MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 8
1.1. DỰ ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 8
1.1.1. Khái niệm và phân loại các dự án đầu tư 8
1.1.1.1. Khái niệm dự án : 8
1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư : 9
1.1.2. Dự Án Đầu tư xây dựng : 10
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng : 10
1.1.2.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng : 12
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 12
1.2.1. Khái niệm quản lý dự án 12
1.2.2. Quy trình quản lý dự án : 13
1.2.2.1. Lập kế hoạch dự án : 18
1.2.2.2. Điều phối thực hiện : 23
1.2.2.3. Giám Sát : 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TẦU THỦY CÁI LÂN 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TẦU THỦY CÁI LÂN 27
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển : 27
2.1.1.1. Giới thiệu công ty 27
2.1.1.2. Định hướng phát triển 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động ( theo tài liệu nội bộ ) 38
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân : 39
2.1.3.1 Công tác quản lý: 39
2.1.3.2. Hoạt động tài chính : 40
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TÀU THỦY CÁI LÂN. 40
2.2.1. Thực trạng các dự án xây dựng : 40
2.2.2 . Thực trạng quản lý dự án : 44
2.2.2.1. Tình hình hoàn thành kế hoạch dự án : 44
2.2.2.2. Điều phối thực hiện : 45
2.2.2.3. Giám sát tiến độ và chất lượng công trình : 45
2.3 Đánh giá hoạt động quản lý dự án tại công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân 46
2.3.1. Kết quả đạt được : 46
2.3.2. Hạn chế : 52
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH CN TÀU THỦY CÁI LÂN 55
3.1. Phương hướng hoạt động của công ty : 55
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án tại công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân : 58
3.2.1. Xây dựng cơ chế quản lý dự án vừa tạo điều kiện để tăng tiến độ vừa kiểm soát chất lượng : 58
3.2.2. Lập dự án tốt và hiệu quả cao trước khi tiến hành dự án : 59
3.2.3. Kiểm tra kiểm soát chặt chẽ hơn : 59
3.2.4. Hiện đại hóa công nghệ : 60
3.2.5.Giải pháp nguồn nhân lực 63
3.3. Một số kiến nghị : 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 65
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2892 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại công ty TNHH một thành viên Chi nhánh Tàu Thủy Cái Lân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(SI) là tỷ số giữa BCWP và BCWS. Nếu tỷ số này = 1 nghĩa là các hoạt động nằm trong phạm vi kế hoạch, nếu SI > 1 phản ánh dựa án sớm hơn kế hoạch và ngược lại.
Chỉ sô thực tế (CI ) là tỷ số giữa BCWP và ACWP. Nếu CI = 1 cho thấy các hoạt động nằm trong giới hạn ngân sách. Nếu CI > 1 và CI < 1 có nghĩa là các hoạt động vượt ra ngoài phạm vi ngân sách.
Chỉ số thực tế chung là tỷ số giữa tổng BCWP và ACWP của tất cả các công việc. Chỉ số này dược sử dụng rộng rãi để chỉ dự toán mức chi phsi hoàn thành dự án.
Chú ý : các chỉ tiêu CI và SI có thể được tính cho từng công việc hoặc toàn bộ kế hoạch dự án.
Tỷ số quan trọng.
Tỷ số quan trọng phản ánh sự ảnh hưởng đồng thời của việc hoàn thành kế hoạch thời gian và chi phí đối với từng công việc dự án.
Tỷ số quan trọng.= *
Nêu Tỷ số quan trọng của công việc = 1 là công việc đó hoàn thành đúng cả về kế hoạch thời gian và chi phí, nếu khác 1 cần nghiên cứu xem xét lại công việc đó. Tỷ số càng gần 1 thì có thể bỏ qua không cần điều tra tìm nguyên nhân nếu càng xa 1 càng cần tìm nguyên nhân và có biện pháp giải quyết kịp thời.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 cũng nêu lên những vấn đề về cơ sở lý luận cơ bản về dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng . Trên cơ sở đó chuyên đề cũng đề cập đến những vấn đề chính trong quản lý dự án . Những nền tảng cơ sở lý luận trên tạo tiền đề làm sáng tỏ việc phân tích đánh giá về thực trạng quản lý dự án tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Công Nghiệp Tàu Thủy Cái Lân.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TẦU THỦY CÁI LÂN
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TẦU THỦY CÁI LÂN
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển :
2.1.1.1. Giới thiệu công ty
Công ty TNHH một thành viên CNTT Cái Lân tiền thân là Ban Quản lý khu CNTT Cái Lân thuộc Tổng Công ty CNTT Việt Nam (nay là Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam) được thành lập từ năm 2001, nhằm xây dựng và quản lý các Dự án thuộc khu CNTT Cái Lân đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Tên giao dịch: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên công nghiệp tàu thủy Cái Lân
Tên tiếng Anh: Cai Lan Ship Building Industry ComPany Ltd,.
Tên viết tắt: Cailanshinco
Địa chỉ trụ sở chính:
Tầng 11, D10 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
Tel: +844.7759776/ +844.22404589 Fax: +844.7759 788
Email: cailanshico01@hn.vnn.vn
Văn phòng tại Quảng Ninh:
Khu liên cơ 5 tầng - phường Giếng Đáy - Hạ Long - Quảng Ninh.
Tel: +8433.843869 Fax: +8433.841081
Văn phòng tại Kiên Giang:
Số 16 - Lô 14 - Đường Nguyễn Hùng Sơn - TP Rạch Giá - Kiên Giang.
+8477625188 Fax +84773962196
Mã số thuế: 0101999155
Số tài khoản: Ngân hàng
Năm 2003, với quy mô hoạt động lớn và xu hướng phát triển tăng nhanh, hoạt động đa lĩnh vực và phát triển ra khỏi giới hạn khu CNTT Cái Lân, Ban Quản lý đã trở thành Công ty Công nghiệp tàu thủy Cái Lân (nay là Công ty TNHH một thành viên CNTT Cái Lân) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển đến nay công ty đã trở thành một công ty có quy mô lớn (theo mô hình công ty Mẹ - Con) hoạt động đa ngành nghề với hàng chục công ty con, xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc. Với số lượng trên 600 CBCNV-LĐ, trong đó hơn 70% là lao động trẻ năng động, nhiệt tình và có trình độ cao trong nhiều lĩnh vực chúng tôi đã mở rộng địa bàn hoạt động từ Bắc vào Nam và đặt chi nhánh từ Quảng Ninh đến Khánh Hòa, Kiên Giang... với tổng giá trị tài sản trên 2000 tỷ đồng.
Với những thành tích đã đạt được Cailanshinco từng bước khẳng định được vị trí và uy tín của mình trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các sản phẩm xây lắp và dịch vụ công nghiệp phụ trợ trong cả nước.
2.1.1.2. Định hướng phát triển
a. Căn cứ định hướng phát triển
Chiến lược đầu tư phát triển của Tổng Công ty được xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
Đề án phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và đã được Thủ tuớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1420/QĐ-TTg ngày 2/11/2001;
Thực hiện mục tiêu đề ra tại Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm 2010 được phê duyệt theo Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 11/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ là xây dựng phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (bao gồm mạng lưới các nhà máy đóng, sửa chữa tàu thuỷ và công nghiệp phụ trợ); đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước, củng cố an ninh quốc phòng; đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển đổi mới cơ cấu đội tàu quốc gia và có sản phẩm tàu thuỷ xuất khẩu ra nước ngoài. Phấn đấu đến năm 2010 đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền công nghiệp tàu thuỷ phát triển vào loại trung bình tiên tiến trong khu vực.
Quyết định số … ngày 4/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Quyết định số 1297/QĐBGTVT ngày 10/5/2004 của Bộ truởng Bộ Giao thông Vận tải về việc giao nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thuỷ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Các hợp đồng đóng tàu trong nước, hợp đồng đóng tàu xuất khẩu và thị trường đóng tàu xuất khẩu năm 2004-2010 của Tập đoàn CNTT Việt Nam.
Trên cơ sở thực tế và đánh giá, dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành trong thời gian tới
b. Định hướng phát triển cụ thể một số ngành quan trọng
Chiến lược phát triển chuyên ngành điện:
Chiến lược phát triển chuyên ngành điện từ nay đến năm 2015 là:
Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng hiện đại. Bảo đảm chất lượng điện năng để cung cấp dịch vụ điện với chất lượng ngày càng cao, giá cạnh tranh. Đặc biệt coi trọng tiết kiệm điện năng từ khâu phát, truyền tải đến khâu sử dụng. Hiện đại hoá hệ thống truyền tải, phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng; Đảm bảo cung cấp điện đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu điện năng của Khu công nghiệp chuyên ngành (Khu công nghiệp tàu thủy Cái Lân; khu kinh tế Hải Hà) và kết nối vào lưới điện quốc gia để bán điện phục vụ nhu cầu điện sinh hoạt, điện sản xuất cho các khu vực lân cận theo điều độ của EVN. Phấn đấu đến năm 2008 sản lượng đạt khoảng……….kw và năm 2015 đạt sản lượng từ ……….kw đến…………..kw.
Phát triển cơ khí điện: Thiết kế và chế tạo các sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao, ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới và thiết bị mới; Sản xuất máy móc và thiết bị điện; sản xuất kinh doanh các loại vật liệu, thiết bị cơ khí, điện phục vụ công nghiệp tàu thủy; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào thực tiễn sản xuất (kể cả lắp đặt các hệ thống điều khiển trên các công trình)
Phát triển tư vấn xây dựng điện: tập trung xây dựng các Công ty tư vấn đa ngành, theo chuyên môn hoá từng lĩnh vực chuyên sâu, từng bước nâng cao trình độ để có thể tự đảm đương thiết kế được các công trình điện.
Phát triển xây lắp điện: phát triển và tăng cường năng lực cho các đơn vị hoạt động xây lắp điện để có khả năng đảm nhận các công trình đầu tư từ khâu thiết kế kỹ thuật thi công cho đến khâu xây dựng, lắp đặt thiết bị các nhà máy điện, kết nối các Nhà máy điện với lưới điện quốc gia.
Tăng cường hợp tác quốc tế, tiến tới đủ trình độ hoà nhập với khu vực và thế giới về lĩnh vực này.
Chiến lược phát triển chuyên ngành cơ khí:
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà máy cán nóng thép tấm công suất 500.000 tấn/năm tại Khu công nghiệp tàu thủy Cái Lân vào cuối năm 2007;
Tập trung phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, theo đó xác định loại hình kinh doanh chủ đạo là:
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thép (thép tấm đóng tàu, thép cường độ cao, kết cấu thép) là nguyên vật liệu đầu vào cho công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển các loại, chế tạo các loại thiết bị nổi, các loại tàu cao tốc…
Sản xuất, chế tạo Khung nhà thép tiền chế nhịp 6m trở lên, các cấu kiện chính, cấu kiện phụ của khung nhà thép.
Sản xuất, chế tạo dầm cầu trục các loại; Sản xuất các kết cấu dàn thép, giàn không gian, mái vòm.
Sản xuất các giàn cẩu, các thiết bị trong nhà máy thuỷ điện
Sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành đóng tàu: khung gá, dầm đỡ, giằng neo…
Sản xuất các dầm thép dùng trong xây dựng dân dụng, công nghiệp, xây dựng cầu cảng, kho tàng, bến bãi…
Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại và các hoạt động dịch vụ có liên quan đến công việc chế tạo kim loại: rèn, đập ép, cắt tạo hình sản phẩm, cán và kéo thép;
Nghiên cứu , thiết kế, sản xuất, cung cấp, lắp đặt các hệ thống thiết bị nâng - vận chuyển.
Tiến tới đầu tư năng lực sản xuất phôi thép (thép thô), sử dụng có hiệu quả các nguồn quặng sắt có trong nước để sản xuất phôi để dần làm chủ nguồn phôi thép phục vụ cho sản xuất, luyện, cán thép ổn định.
Đầu tư có trọng điểm thiết bị và công nghệ tiên tiến để chế tạo thiết bị toàn bộ; máy động lực, máy công cụ, máy xây dựng, thiết bị điện. Sản xuất được thiết bị có độ phức tạo cao để thay thế các sản phẩm nhập khẩu và từng bước xuất khẩu ra thị trường khu vực và thế giới;
Tới đây, một Nhà máy điện công suất 2.000 MW và một Tổ hợp luyện cán thép công suất 6 triệu tấn/năm sẽ được đầu tư tại Khu Tổ hợp dịch vụ Cảng biển Hải Hà - Khu công nghiệp do Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam và 06 bên liên quan góp vốn đầu tư .
Chiến lược phát triển kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cảng chuyên dùng; xây dựng dân dụng và công nghiệp:
Về kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và cảng chuyên dùng:
Theo các chuyên gia kinh tế, để phát triển công nghiệp phụ trợ, trước hết cần xem xét các nhân tố quyết định đến liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở bất kỳ đâu có 3 sự lựa chọn cho việc tiếp nhận các yếu tố đầu vào. Đó là nhập khẩu, sản xuất tại chỗ hoặc thu hút từ các nhà cung cấp ở địa phương (nước ngoài hoặc trong nước). Do đó, việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp & khu chế xuất theo hướng hình thành cụm các doanh nghiệp trong nước có khả năng đáp ứng các yêu cầu và có thể trở thành nhà cung cấp có hiệu quả cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được coi là một chiến lược mang tính đột phá.
Vì vậy, trong thời gian tới, Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN xác chiến lược phát triển khu công nghiệp như sau:
Đẩy mạnh vận động và xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp.
Đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp vận động, xúc tiến đầu tư; chú trọng xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đoàn, từng nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia và các doanh nghiệp vừa, nhỏ cùng ngành kinh tế kỹ thuật vào đầu tư tại các khu công nghiệp chuyên ngành, hình thành mạng lưới các nhà máy công nghiệp phụ trợ dọc từ Bắc đến Nam.
Phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp một cách đồng bộ.
Phát triển đồng bộ các dịch vụ đi kèm khu công nghiệp như: chỗ ở cho người lao động, các dịch vụ công cộng như trường học, bệnh xá, khu vui chơi giải trí, xử lý tốt các vấn đề vệ sinh môi trường, an ninh trật tư, tái định cư ... lồng ghép các chương trình phát triển dân sinh, xã hội trong những khu vực xây dựng khu công nghiệp, đảm bảo hài hoà môi trường bên trong và bên ngoài khu công nghiệp. Coi việc xây dựng khu công nghiệp gắn chặt với phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp là là điều không thể thiếu được khi thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường.
Phổ biến và nâng cao ý thức, trách nhiệm của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trước và sau khi đầu tư vào khu công nghiệp về vấn đề môi trường. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp phải đăng ký đảm bảo về môi trường trước khi đi vào hoạt động.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp; có biện pháp thưởng, phạt thích đáng những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với các doanh nghiệp và địa phương về bảo vệ môi trường.
Thực hiện tốt các công tác thu gom, vận chuyển và lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại; nhanh chóng tìm biện pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại. Đầu tư hệ thống xử lý nước thải theo tiêu chuẩn tiên tiến. Thường xuyên tiến hành phân tích, giám sát chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp nhằm đảm bảo xử lý kịp thời các sự cố về môi trường.
Triển khai đồng bộ các dịch vụ hỗ trợ:
Khẩn trương đưa vào khai thác cảng chuyên dùng của Cụm công nghiệp tàu thủy Cái Lân đáp ứng nhu cầu phục vụ bốc xếp, vận chuyển và nhu cầu bảo quản nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho toàn cụm công nghiệp. Tiến hành các hoạt động phụ trợ cho vận tải: bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi;
Xây dựng hệ thống cầu tàu đủ năng lực cho các phương tiện thủy vào nhập hàng, xuất hàng và vũng đợi, quay đầu khi cần thiết.
Đầu tư mua sắm toàn bộ trang thiết bị cần thiết như cần trục, thiết bị xếp dỡ, các thiết bị vận tải chuyên dùng trên cơ sở tính toán hợp lý các dây chuyền bốc xếp theo nhu cầu tổng hợp của các hộ sản xuất trong Cụm công nghiệp tàu thủy để tổ chức vận tải, xếp dỡ phôi, sắt thép nguyên liệu, thành phẩm cho các nhà máy thuộc Cụm công nghiệp tàu thủy với giá cạnh tranh.
Đầu tư xây dựng một kho chứa dầu FO trên cơ sở tính toán hợp lý nhu cầu tiêu thụ của các hộ tiêu thụ trong toàn cụm công nghiệp tàu thủy.
Xây dựng khu điều hành, một số nhà xưởng, thiết bị bảo dưỡng sửa chữa phương tiện và một số trang bị tối thiểu khác phục vụ cho bến bãi xếp dỡ.
Hoạt động xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Bên cạnh đó, cần tiến hành song song hoạt động xây dựng: phun hút, san lấp tạo mặt bằng xây dựng, làm đường giao thông nội bộ …; xây dựng công trình dân dụng, xây dựng nhà ở; xây dựng công trình thể thao, công trình văn hóa, công trình thương mại, công sở, công trình kỹ thuật, công trình công nghiệp và xây dựng công trình kỹ thuật khác.
Chiến lược phát triển chuyên ngành dịch vụ vận tải thủy, bộ và kinh doanh cảng:
Việt Nam nằm ở vị trí có ưu thế lớn trong khu vực Đông Nam Châu Á. Với trên 3,200 km bờ biển thì việc phát triển kinh tế biển sẽ đem lại nguồn lợi dồi dào cho đất nước ta. Kinh tế biển bao gồm rất nhiều hoạt động kinh tế xã hội phong phú và đa dạng, đó là: khảo sát và nghiên cứu biển, vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng, thăm dò và khai thác tài nguyên biển ..
Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN xác định: phát triển theo hướng đa ngành trong đó công nghiệp phụ trợ cho ngành công nghiệp tàu thủy là chủ đạo. Vì vậy, trong thời gian tới, đơn vị sẽ kết hợp thực hiện các hoạt động vận tải đường thuỷ (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch); tổ chức, khai thác thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải thủy mới sản xuất và vận tải biển; và phát triển các dịch vụ hỗ trợ vận chuyển đường thuỷ: đại lý vận tải, dịch vụ cảng và bến bãi, dịch vụ cung cấp xăng dầu cho tàu thuỷ, dịch vụ dọn vệ sinh tàu thuyền, đánh cặn tàu thủy; Cho thuê phương tiện vận tải đường thủy, môi giới hàng hải;
Bên cạnh đó, để góp phần đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới, đơn vị cũng sẽ tiến hành đầu tư và khai thác tốt Cảng khách du lịch và các hệ thống phụ trợ: khách sạn, trung tâm mua bán tại Hòn Gai – Hạ Long, Quảng Ninh; kinh doanh dịch vụ lữ hành và các dịch vụ du lịch khác; Ngoài ra, đơn vị cũng sẽ kết hợp khai thác: Vận tải đường bộ (vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hàng hóa; vận tải đường ống).
Chiến lược về thị trường và phát triển kinh doanh khác:
Trước thực tế thị trường đóng tàu rộng mở, cùng với nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu lớn và để bắt nhịp với sự phát triển công nghệ đóng tàu thế giới, việc tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại là một trong những hoạt động trọng yếu của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
Về chính sách phát triển thị trường của Tổng công ty, trước hết Công ty sẽ phát triển các sản phẩm chủ lực, tập trung cho thị trường đóng tàu trong nước, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ nội địa hoá trong ngành công nghiệp đóng tàu đến 60%.
Thông qua những sản phẩm của mình Tổng công ty sẽ có những hoạt động marketting, tiếp thị, chào hàng, đến các Quốc gia có ngành công nghiệp đóng tàu phát triển khác trong khu vực và thế giới. Đẩy mạnh việc thực hiện các dự án đầu tư theo đề án phát triển chung của Tập đoàn giai đoạn 2001-2010 và đến năm 2020 để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn và bám sát định hướng chiến lược khoa học công nghệ, đầu tư toàn diện để xây dựng chiến lược phát triển thị trường của tập đoàn trước mắt và lâu dài.
Chiến lược phát triển thị trường phải xuất phát từ nhu cầu thị trường trong nước và nước ngoài: việc mở rộng và đa dạng hoá các họat động sản xuất kinh doanh, lấy phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành đóng tàu và sửa chữa tàu làm trung tâm, tăng thêm việc làm và ổn định đời sống cho CBNV. Huy động mọi nguồn lực (trong và ngoài nước) tranh thủ tiếp cận nhanh chóng các công nghệ hiện đại, đầu tư phát triển tăng năng lực, đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường trong nước, chia sẻ thị phần khu vực và xuất khẩu được ra nước ngoài.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trường trong từng doanh nghiệp và các nhà máy đóng tàu để phát huy hết năng lực trong hoạt động thị trường, đẩy mạnh hơn nữa trong công tác tiếp thị bán hàng, phải chuẩn bị chu đáo, đầy đủ các ấn phẩm các hồ sơ sản phẩm.
Không ngừng nâng cao năng lực trong toàn Tổng công ty, đẩy mạnh công tác tư vấn thiết kế, nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ mới vào thiết kế. Thúc đẩy nhanh các ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học quản lý, tự động hoá thiết kế, chế tạo các bán thành phẩm.
Thực hiện chiến lược “đi tắt đón đầu” nhằm tiếp cận nhanh chóng công nghệ hiện đại để lựa chọn những công nghệ thiết yếu nhất, tìm được những đối tác thực sự muốn hợp tác và có năng lực để chuyển giao công nghệ phấn đấu trong thời gian ngắn, với sự tập trung đầu tư sẽ tạo ra những thay đổi đáng kể về năng lực khoa học công nghệ đảm bảo đóng được tàu có trọng tải lớn phục vụ xuất khẩu.
Thực hiện phương châm “đa dạng hoá” trong chuyển giao công nghệ, không những thực hiện hợp tác chuyển giao công nghệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mà còn thực hiện với nhiều đối tác cả trong và ngoài nước. Kết hợp chặt chẽ giữa chuyển giao công nghệ với hoạt động nghiên cứu ứng dụng để nâng cao hiệu quả thực tế. Đồng thời góp phần đưa thương hiệu VINASHIN trong thị trường đóng tàu khu vực và thế giới lên tầm cao mới.
Song song với việc sản xuất các sản phẩm công nghiệp phụ trợ, Tổng công ty công nghiệp nặng VINASHIN cũng chú trọng đẩy mạnh phát triển thương mại: thông qua việc đầu tư xây dựng Khu kinh tế Bắc Luân tại cửa khẩu tiếp giáp với CHND Trung Hoa; xây dựng Kho Nhiên liệu tại Yên Hưng.
Phát triển công nghiệp nhẹ
Phát triển công nghiệp sản xuất bao bì: xây dựng các nhà máy sản xuất bao bì với nhiều chủng loại, mẫu mã phù hợp với từng loại sản phẩm.
Xây dựng các nhà máy may mặc, chế biến thực phẩm, sản xuất gốm sứ, thủy tinh... Sở dĩ, công nghiệp nhẹ là ngành sản xuất thu hút nhiều lao động nữ, tạo thêm công ăn việc làm cho các gia đình công nhân trong công nghiệp nặng sử dụng chủ yếu là lao động nam. Cùng với việc đầu tư xây dựng các khu đô thị bên cạnh các khu công nghiệp, sự cân đối lao động về mặt giới tính là một đảm bảo cho sự phát triển bền vững và ổn định. Sản xuất hàng công nghiệp nhẹ còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng tại chỗ, phụ vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của gia đình công nhân trong các khu đô thị.
Và tiến hành các hoạt động thương mại khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất, Tổng Công ty cần triển khai các giải pháp về đầu tư bất động sản và đầu tư nguồn lực con người. Xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay, cần thành lập Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghiệp nặng Vinashin để thực thi các giải pháp đầu tư, phát triển, đồng thời đảm nhiệm chức năng sử dụng, quản lý và phát triển nguồn tài chính cho toàn Tổng Công ty
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động ( theo tài liệu nội bộ )
CHỦ TỊCH CÔNG TY
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN CHUYÊN MÔN
CÁC
CÔNG TY CON
CÁC
XÍ NGHIỆP
CHI NHÁNH HẠ LONG - QUẢNG NINH
CHI NHÁNH HẢI HÀ - QUẢNG NINH
XÍ NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VINASHIN KIÊN GIANG
XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VINASHIN HẠ LONG
TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CAILANSHINCO
TRUNG TÂM TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
ĐỐI NGOẠI
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHÒNG NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT TRIỂN
PHÒNG THÍ NGHIỆM KHÔNG PHÁ HỦY LAB 41
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HÒN GAI - VINASHIN
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐIỆN CÁI LÂN - VINASHIN
CÔNG TY CP KẾT CẤU THÉP & XÂY DỰNG CÁI LÂN - VINASHIN
CÔNG TY CP KINH DOANH & KHAI THÁC HTCSVNS - HẠ LONG
CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG CN TÀU THỦY
CÔNG TY CNTT VÀ
XÂY DỰNG HẠ LONG
BAN PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty TNHH một thành viên CN Tàu Thủy Cái Lân :
Nhiệm vụ chính của Công Ty trong giai đoạn hiện tại là chủ đầu tư quản lý các dự án trọng điểm của ngành công nghiệp tàu thủy như : dự án hạ tầng cơ sở, dự án nhà máy cán nóng thép tấm, dự án đầu tư xây dựng nhà máy kết cấu thép phi tiêu chuẩn, dự ấn cẩu trục KC06. Hiện tại dự án đóng tầu 200 chỗ cũng bắt đầu đưa vào khai thác sử dụng. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại mua bán vật liệu xây dựng, kinh doanh phế liệu, phôi, thép xây dựng, mảng hoạt động kinh doanh này đang được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm.
2.1.3.1 Công tác quản lý:
Chi phí quản lý doanh nghiệp
139,790,767
1,191,613,815
11,057,033,611
( Nguồn : báo cáo hoạt động kinh doanh )
Do tính chất công việc là quản lý dự án nên chi phí quản lý doanh nghiệp từ 2007 đến 2008 có sự thay đổi đột ngột (tăng gấp 8.6 lần) tiếp đó từ 2008 đến 2009 cũng tương tự tăn gấp 9.2 lần. Thực tế đó là những chi phí tăng thêm khi thực hiện mỗi dự án đầu tư xây dựng mới , đòi hỏi chi phí tài chính cũng như chi phí quản lý rất lớn có thể là tăng lên gấp nhiều lần .
2.1.3.2. Hoạt động tài chính :
Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
687,633,776
421,509,246
1,125,434,452
1,125,434,452
4,892,298,387
( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh )
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CN TÀU THỦY CÁI LÂN.
2.2.1. Thực trạng các dự án xây dựng :
Chi phí xây dựng dở dang các dự án :
2008 2009
1 Dự án nhà máy cán nóng thép tấm
2 Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện điesel
3 Dự án xây dựng hạ tầng cơ sở cụm CNCL
4 Dự án tàu cao tốc
5 Dự án tàu hút bùn
6 Dự án KC06
7 Dự án công trình xếp dỡ và bảo quản nguyên vật liệu
8 Dự án xây dựng nhà máy thép kết cấu phi
tiêu chuẩn
9 Dự án phụ trợ nhà máy cán nóng thép tấm
10 Dự án kết nối nhà máy điện
11 Dự án khu công nghiệp đảo Hòn Miều
12 Chi phí xây dựng cơ bản khác
13 Lãi vay trong giai đoạn chờ phân bổ dự án
Tổng cộng 1,843,239,366,628 2,271,162,877,977
Tình hình các công ty con
Với đặc điểm các dự án sau khi hoàn thành đều được chuyển giao và trực thuộc công ty nên tình hình hoạt động cũng cần xem xét cụ thể :
- Các Công ty con là Công ty TNHH một thành viên, do Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đầu tư 100% vốn điều lệ
Công ty TNHH một thành viên Điện Cái Lân - VINASHIN
Quyết định thành lập:
Quyết định số: 1013 /QĐ-CNT-TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Điện Cái Lân VINASHIN
Tư cách pháp lý:
Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
Vốn điều lệ:
163.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh chính:
Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
Đầu tư, xây dựng, lắp đặt trạm biến áp và đường giây đến 35Kv, quản lý và vận hành trạm biến áp và đường dây 110KV;
Cung cấp các thiết bị điện cao, hạ thế;
Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm dầu khí; dịch vụ cung cấp xăng dầu, nhiên liệu cho tàu thuỷ va các máy móc, thiết bị khác phục vụ nhu cầu thị trường.
Tổ chức hoạt động:
theo mô hình Chủ tịch Công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc
Nhân sự:
86 người
Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân - VINASHIN
Quyết định thành lập:
Quyết định số: 1015 /QĐ CNT TCCB LĐ ngày 21/12/2006 của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc thành lập Công ty TNHH một thành viên Thép Cái Lân VINASHIN
Tư cách pháp lý:
Là Công ty con thuộc Công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân; có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật.
Vốn điều lệ:
973.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh chính:
Sản xuất, mua bán sắt, thép, thép tấm đóng tàu, thép cường độ cao, kết cấu thép và các sản phẩm từ kim loại gồm: Khung bằng thép, cấu kiện thép xây dựng và các sản phẩm từ thép khác;
Sản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26766.doc