thận, giám sát chặt chẽ đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ, cán bộ nhanh chóng có nhà ở, chất lượng công trình đảm bảo phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt lâu dài. Các dự án thuộc nhóm này đã đang được thực hiện bao gồm Dự án Khu biệt thự cao cấp và nhà ở thấp tầng cho cán bộ các Ban Đảng TW tại Yên Hoà, Cầu Giấy Hà Nội Dự án Khu nhà ở thấp tầng tại Sài Đồng, Gia Lâm. Hà Nội Dự án Nhà ở thấp tàng tại 130 Đốc Ngữ Về mặt tiến độ, các dự án này vẫn đang trong thời gian thực hiện, kế hoạch hoàn thành dự kiến như sau Bảng 2.6: Kế hoạch về tiến độ các dự án có nguồn vốn tự đóng góp Stt Tên dự án Thời gian thi công hoàn thành theo kế hoạch 1 Khu biệt thự cao cấp và nhà ở thấp tầng cán bộ các Ban Đảng TW tại Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội 2007-2009 2 Khu nhà ở thấp tầng tại Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội 2003 3 Nhà ở thấp tầng tại 130 Đốc Ngữ 2006 - 2008 Nguồn: BQL dự án Hiện nay tình hình thực hiện các dự án này như sau: Dự án Yên Hoà Cầu Giấy trước đây là dự án 102 Đặng Tiến Đông. Tuy nhiên, sau khi đã hoàn thành xong việc đo vẽ hiện trạng, xin chỉ giới đỏ, chỉ giới xây dựng, khoan khảo sát địa chất, thiết kế quy hoạch chia lô đến khâu xin giấy phép xây dựng gặp vấn đề: Khu nhà 102 Đặng Tiến Đông nằm trên quy hoạch công viên Đống Đa nên Thành phố Hà Nội không đồng ý. Thay vào đó, thành phố Hà Nội giới thiệu khu đất 7757m2 tại Yên Hoà - Cầu Giấy để tiến hành dự án. Hiện nay dự án này đã hoàn thành xong các công tác: vẽ bản đồ hiện trạng, bàn giao mốc giới, đo đạc khảo sát địa chất, điều chỉnh lại tổng mặt bằng chia lô và các chỉ số mật độ xây dựng; thiết kế lại các mẫu nhà, hoàn thành các thiết kế cơ sở đã thẩm định xong, hoàn thành xong các thủ tục thoả thuận Phòng cháy chữa cháy, đấu nối điện nước, hạ tầng; tổ chức bốc thăm cho các gia đình hưởng dự án, sửa lại thiết kế theo yêu cầu của các gia đình. Dự kiến khởi công vào tháng 1/2008. Dự án khu nhà ở Sài Đồng, Gia Lâm hiện nay đã hoàn thành phân theo 4 nhà liền kề thấp tầng, thanh toán 4 nhà này, nhà A đang gải quyết hiện tượng lún nứt, các nhà ở thấp tầng còn lại chưa có quyết định phân đất cho các hộ từ phía văn phòng TW Đảng nên BQL dự án chưa tiến hành được. Dự án nhà ở thấp tầng tại 130 Đốc Ngữ: Đã hoàn thành xong công tác chuẩn bị đầu tư, xin giấy phép xây dựng, hoàn thành phương án giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu rộng rãi. Tuy nhiên có sự thay đổi trong phương án: Theo thông báo ngày 12/12/2007 của Văn phòng trung ương Đảng: 7 nhà công vụ gộp lại chỉ xây 3, còn lại 4 nhà gộp lại xây 2 nhà chính sách. Do đó phải thiết kế bổ sung 2 nhà chính sách và tổ chức đấu thầu lại. Về mặt chi phí, để thực hiện các dự án này cần thu tiền đóng góp từ các cán bộ thuộc diện hưởng dự án. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ thu vốn đóng góp của cá dự án này còn rất hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Cụ thể về tình hình thu vốn góp và thanh toán các dự án này thể hiện trong Bảng 2.7 Bảng 2.7: Tình hình thu vốn góp và thanh toán các dự án có nguồn vốn tự đóng góp Đơn vị : Đồng Stt Tên dự án Tổng mức đầu tư Vốn đóng góp đã thu Đã thanh toán 1 Khu biệt thự cao cấp và nhà ở thấp tầng Yên Hoà, Cầu Giấy 48.610.567.000 7.357.000.000 268.831.000 2 Khu nhà ở Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội 30.603.474.000 2.965.586.000 2.965.586.000 3 Nhà ở thấp tầng tại 130 Đốc Ngữ 26.853.689.000 3.190.000.000 Chưa thanh toán Nguồn: BQL dự án Về mặt chất lượng, ngoại trừ dự án Sài Đòng, Long Biên đang có sự cố lún nứt công trình, đang phải thuê tư vấn để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục, các dự án khác do đều đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho nên chưa chó yếu tố phát sinh nào về chất lượng. 2.3. Đánh giá quá trình thực hiện các dự án đầu tư: 2.3.1. Các mặt đã đạt được: 2.3.1.1. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn được giao: Dựa vào các bảng giá trị thanh quyết toán các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và ngân sách Đảng có thể nhận thấy đa phần các dự án này đều có giá trị thanh quyết toán nhỏ hơn tổng mức đầu tư được phê duyệt, không có dự án nào phát sinh tăng đòi hỏi phải xin cấp bù ngân sách và điều chỉnh tổng mức đầu tư. Mức độ tiết kiệm ngân sách của các dự án được tính toán và tổng hợp trong bảng 2.8 Bảng 2.8: Tổng mức đầu tư và giá trị thanh quyết toán của một số dự án sử dụng tiết kiệm kinh phí được giao Đơn vị: Đồng STT Tên dự án Tổng mức đầu tư Giá trị thanh quyết toán Tiết kiệm 1 Cải tạo nâng cấp hệ thống điện hạ thế KV NCC 8.947.749.000 5.389.857.000 3.557.892.000 2 Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT tại toà nhà A1 8.587.654.000 8.041.946.000 545.708.000 3 Cải tạo sửa chữa mái nhà làm việc Ban Đối ngoại TW(nhà A) 3.190.000.000 2.989.568.000 200.432.000 4 Cải tạo nâng cấp hội trường Ba Đình 5.255.958.000 4.273.277.000 982.681.000 Nguồn: BQL dự án Nguyên nhân của những kết quả trên là do sự chính xác trong khâu lập dự toán công trình, sự sát sao trong việc quản lý phương diện chi phí của dự án. Thực tế, không phải trong khi thực hiện các dự án không có sự phát sinh trong bất kỳ hạng mục nào nằm ngoài dự toán ban đầu song đây là các phát sinh nhỏ, không vượt quá 10% dự phòng hoặc có sự phát sinh giảm trong các hạng mục còn lại. Do đó, không là tăng tổng mức đầu tư. Ví dụ, dự án cải tạo sửa chữa mái nhà Ban Đối ngoại Trung ương tổng giá trị các gói thầu xây lắp, thiết bị và chi khác là 2.900.000.000đ, số dự phòng bằng 10% x 2.900.000.000 =290.000.000đ vậy tổng giá trị đầu tư được duyệt là 3.190.000.000đ. Gói thầu xây lắp được phê duyệt ó giá trị 2.820.390.000đ, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có phát sinh tăng nên ngày11/05/2007 Ban Quản lý dự án ra quyết định số 02-QĐ/BQL phê duyệt dự toán phát sinh gói thầu với giá trị phát sinh là 27.189.000đ. So sánh với giá trị dự phòng có thể thấy giá trị phát sinh là không đáng kể và dự án có thể được thực hiện với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20233.doc