Mục lục
Lời mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài. 1
3 Phương pháp nghiên cứu. 2
4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 2
5 Kết cấu đề tài. 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH. 4
1.1. Khái niệm quản lý kinh doanh 4
1.1.1. Khái niệm kinh doanh 4
1.1.2. Khái niệm quản lý kinh doanh 4
1.2. Đặc điểm của quản lý kinh doanh 5
1.3. Quản lý kinh doanh là một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề 5
1.3.1 Quản lý kinh doanh là một khoa học 6
1.3.2. Quản lý kinh doanh là một nghệ thuật 7
1.3.3. Quản lý kinh doanh là một nghề 7
1.4. Vai trò quan trọng của quản lý 7
1.5. Các yếu tố tạo nên thành công của kinh 8
1.6. Các phương pháp quản lý kinh doanh 9
1.6.1. khái quát chung 9
1.6.2. Các phương pháp quản lý kinh doanh chính trong nội bộ doanh nghiệp 9
1.7. Các chức năng quản lý kinh doanh 16
1.7.1 Khái niệm và phân loại các chức năng quản lý kinh doanh 16
1.7.2 Chức năng hoạch định 17
1.8. Quản lý nhân sự trong kinh doanh 21
a) Cơ cấu trực tuyến 21
b) Cơ cấu chức năng: 22
c) Cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng 22
d) Cơ cấu theo sản phẩm, khách hàng, thị trường 22
e. Tuyển dụng lao động 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN 26
2.1 Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây . 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật . 29
2.1.3 Một số đặc điểm công nghệ sản xuất. 31
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty . 33
2.1.5 Một số kết quả kinh doanh gần đây của công ty. 36
2.1.6 Các dữ liệu chủ yếu phục vụ cho việc phân tích công tác quản lý kinh doanh. 40
2.2. Hoạt động marketting và lập kế hoạch 41
2.2.1. Hoạt động marketting 41
2.2.2. Công tác lập kế hoạch 42
2.3. Công tác quản lý lao động - tiền lương của Công ty 43
2.3.1. Đặc điểm lao động 43
2.3.2. Nhận xét tình hình lao động tiền lương của Công ty 44
2.4. Phân tích công tác quản lý tài sản cố định - vật tư - nguyên vật liệu 45
2.4.1. Tình trạng thiết bị của Công ty 45
2.4.2. Phân tích công tác quản lý vật tư, nguyên vật liệu 47
2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 47
2.6. Công tác quản lý chi phí và giá thành 54
2.6.1. Lập kế hoạch giá thành sản phẩm 54
2.6.2. Tập hợp chi phí thực tế 55
2.6.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành 56
2.6.4. Nhận xét công tác quản lý giá thành của Công ty 57
2.7. Phân tích công tác quản lý tài chính 57
2.7.1. Tình hình doanh thu và tiêu thụ sản phẩm 57
2.7.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận 59
2.7.3. Tình hình nộp ngân sách 61
2.7.4. Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty 62
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG 70
3.1 Nhận xét chung . 70
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện . 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
1. Kết luận. 74
2. Kiến nghị. 74
Tài liệu tham khảo 76
78 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh của công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng (hoặc tiền công) và tiền thưởng là nguồn động viên cơ bản, thiết thực nhất. Ngoài ra, các nguồn thu nhập từ phúc lợi, bảo hiểm, trợ cấp xã hội, các cơ hội để phát triển, các điều kiện làm việc và bầu không khí trong môi trường làm việc cũng hết sức quan trọng. Có thể chia 2 loại chính: đãi ngộ về tài chính (trực tiếp, gián tiếp) và đãi ngộ phi tài chính (công việc, môi trường).
Đãi ngộ tài chính trực tiếp bao gồm: lương tháng, lương công nhật (tiền công), tiền thưởng và "hoa hồng". Đãi ngộ tài chính gián tiếp bao gồm các chế độ: bảo hiểm (các loại), trợ cấp xã hội, phúc lợi, hưu trí, an sinh xã hội, đền bù về môi trường độc hại, phụ cấp làm ngoài giờ và ngày nghỉ, ốm đau và thai sản, trợ cấp đào tạo.
Xử lý vấn đề này phải đúng luật pháp và công bằng (bao gồm công bằng với bên ngoài - tương quan mặt bằng thu nhập xã hội, và công bằng trong nội bộ - không thiên vị). Cần phải nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến lương và đãi ngộ khác, tóm tắt qua sơ đồ sau:
Công việc
Đánh giá công việc
Người lao động
- Mức hoàn thành công việc
- Thâm niêm
- Kinh nghiệm
- Phẩm chất
- Tiềm năng phát triển
Thị trường lao động
- Mức lương trên thị trường
- Chi phí sinh hoạt
- Công đoàn (vai trò)
- Xã hội (sức ép)
- Khả năng nền kinh tế
- Luật pháp, chính sách
Ấn định mức đãi ngộ
Lương
Thưởng
Đãi ngộ khác
Môi trường doanh nghiệp
- Chính sách (nội bộ)
- Cơ cấu tổ chức
- Không khí văn hoá
- Khả năng chi trả
Sơ đồ: Các yếu tố chính ảnh hưởng đến đãi ngộ
Việc xử lý các vấn đề nhân sự cụ thể (diễn ra thường xuyên) bao gồm các việc: thi hành kỷ luật, thuyên chuyển, giáng chức, đề bạt, cho nghỉ việc hoặc thôi việc, cho nghỉ hữu…
Cuối cùng là nhiệm vụ xử lý các mối quan hệ về lao động, bao gồm việc thương nghị tập thể và giải quyết tranh chấp lao động.
Thương nghị tập thể là nền tảng của mối tương quan giữa các cấp quản lý với tập thể người lao động. ở đây, vai trò của Công đoàn rất lớn, với tư cách là đại diện lợi ích của người lao động. Kết quả các cuộc thương nghị giữa các cấp quản lý và đại diện công đoàn là một bản thoả ước tập thể (Luật lao động có quy định trong các điều từ 44 đến 54). Thương nghị tập thể được tiến hành chủ động từ đầu hoặc khi xảy ra quan hệ căng thẳng. Cần đảm bảo đúng trình tự thủ tục.
Giải quyết các tranh chấp về lao động được thực hiện khi có khiếu nại của người lao động hoặc khi có sự tranh chấp với doanh nghiệp khác về lao động. Đối tác giải quyết có thể nghĩ là Công đoàn (giải quyết nội bộ doanh nghiệp), cũng có khi phải có sự phân xử của Sở Lao động, của Toà án. Với các tranh chấp giữa các doanh nghiệp, nếu không thoả thuận tay đôi thì nhất thiết phải dựa vào cơ quan thanh tra lao động hoặc Toà án, nếu cần.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG.
2.1 Đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây .
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
A, Giới thiệu chung về Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG
Tên giao dịch: CUULONG STATIONERY JOINT- STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CLOSTACO
Địa chỉ: 536A Phố Minh Khai- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: 04.38624073 – 386250076: Fax: 04.38626832
Website:
Email: vppcuulong@fpt.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003317 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 11/12/2003.
Giám đốc công ty Ông: Nguyễn Khánh Tùng.
B, Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần VPP Cửu Long, tiền thân là phân xưởng chuyên sản xuất giấy than, mực viết, mực dấu của nhà máy VPP Hồng Hà được tách ra thành nhà máy VPP Cửu Long theo quyết định số 388/TCLD-CNN ngày 29/04/1991 của Bộ Công nghiệp nhẹ. Nhà máy có đủ tư cách pháp nhân để sản xuất và kinh doanh độc lập, với số vốn ban đầu là 3027 triệu đòng, với diện tích 5250m2 và 165 công nhân. Trong thời kỳ này, Nhà máy có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là giấy than, mực viết và mực dấu phục vụ cho nhu cầu thị trường văn phòng phẩm.
Từ năm 1991 đến năm 1995, bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, Nhà máy mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư về mặt kỹ thuật và máy móc thiết bị. Nhà máy đã mua dây chuyền sản xuất bao bì phân phối của Trung Quốc với công nghệ thiết kế là 4 triệu bao/ năm, mua máy thổi chai PVC với công suất thiết kế 1,8 triệu chiếc/ năm.
Ngày 28/07/1995 theo quyết định số 1103/QT TLD của Bộ Công nghiệp Nhà máy được đổi tên thành công ty VPP Cửu Long trực thuộc Tổng Công ty như Việt Nam- Bộ Công nghiệp. Từ đây Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hành vi kinh doanh của mình, được quyền sử dụng tài sản và vốn do Tổng công ty giao, được mở tài khoản giao dịch tại các Ngân hàng và có con dấu riêng.
Từ năm 1995 đến 2001, với nhiệm vụ mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã nhận dệt bao bì xi măng cho các Công ty xi măng lớn như Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Phú Thọ… Dây chuyền sản xuất chai nhựa cũng được mở rộng và đa dang. Công ty đã có đủ thiết bị kỹ thuật hoàn thiện từ khâu tạo phôi đến thổi chai, cố gắng phấn đấu sản xuất 12 triệu chai/ năm.
Từ năm 2001 đến nay, đứng trước tình hình nền kinh tế đang mở cửa, để phù hợp với nền kinh tế thị trường, thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp, ngày 11/11/2003 công ty cổ phần VPP Cửu Long được thành lập theo quyết định số: 176/2003/QĐ-BCN. Trong quá trình công ty chuyển đổi từ công ty Nhà nước sang Công ty cổ phần công ty đã được:
Công ty kiểm toán và tư vấn- Bộ tài chính về kiểm toán
Cục thuế Hà Nội về kiểm tra kết toán
Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính về Công ty xác định giá trị doanh nghiệp để chuyển sang công ty cổ phần.
Từ một doanh nghiệp Nhà nước, sau khi cổ phần công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng cũng tạo cho công ty nhiều thuận lợi.
Khó khăn là công ty sẽ không còn được bao cấp của nhà nước nữa, phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà nước và cổ đông, tình hình sản xuất kinh doanh của mình, phải tìm hướng đi cho mình.
Thuận lợi cho công ty là sẽ không còn phụ thuộc nhiều vào Nhà nước nữa, sẽ năng động hơn trong việc cải tổ công việc sản xuất kinh doanh, đầu tư vào những mặt hàng có lợi, trang bị cho mình những trang thiết bị, máy móc hiện đại…
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn vừa nêu trên ban lãnh đạo Công ty đã đề ra kế hoạch và nhiệm vụ như sau:
Về mặt sản xuất:
Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Đào tạo và nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân phục vụ cho sản xuất
Tập trung tối đa vốn để phục vụ sản xuất
Về kinh doanh
Qua nhiều năm hoạt động, nhiều lần thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với điều kiện thị trường, Công ty đã đưa thương hiệu Cửu Long thành một thương hiệu mạnh và nổi tiếng được người tiêu dùng tin tưởng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ năm 1999 tới nay. Công ty cũng nhận được nhiều khen thưởng của Nhà nước và Bộ Công Thương.
Năm 2001: Công ty được tặng bằng khen của Thủ tướng chính phủ.
Năm 2002: Công ty được tặng cờ thi đua của Bộ Công Nghiệp và Huân chương lao động hạng ba.
Năm 2003, 2004: Công ty được tặng cờ thi đua của chính phủ.
18 năm từ 1992-2008: Công ty đạt danh hiệu đơn vị quyết thắng.
Năm 2008: Công ty được tặng cờ luân lưu của Bộ Công thương là đơn vị thi đua xuất sắc năm 2008.
Năng lực công ty:
Tài chính
Tổng giá trị tài sản: Trên 40 tỷ VNĐ
Doanh thu hàng năm: Trên 200 tỷ VNĐ
Tăng trưởng hàng năm: Trên 30%/năm.
Cơ cấu lao động:
Tổng số lao động của công ty tổng kết hết ngày 01/02/2011 là 182 người:
TT
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ %
2009
2010
2009
2010
1
Tổng số lao động
182
186
100
100
2
Theo giới tính
+ Nam
89
92
48,9
49,46
+ Nữ
93
94
51,1
50,53
3
Lao động trực tiếp
144
148
79,12
79,57
+ Công nhân bậc 1 ¸ 3
65
95
35,71
51,07
+ Công nhân bậc 4 trở lên
79
81
43,40
43,54
4
Lao động gián tiếp
38
38
20,88
20,48
+ Đại học, cao đẳng
25
25
65,79
65,79
+ Trung cấp
13
13
34,21
34,21
Là nhà sản xuất và kinh doanh chuyên nghiệp về hàng Văn phòng phẩm và hàng nhựa. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề với trình độ tay nghề cao; thiết bị ngoại nhập có trình độ tiên tiến.
Bằng các biện pháp hữu hiệu xây dưng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Công ty đã tạo ra các sản phẩm có chất lượng phù hợp với yêu cầu của mọi khách hàng trong phạm vi hoạt động.
2.1.2 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật .
Việc tổ chức sản xuất của công ty phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng, đặc điểm của sản phẩm, qui trình công nghệ sản xuất, tiến độ cung ứng và thời gian hoàn thành sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng cụ thể. Tổ chức tốt công tác sản xuất sẽ giảm được chi phí cho công ty,nâng cao được chất lượng sản phẩm.
Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
-Đối với bao xi măng:
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất bao xi măng
Máy kéo sợi
Máy dệt
Máy tráng
Nhựa + taical
Sợi
Mành
Mành KP
Máy định hình
Máy may
Phôi bao
Vỏ bao xi măng
Từ hạt nhựa và hoá chất Taical đưa vào máy kéo sợi, máy sẽ sấy nhựa rồi tác dụng cùng với hoá chất sẽ kéo thành sợi. Sợi được kéo ra sẽ được tự động chuyển qua máy dệt để dệt thành mành, sau đó mành cùng với nhựa tráng sẽ được chuyển qua máy tráng thành mành KP trong điều kiện nhiệt độ cao. Cuối cùng mành KP được chuyển qua máy định hình để thành phôi bao, phôi bao được chuyển vào máy may thành vỏ bao xi măng.
- Đối với chai nhựa: Cũng giống như bao xi măng, chai nhựa được sản xuất hoàn toàn tự động, khép kín theo quy trình sau:
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất Chai nhựa
Máy tạo phôi
Máy thổi chai
Hạt nhựa
Phôi chai
Chai nhựa(thành phẩm)
Sau khi đưa nguyên liệu chính là hạt nhựa và các hoá chất khác vào máy tạo phôi, quá trình sấy hạt nhựa máy sẽ thổi thành phôi chai. Phôi chai sẽ được chuyển qua máy thổi chai để tiếp tục thổi thành chai nhựa, kết thúc một quy trình sản xuất sản phẩm.
- Đối với giấy than:
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất giấy than
Máy khuấy
Máy phết
Hoá chất (Dầu ve, a xít)
Dung dịch mực
Giấy than
Từ các hoá chất như dầu ve, a xít, phẩm mầu sẽ được đưa vào máy khuấy để máy khuấy thành dung dịch mực, sau đó dung dịch mực được đưa qua máy phết cùng với giấy. Máy sẽ phết dung dịch mực vào giấy tạo thành thành phẩm giấy than. Tuỳ theo mục đích, giấy than được cắt thành tờ đóng thành giấy than hộp hay sẽ được cuộn vào thành giấy than cuộn.
- Đối với mực:
Mực là sản phẩm duy nhất được sản xuất cả bằng máy và thủ công. Từ hoá chất như phẩm màu, dầu, a xít, sau khi được đưa qua máy khuấy sẽ tạo thành mực. Mực chuyển qua máy đóng lọ sẽ tạo thành lọ mực. Từ lọ mực công nhân sẽ tiến hành bỏ hộp, dán hộp thủ công để tạo thành thành phẩm lọ mực. Quy trình sản xuất mực được thể hiện rõ hơn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất mực
Máy khuấy
Máy đóng lọ
Bỏ, dán hộp
Dầu ve, phẩm, a xít
Mực
Lọ mực
Hộp mực
Nhìn chung, quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là hiện đại và khép kín. Sản phẩm làm ra đã đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của thị trường.
Công ty văn phòng phẩm Cửu Long sản xuất nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại: có loại sản phẩm từ khâu đưa nguyên vật liệu đến sản phẩm hoàn chỉnh, có sản phẩm chỉ gia công ở dạng chi tiết sau đó cung cấp cho các Doanh nghiệp khác. Do vậy quy trình công mang nhiều đặc thù và các bước công việc khác nhau.
2.1.3 Một số đặc điểm công nghệ sản xuất.
a. Đặc điểm về phương pháp sản xuất.
Ngoại trừ sản phẩm mực được sản xuất kết hợp thủ công và máy móc, các sản phẩm còn lại của Công ty đều được sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép kín hiện đại.
b. Đặc điểm về trang thiết bị.
Trang thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty tương đối đầy đủ, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng liệt kê trang thiết bị sản xuất chính của Công ty
TT
Trang thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
Nguyên giá (Đồng)
Năm mua
Nước sản xuất
Công suất
đầu thiết bị
Giá trị còn lại (Đồng)
1
Máy tạo sợi E75B
Cái
01
4.031.809.050
2006
ấn Độ
280 kg/giờ
3.763.021.778
2
Máy dệt JCL
Cái
15
1.910.292.047
2006
ấn Độ
180 m/giờ
1.751.101.042
3
Máy tráng D – SF
Cái
01
200.000.000
1993
Trung Quốc
65 m/phút
56.666.681
4
Máy ống (dựng bao)
Cái
01
4.850.622.049
2001
Đài Loan
240 cái/phút
1.458.214.913
5
Máy may in
Cái
03
730.808.079
2001
Đài Loan
50 cái/phút
172.071.000
6
Máy ép phôi SW 200P
Cái
02
619.237.267
2003
Đài Loan
25 kg/giờ
152.173.682
7
Máy ép phôi LCD 150P
Cái
02
440.391.000
2001
Đài Loan
15 kg/giờ
15.181.546
8
Máy thổi SJD 88
Cái
06
378.895.000
2001
Trung Quốc
800 cái/giờ
50.657.000
9
Máy cán mực
Cái
02
5.000.000
1970
Ba Lan
20 kg/giờ
1.416.681
10
Máy phết giấy than
Cái
02
15.000.000
1969
Trung Quốc
35 kg/giờ
4.250.000
Trước năm 2000, hầu hết trang thiết bị, công nghệ sản xuất của Công ty đều đã lạc hậu nên hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Trước thực trạng này và cũng do yêu cầu của thị trường nên Công ty đã bắt đầu thực hiện chiến lược đầu tư, đến nay các thiết bị sản xuất chính của Công ty đều đã được đổi mới với công nghệ tiên tiến. Kết quả là năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đều đã tăng lên đáng kể; chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm giảm, chất lượng sản phẩm cao hơn …v.v.
Nhìn chung, với lượng trang thiết bị hiện có là đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Công ty .
a. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ CHẤT LƯỢNG
P. KINH DOANH
P.TCKT
P. TCHC
TỔ VPP
XƯỞNG PET
XƯỞNG CƠ ĐIỆN
XNBB NHỰA
Ghi chú: Quản lý trực tiếp
Quan hệ gián tiếp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo mô hình trực tuyến- chức năng. Cấu trúc này thể hiện được hoạt động chung của toàn bộ công ty, phát huy cao độ sự chuyên môn hoá nghề nghiệp, thuận lợi cho kiểm tra, kiểm soát và điều hành.
b. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Công ty.
* Chủ tịch hội đồng quản trị: là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội đồng quản trị;
- Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty.
* Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Tuyển dụng lao động;
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc có trách nhiệm uỷ quyền cho các Phó giám đốc giải quyết các công việc khi Giám đốc đi vắng. Ngoài ra, Giám đốc Công ty còn trực tiếp phụ trách phòng kinh doanh.
* Phó giám đốc kỹ thuật: giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo công tác kỹ thuật toàn Công ty, sáng kiến, định mức vật tư nguyên liệu, chỉ đạo thực hiện công tác nâng cấp, nâng lương hàng năm. Và Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất của Xí nghiệp bao bì Nhựa.
* Phó giám đốc chất lượng: giúp giám đốc điều hành và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Trực tiếp chỉ đạo công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp. Bên cạnh đó còn trực tiếp chỉ đạo Tổ văn phòng phẩm.
* Phòng Tổ chức hành chính: là phòng quản lý về các hoạt động nhân sự và các công việc hành chính của Công ty, phòng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ hành chính pháp lý, hệ thống hoá các chế độ chính sách, xây dựng các nội quy, quy chế để tổ chức quản lý và thực hiện pháp luật, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tại Công ty. Tổ chức tuyển dụng nhân sự, quản lý cán bộ, công nhân viên, quản lý hồ sơ, văn thư, lưu trữ, quy hoạch cán bộ, lên kế hoạch đào tạo nhân lực. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, an ninh trật tự trong Công ty. Chỉ đạo công tác y tế, xử lý và phòng ngừa tai nạn lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên.
* Phòng Tài chính kế toán là phòng giúp việc đắc lực cho Giám đốc trong việc ra quyết định sản xuất kinh doanh. Các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu mà phòng đảm nhiệm là: Xây dựng và quản lý các nguồn tài chính cho Công ty. Thực hiện nhiệm vụ hạch toán các quá trình kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc tuân thủ, áp dụng các chế độ tài chính kế toán tại đơn vị. Lập và nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Giám đốc và theo quy định của chế độ tài chính kế toán hiện hành.
* Phòng Kinh doanh: có chức năng, nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng cho toàn Công ty trên cơ sở đó có kế hoạch nhập vật tư nguyên vật liệu cho sản xuất và kinh doanh. Điều tra, nghiên cứu mở rộng thị trường cho các sản phẩm hàng hoá của Công ty. Thực hiện công tác giao hàng, bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng, thu hồi công nợ không để cho khách hàng chiếm dụng vốn.
* Xí nghiệp bao bì Nhựa: Sản phẩm chính của Xí nghiệp bao bì Nhựa là các loại vỏ bao xi măng, cung cấp cho các nhà máy xi măng, Xí nghiệp do Giám đốc xí nghiệp quản lý và điều hành sản xuất.
* Xưởng sản xuất chai nhựa PET được giao vốn, sử dụng máy móc thiết bị để thực hiện nhiệm vụ sản xuất chai nhựa PET cho các ngành giải khát, dược phẩm, văn phòng phẩm...v.v. Đứng đầu là Giám đốc xưởng, giúp việc cho Giám đốc xưởng có thủ kho, thống kê phân xưởng.
* Tổ văn phòng phẩm sản xuất mặt hàng giấy than, mực viết, mực dấu. Phụ trách trực tiếp là tổ trưởng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Phó giám đốc chất lượng Công ty.
* Xưởng cơ điện chịu sự quản lý của Giám đốc xưởng cơ điện có nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch bảo trì máy móc, thiết bị cho toàn Công ty, từ đó lên kế hoạch mua phụ tùng thay thế, thực hiện kế hoạch bảo trì máy cho các đơn vị trong Công ty.
c. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý Công ty.
Trong một Công ty dù là lớn hay nhỏ đều có bộ máy quản lý và mối quan hệ trong hệ thống quản lý Công ty là tổng thể các phòng ban của công ty được phân công chuyên môn hoá với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định. Các phòng ban đó có mối quan hệ mật thiết với nhau và được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau, nhằm giúp đỡ hỗ trợ nhau để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế của công ty .
2.1.5 Một số kết quả kinh doanh gần đây của công ty.
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tinh: vnđ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2010
Năm 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
115.059.835.123
107.605.656.378
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
360.000
33.930.111
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
115.059.475.123
107.571.726.267
4. Giá vốn hàng bán
11
108.269.313.853
99.867.872.447
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
6.790.161.270
7.703.853.820
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
118.985.113
22.660.085
7. Chi phí tài chính
22
2.109.625.841
2.039.048.266
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
2.109.625.841
2.039.048.266
8. Chi phí bán hàng
24
1.188.469.344
1.322.638.011
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2.456.476.363
3.559.188.221
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
1.154.574.835
805.639.407
11. Thu nhập khác
31
191.101.828
49.750.672
12. Chi phí khác
32
144.722.171
56.979.730
13. Lợi nhuận khác
40
46.379.657
(7.229.058)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
1.200.954.492
798.410.349
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
168.133.629
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
168.133.629
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
1.032.820.863
798.410.349
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2.2 Cơ cấu tài sản nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán
Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2010
Đơn vị tính: VND
Tài sản
Mã số
Năm 2010
Năm 2009
A. Tài sản ngắn hạn
100
50.188.008.569
33.504.728.976
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
2.471.101.651
524.768.173
1. Tiền
111
2.471.101.651
524.768.173
2. Các khoản tương đương tiền
112
-
-
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
-
-
III. Các khoản phải thu
130
25.260.780.199
17.524.634.332
1. Phải thu của khách hàng
131
24.679.534.376
17.108.502.878
2. Trả trước cho người bán
132
123.259.573
81.641.980
3. Phải thu nội bộ
133
60.970.324
60.970.324
Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
4. Xây dựng
134
-
-
5. Phải thu khác
138
428.638.568
381.740.816
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
(31.622.642)
(108.221.666)
IV. Hàng tồn kho
140
20.741.791.387
13.849.366.825
1. Hàng tồn kho
141
20.741.791.387
13.849.366.825
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-
-
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
1.714.335.332
1.605.959.646
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
-
-
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
422.707.564
1.068.161.553
2. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
-
-
3. Tài sản ngắn hạn khác
158
1.291.627.768
537.798.093
B. Tài sản dài hạn
200
2.543.414.323
3.266.591.423
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
-
-
II. Tài sản cố định
220
2.159.434.352
3.037.023.177
1. Tài sản cố định hữu hình
221
1.893.487.854
3.014.666.177
- Nguyên giá
222
12.390.362.555
12.603.574.589
- Giá trị hao mòn lũy kế
223
(10.196.874.701)
(9.588.908.412)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
265.946.498
22.357.000
III. Bất động sản đầu tư
240
-
-
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
-
-
V. Tài sản dài hạn khác
260
383.979.971
229.568.246
1. Chi phí trả trước dài hạn
261
383.979.971
229.568.246
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
-
-
Tổng cộng tài sản
270
52.731.422.892
36.771.320.399
Nguồn vốn
a. Nợ phải trả
300
46.596.747.876
31.171.821.481
I. Nợ ngắn hạn
310
44.998.245.035
30.247.521.481
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
35.293.560.193
24.661.030.575
2. Phải trả người bán
312
5.362.983.475
1.556.399.080
3. Người mua trả tiền trước
313
116.208.300
1.259.147.021
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
314
1.153.101.209
2.206.994.152
5. Phải trả công nhân viên
315
1.294.189.982
409.005.107
6. Chi phí phải trả
316
-
-
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
319
1.778.201.876
154.945.546
II. Nợ dài hạn
330
1.598.502.840
924.300.000
1. Phải trả dài hạn người bán
331
-
-
3. Phải trả dài hạn khác
333
349.300.000
349.300.000
4. Vay và nợ dài hạn
334
1.175.731.200
575.000.000
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
-
-
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
73.471.640
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
6.134.675.017
5.599.498.918
I. Vốn chủ sở hữu
410
6.050.435.335
5.538.786.537
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
4.544.000.000
5.212.800.000
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
416.024.285
230.116.530
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
137.511.050
95.870.007
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
-
-
9. Lợi nhuận chưa phân phối
420
-
-
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
430
84.239.682
60.712.381
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
84.239.682
60.712.381
2. Nguồn kinh phí
432
-
-
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433
-
-
Tổng cộng nguồn vốn
440
52.731.422.892
36.771.320.399
Nguồn: Bảng cân đối kế toán - Kế toán
2.1.6 Các dữ liệu chủ yếu phục vụ cho việc phân tích công tác quản lý kinh doanh.
Để phân tích công tác quan lý kinh doanh ta sử dụng những dữ liệu sau đây:
- Kết quả đầu ra: Doanh thu , lợi nhuận lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh.
- Yếu tố đầu vào: Vốn, lao động, chi phí lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, các số liệu khác lấy từ các phòng ban của công ty.
Bảng 2.3 Tính toán các giá trị bình quân của tài sản
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Cuối năm 2008
Cuối năm 2009
Cuối năm 2010
B.Quân 2009
Bình quân 2010
1
2
3
4
5 = 2+3/2
6=3+4/2
1. Tổng tài sản
35.011.003.655
36.771.320.399
52.731.422.892
35.891.162.027
44.751.371.645
2.TSLĐ &ĐTNH
30.424.836.963
33.504.728.976
50.188.008.569
31.964.782.969
41.846.368.772
- Tiền
524.768.173
2.471.101.651
- Các khoản phải thu
17.524.634.332
25.260.780.199
- Hàng tồn kho
13.849.366.825
20.741.791.387
3.TSCĐ &ĐTDH
4.586.166.692
3.266.591.423
2.543.414.323
3.926.379.057
2.905.002.873
- TSCĐ
3.037.023.177
2.159.434.352
- ĐTDH
229.568.246
383.979.971
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
2.2. Hoạt động marketting
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh của công ty cổ phần văn phòng phẩm cửu long.doc