Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý thi công tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội

MỤC LỤC

Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội 1

1. Quá trình hình thành và phát triển 1

1.1. Khái quát về công ty 1

1.1.1. Sự ra đời 1

1.1.2. Quá trình phát triển 1

1.2. Chức năng và nhiệm vụ 3

1.3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh 5

1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức kinh doanh 5

1.3.2. Quy mô và chức năng, nhiệm vụ các bộ phận 7

1.5. Đặc điểm về nghành xây dựng 11

1.6. Máy móc, thiết bị thi công 11

1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2007-2009 13

Chương II: Thực trạng quản lý thi công công trình tại Công Ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội 21

1. Thực trạng quản lý thi công trình xây dựng của công ty 21

1.1. Thời gian xây dựng 21

1.2. Chất lượng công trình 22

1.3. Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị 22

1.4. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu 24

2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thi công công trình 24

2.1. Nhân tố bên trong 24

2.1.1. Tính chất của sản phẩm xây dựng 24

2.1.2. Đặc điểm quy trình thi công công trình 25

2.1.3. Trình độ tổ chức quản lý thi công 27

2.1.3.1. Nguồn nhân lực 28

2.1.3.2. Quản lý thiết bị máy móc kỹ thuật 32

2.1.3.3. Quản lý nguyên vật liệu trong thi công 33

2.1.3.4. Quản lý chất lưọng công trình 34

2.2. Nhân tố bên ngoài 36

2.2.1. Cơ chế chính sách quản lý của nghành, nhà nước 36

2.2.2. Khách hàng 37

2.2.3. Thị trường các yếu tố đầu vào 37

2.2.4. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 39

2.2.5. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng 40

3. Đánh giá công tác quản lý thi công công trình 41

3.1. Thành tích đạt được 41

3.2. Hạn chế 41

3.3. Nguyên nhân hạn chế 43

3.3.1. Nguyên nhân bên trong 43

3.3.2. Nguyên nhân bên ngoài 44

Chương III: Giải pháp hoàn công tác quản lý thi công công trình 45

1. Phương hướng mục tiêu phát triển đến 2015 45

1.1. Điểm mạnh 45

1.2. Điểm yếu 45

1.3. Mục tiêu 45

1.4. Chiến lược 46

1.5. Kế hoạch cụ thể 46

2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình 46

2.1. Nâng cao chất lượng thiết kế thi công công trình xây dựng tạo tiền đề cho quản lý thi công xây dựng 46

2.1.1. Cơ sở lý luận 46

2.1.2. Cơ sở thực tiễn 47

2.1.3 Cơ sở lý luận 47

2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thi công công trình 47

2.2.1. Cơ sở lý luận 47

2.2.2. Cơ sở thực tiễn 48

2.2.3. Phương thức thực hiện 48

2.2.4. Dự kiến kết quả đạt được 50

2.2.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp 50

2.3. Tổ chức, lựa chọn tổ, đội, đơn vị thi công hợp lý 50

2.3.1. Cơ sở lý luận 50

2.3.2. Cơ sở thực tiễn 51

2.3.3. Phương thức thực hiện 51

2.3.4. Dự kiến kết quả đạt được 53

2.3.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp 53

2.4. Bố trí sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị trong quá trình thi công công trình 54

2.4.1. Cơ sở lý luận 54

2.4.2. Cơ sở thực tiễn 54

2.4.3. Phương thức thực hiện 54

2.4.4. Dự kiến kết quả đạt được 55

2.4.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp 55

2.5. Quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 55

2.5.1. Cơ sở lý luận 55

2.5.2. Cơ sở thực tiễn 56

2.5.3. Phương thức thực hiện 57

2.5.4. Dự kiến kết quả đạt được 58

2.5.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp 58

KẾT LUẬN 59

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2832 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý thi công tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịa điểm là quá trình thiết kế xây dựng, đây là quá trình cụ thể ý đồ của chủ đầu tư về dự án xây dựng. Chất lượng công tác thiết kế ảnh hưởng rất lớn chất lượng công trình, đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn, đến công tác huy động các nguồn lực khác của chủ đầu tư có thể huy động được. Quá trình thiết kế còn ảnh hưởng đến vẻ thẩm mỹ của công trình, tuổi thọ công trình, độ bền của công trình....khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Ngoài ra tiến độ thiết kế còn ảnh hưởng tới việc thực hiện các nội dung khác tiêp theo, tuy nhiên thì ở công ty thì hầu hết các dự án đều thuê thiết kế bên ngoài để đảm bảo chất lượng khi thi công công trình. Giai đoạn thi công phần nền móng: Đây là giai đoạn mà công ty trực tiếp phải thi công. Đối với các công trình xây dựng phần móng có thể được coi là công tác đầu tiên khi tiến hành thi công nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến chất lượng và tiến độ công trình.Và đây cũng là giai đoạn khó khăn trong quản lý thi công công trình, vì khối lượng công việc nhiều từ khoan nhồi cọc, đổ bê tông,… đến san lấp và làm công trình ngầm. Vì giai đoạn này thiết kế sâu dưới lòng đất nên trong giai đoạn này thường xuyên xảy ra những tiêu cực rất khó phát hiện hoặc nếu sau này có phát hiện ra cũng rất khó khắc phục .Vì vậy, công ty cần lưu ý quản lý cho tốt công tác làm móng công trình. Giai đoạn thi công phần khung bêtông công trình: Đây là giai đoạn trực tếp tạo ra hình dáng cho công trình kiến trúc, với khối lượng công việc lớn, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, nhân công và máy móc, thiết bị…chính vì vậy mà khi thực hiện giai đoạn này quản lý thi công phải hết sức coi trọng nếu không tốt sẽ gây nhiều khó khăn và nhiều tiêu cực có thể xảy ra. Tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội và ở hầu hết công trình những khó khăn trong thi công, những thất thoát nguyên vật liệu, nhân công…hầu hết xảy ra ở giai đoạn này. Giai đoạn xây thô công trình: Đây là giai đoạn mà khối lượng công việc rất lớn, đầu vào chủ yếu là gạch, vữa đây là những vật liệu có tỉ lệ thất thoát, lãng phí lớn nhất vì vậy tăng cường quản lý thi công trong giai đoạn này là yêu cầu cấp thiết. Giai đoạn lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác: Khi thực hiện giai đoạn này phải hết sức cẩn thận và lưu ý,cần có kế hoạch cụ thể chi tiết vì nếu xảy ra những sai sót trong thiết kế sẽ gây khó khắn sau này khi công trình đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Những hạn chế này còn xảy ra tại công ty, vì vậy tăng cường công tác quản lý thi công trong giai đoạn này góp phần không nhỏ trong hoạt động của công ty Giai đoạn hoàn thiện công trình: Nguyên vật liệu chủ yếu trong giai đoạn này là vữa, sơn, gạch ốp, gỗ ốp, … đây cũng là những nguyên vật liệu có tỉ lệ thất thoát và hư hỏng lớn. Chính vì vậy quản lý tốt giai đoạn này góp phần không nhỏ trong nâng cao chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó nâng cao uy tín thương hiệu của công ty. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội ngày càng chú ý vào giai đoạn này và xem đây là mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý thi công công trình của mình. Ngoài ra giai đoạn kiểm tra, nghiệm thu, giai đoạn bàn giao và quyết toán công trình cũng có không ít những khó khăn có thể xảy ra. Vì vậy, công ty luôn chú ý khắc phục để hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình của mình, nâng cao chất lượng công trình, làm đúng tiến độ thi công, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. 2.1.3. Trình độ tổ chức quản lý thi công Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hà nội là đơn vị trực tiếp quản lý các đội xây dựng của mình, là nơi có quyết định cao nhất mọi vấn đề nảy sinh trong quá trình thi công tại công trình của các đội xây dựng. Tất cả vấn đề tại công trình xây dựng đều được báo cáo về công ty từng ngày, đặc biệt là những vấn đề trong thi công. Sau đó, những cán bộ trong các phòng chức năng sẽ phân tích đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của mình sau đó chuyển lên cho giám đốc đưa ra quyết định quản lý. Ngoài ra, công ty còn trực tiếp quản lý kế toán và phụ trách vật tư, kho bãi. Đây là những công việc hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình tổ chức thi công Tại mỗi công trình, công ty thành lập tổ quản lý thi công được bố trí theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý thi công công trình. Kế toán Thủ quỹ Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội Chủ nhiệm công trình Phụ trách chung cốp pha Phụ trách cốt thép Phụ trách trắc đạc Tổ hoàn công Phụ trách VT +Kho Phụ trách tổ cơ điện Phụ trách tổ bảo vệ Phụ trách cốppha giáo an toàn Phụ trách cốppha,công nhật, vệ sinh CNghiệp Phụ trách cốp pha Phụ trách văn phòng Phụ trách an toàn - vệ sinh lao động Tính toán, bảo vệ khối lượng Thể hiện bản vẽ hoàn công 2.1.3.1. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng trong các chỉ tiêu đánh giá của chủ đầu tư để xét khả năng trúng thầu của các công ty xây dựng như công ty Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội. Nguồn nhân lực hiện tại công ty dồi dào thì sẽ đảm bảo cho công ty có thể thực hiện được các công trình xây dựng theo đúng tiến độ thi công. Để thắng thầu trong xây dựng thì công ty cần có nguồn nhân lực phải lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Bảng 9: Năng lực cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật của công ty đầu tư xây dựng hà nội Số TT Trình độ chuyên môn Số lượng Theo thâm niên Ghi chú Dưới 5 năm Từ 5 năm đến 10 năm Trên 10 năm CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC VÀ TRÊN ĐẠI HỌC 1 Thạc sỹ, PTS 5 - - 5 2 Kỹ sư xây dựng DD&CN 68 20 33 13 2 Kỹ sư kinh tế xây dựng 20 3 10 7 3 Kỹ sư Xây dựng khác 11 2 6 3 4 Kỹ sư đô thị 04 - - 4 5 Kiến trúc sư 16 5 8 3 6 Kỹ sư điện 17 8 6 3 7 Kỹ sư thuỷ lợi 13 3 7 3 8 Kỹ sư giao thông 11 6 4 1 9 Kỹ sư cơ khí 04 2 - 2 10 Kỹ sư hoá 03 - - 3 11 Kỹ sư tin học 02 - 1 1 12 Kỹ sư lâm nghiệp 02 1 - 1 13 Kỹ sư nông nghiệp 07 3 3 1 14 Kỹ sư khác 05 3 1 1 15 Cử nhân kinh tế 77 30 40 7 16 Cử nhân ngoại ngữ 05 1 4 - 17 Cử nhân luật 14 1 12 1 18 Cử nhân khác 04 2 2 - 19 Cao đẳng kỹ thuật 14 12 1 1 20 Cao đẳng kinh tế – xã hội 09 4 5 - II TỐT NGHIỆP TRUNG CẤP 1 Trung cấp xây dựng 27 7 11 9 2 Trung cấp điện 17 3 9 5 3 Trung cấp ôtô 2 0 1 1 4 Trung cấp tài chính KT 15 3 8 4 5 Trung cấp thống kê 7 1 1 5 6 Trung cấp LĐTL 4 1 1 2 7 Trung cấp chính trị 4 0 0 4 III CÔNG NHÂN BẬC CAO 1 Bậc 3/7 1463 463 500 500 2 Bậc 4/7 122 31 63 28 3 Bậc 5/7 120 39 69 12 4 Bậc 6/7 28 8 12 8 Tổng cổng 2120 (Nguồn : phòng tổ chức hành chính) Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội có một số lượng đông đảo các cán bộ kỹ sư, kỹ thuật được đào tạo chuyên ngành trong nước và tu nghiệp tại nước ngoài, dày dặn kinh nghiệm trong tổ chức thi công các công trình xây dựng, cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đủ sức thi công những công trình đòi hỏi quy trình công nghệ phức tạp và kỹ mỹ thuật cao, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội đã và đang làm nên những công trình xây dựng đảm bảo tiến độ, chất lượng, giá cả hợp lý và có tính thẩm mỹ cao. Công ty có 1809 công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, phấn lớn trong số họ lại không thuộc biên chế của công ty. Họ là những lao động tự do làm việc cho các chủ thầu bên ngoài được công ty ký hợp đồng theo từng công trình thông qua các chủ thầu xây dựng này. Vì vậy, số lượng và chất lượng của công nhân là có sự biến động tuy không nhiều nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của công ty. Trước khi tham gia thi công, những công nhân này đều được các cán bộ kỹ thuật của công ty kiểm tra trình độ tay nghề và chịu sự giám sát trực tiếp của các cán bộ kỹ thuật này. Việc thuê lao động từ bên ngoài tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt động của công ty nhưng nó cũng gây ra rất nhiều phức tạp trong quá trình quản lý nhân sự nói chung, và đặc biệt gây ra rất nhiều khó khăn trong quản lý thi công công trình. Biểu đồ 5: Cơ cấu cán bộ theo trình độ (Nguồn: phòng Tổ Chức –Hành Chính) Bảng 10: Cơ cấu cán bộ theo trình độ Trình độ Số lượng (Người) Tỷ lệ(%) Thac sỹ 5 0.24% Kỹ sư, Cử nhân, cao đẳng 306 14.43% Trung cấp 76 3.58% Viên chức, công nhân kỹ thuật bậc trên 4/7 270 12.74% Công nhân bậc 3/7 trở xuống 1463 69.01% Tổng số 2120 100% (Nguồn: phòng Tổ Chức –Hành Chính) Hiện tại công ty có 2120 cán bộ công nhân viên trong đó có 311 là cán bộ quản lý chiếm tỷ lệ là 14,67% và 1809 công nhân sản xuất trực tiếp chiếm 85,33%. Chính vì làm trong lĩnh vực xây dựng nên đòi hỏi một đội ngũ công nhân lành nghề vì tay nghề của công nhân ảnh hưởng trực tiếp đến công trình, công nhân sản xuất trực tiếp của công ty chủ yếu là lao động không qua đào tạo mà chỉ thực hiện công việc dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục bằng cách tăng cường đào tạo và kiểm tra tay nghề của các công nhân, như thế mới có thể tăng khả năng cạnh tranh cho công ty trên thương trường. 2.1.3.2. Quản lý thiết bị máy móc kỹ thuật Để quá trình sản xuất diễn ra đều đặn không bị dán đoạn do máy móc, công trình cũng như tiến độ được đảm bảo thì công ty đã có những biện pháp hợp lý, máy móc của công ty trước khi đưa ra công trình đều được kiểm tra kỹ lưỡng, máy móc thiếu thì công ty đã có biện pháp thuê kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn sản xuất. Nhìn chung trong giai đoạn ngày này, khi mà khoa học cộng nghệ phát triển rất nhanh, trong đó có lĩnh vực xây dựng làm nảy sinh nhiều vấn đề, các chuyên gia kỹ thuật, quản lý phải đương đầu. Tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội các loại máy móc thiết bị rất đa dạng về chủng loại, có rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại thì việc quản lý sao cho hợp lý để phục vụ quả trình thi công không phải là việc đơn giản. Mọi biến động của máy móc và thiết bị trên công trường đều phải được cập nhật vào hồ sơ theo dõi hàng ngày. Chính điều này đã có ảnh hưởng tích cực đến quá trình thi công của công ty và tạo ra nhiều lợi thế cho công ty. Và đây cũng là biện pháp tốt nhất để kiểm soát tiến độ và chất lượng thi công từng công việc, từng hạng mục cho đến khi hoàn tất dự án. 2.1.3.3. Quản lý nguyên vật liệu trong thi công Nhận thức được chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quyết định chất lượng công trình vì vậy tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng tại công trình đều phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ đặc biệt là các nguyên vật liệu chính như bêtông thương phẩm, xi – măng, thép, gạch ốp lát, gạch xây, sơn …Ví dụ như bêtông thương phẩm: sau khi được chở đến công trình để đem vào sử dụng, cán bộ kỹ thuật sẽ lấy mẫu đem vào phòng thí nghiệm ngâm nước trong 29 ngày sau đó kiểm tra độ nén. Nếu kiểm tra không đạt thì kết cấu đổ bêtông trước buộc phải phá dỡ để đảm bảo chất lượng công trình. Mọi tổn thất do nhà cung cấp gánh chịu. Hay như gạch xây: Trước khi thực hiện công trình, công ty lấy ra 5 mẫu tại 3 nhà máy gạch khác nhau đem cho nhà đầu tư xem xét. Nếu nhà đầu tư chấp nhận về chất lượng và chủng loại, mẫu mã thì công ty sẽ lấy gạch của những nhà cung cấp này. Hiện tại công ty đang áp dụng hệ thống định mức của Nhà nước, nhưng trong thời gian tới công ty đang cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống định mức riêng, cho phù hợp nhất với hoàn cảnh của công ty. Kết quả mà công ty đạt được là năm sau mức tiết kiệm nguyên vật liệu tốt hơn năm trước. Và được thể hiện ở bảng sau: Bảng 11: Tỷ lệ hao hụt các loại nguyên vật liệu chính Các loại nguyên vật liệu Tỷ lệ hao hụt(%) 2005 2006 2007 2008 2009 Bê tông thương phẩm 0.24 0.235 0.23 0.2 0.21 Thép xây dựng 0.22 0.21 0.22 0.21 0.19 Xi măng 0.17 0.2 0.14 0.16 0.15 Gạch xây 0.41 0.36 0.38 0.35 0.36 Gạch lát, ốp 0.40 0.45 0.41 0.40 0.40 Sơn 0.31 0.31 0.30 0.29 0.27 (Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng) - Tỷ lệ nguyên vật liệu bị hao hụt ở các kho nhìn chung còn ở mức cao do công tác bảo quản nguyên vật liệu ở kho ngoài trời chưa được quản lý chặt chẽ. Đối với những kho kín thi trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết để bảo quản cũng như quản lý nguyên vật liệu. Từ số liệu trên cho ta thấy, tỉ lệ hao hụt nguyên vật liệu ở công ty còn khá cao, cao nhất là các loại gạch đều ở mức xấp xỉ 0,4 %. Trong những năm gần đây tỷ lệ hao hụt có xu hướng giảm dần, đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty vì điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý tốt và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu. Cụ thể với từng loại nguyên vật liệu: Với bê tông thương phẩm giảm từ 0,24% năm 2005 xuống 0.21% năm 2009 (tức 12,50%); Với thép xây dựng giảm từ 0.22% năm 2005 xuống 0.19% năm 2009 (tức 13,64%); Với ximăng giảm từ 0.17% năm 2005 xuống 0.15% năm 2009 ( tức 11,76%); Với gạch xây giảm từ 0.4% năm 2005 xuống 0.36% năm 2009 ( tức 10%); Gạch lát, ốp giảm từ 0.42% năm 2005 xuống 0.4% năm 2009 (tức 5%); và cuối cùng là sơn giảm từ 0.31% năm 2005 xuống 0.27% năm 2009 (tức 12,90%). 2.1.3.4. Quản lý chất lưọng công trình Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được nêu ra hoặc tiềm ẩn. Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. Công ty áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo Bộ tiêu chuẩn Việt Nam và xây dựng một hệ thống văn bản thống nhất áp dụng rộng rãi trong toàn bộ công ty để mọi thành viên trong công ty cùng thực hiện, tạo nên quy cách làm việc chặt chẽ nhằm thoả mãn và đáp ứng nhu cầu, mong đợi của khách hàng. Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh dự án, xây dựng công trình, nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp luôn được Công ty đặt lên hàng đầu, thể hiện qua các mặt sau: * Thực hiện công tác phát triển dự án, quản lý dự án theo mô hình quy trình quản lý dự án mới, gồm: - Tìm kiếm chủ đầu tư (khách hàng) - Xác định yêu cầu của chủ đầu tư về hình thức đầu tư, quy mô dự án, bản chất và khối lượng công việc chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện dự án - Xây dựng các mối quan hệ ban đầu. - Xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. - Ký hợp đồng với chủ đầu tư theo các điều khoản đã thống nhất, tuân thủ pháp luật. - Lập biện pháp thi công trong đó nêu rõ trình tự thi công, các giải pháp công nghệ và tiến độ thi công. - Lập kế hoạch huy động nhân lực, máy thi công và tài chính. - Tuân thủ các điều khoản đã ký trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. - Đảm bảo an toàn thi công, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và đáp ứng tiến độ. - Đặt mục tiêu “Uy tín với khách hàng” lên hàng đầu - Sản phẩm làm ra được nghiệm thu đúng thời hạn. - Thước đo chất lượng sản phẩm chính là sự thoả mãn của khách hàng. * Về mặt quản lý chất lượng công trình Duy trì theo hướng phát triển với chất lượng sản phẩm số một, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt, tạo uy tín cho khách hàng. Thực hiện xây dựng đúng theo quy hoạch, thực hiện giám sát, kiểm tra và nghiệm thu đúng theo qui phạm, đảm bảo chất lượng công trình. Do những biện pháp quản lý nghiêm ngặt cộng với việc tổ chức giám sát của chủ đầu tư và tư vấn giám sát, từ đó tất cả các công trình đều thi công đúng tiến độ, đúng chất lượng, đúng thiết kế. Điều đó đã chứng minh được chất lượng thi công của Công ty. * Về mặt nghiệm thu công trình Trong quá trình thi công, yêu cầu kỹ sư của đơn vị giám sát tiến hành trực tiếp giám sát tại hiện trường, nghiệm thu từng bộ phận, từng hạng mục và nghiệm thu sơ bộ hoàn công công trình. Sau khi nghiệm thu sơ bộ được thông qua, chủ đầu tư, đơn vị giám sát và nhà thầu cùng tiến hành nghiệm thu. Công tác quản lý chất lượng được thực hiện tốt, đúng quy trình nên sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng đánh giá cao và đặt hàng từ rất sớm. 2.2. Nhân tố bên ngoài 2.2.1. Cơ chế chính sách quản lý của nghành, nhà nước Là một doanh nghiệp Việt Nam, trước hết hoạt động kinh doanh của Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (bao gồm cả Thuế thu nhập về chuyển quyền sử dụng đất) và Luật Thuế Giá trị gia tăng. Bên cạnh đó là các Luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các Công ty trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản gồm: Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh Bất động sản… Khi niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung, Công ty sẽ chịu điều chỉnh của Luật Chứng khoán, các Thông tư, Nghị định về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán. Cơ chế chính sách của nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề tín dụng, về chống độc quyền; về thuế; về chế độ đãi ngộ, hỗ trợ; bảo vệ môi trường… Các tác động này có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị cũng là một nhân tố thuận lợi làm tăng khả năng cạnh tranh của nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng. Một trong những bộ phận chủ yếu của yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của hành lang pháp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Trong ngành xây dựng cũng không phải ngoại lệ, tất cả các công ty xây dựng đều phải tuân theo những quy định của Nhà Nước, đó là các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, … các Nghị định và các văn bản dưới Luật khác như Nghị định về định mức nguyên vật liệu …cũng là căn cứ chung công ty phải tuân theo. Nhờ có những văn bản pháp luật này đã tạo ra được cơ chế cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các công ty trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội là một phần trong ngành xây dựng vì vậy việc tuân thủ những quy định trên là quyền lợi và yêu cầu đối với công ty. Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam còn đang trong giai đoạn hoàn thiện để tạo ra một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng. Tuy nhiên, sự thay đổi trong hệ thống pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng sẽ tác động đến kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty. Trong quá trình phát triển của mình công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Ha Nội luôn đi đầu trong việc tuân thủ những chủ trương chính sách của Nhà Nước, của ngành. Khi thực hiện đúng những yêu cầu này công ty đã tạo cho mình được uy tín lớn.Mặc dù vậy, cũng chính từ việc thực hiện đúng những quy định trên mà công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của mình khi mà có những đối thủ cạnh tranh luôn dùng mọi biện pháp để tránh những quy định mang tính ràng buộc từ Nhà Nước. 2.2.2. Khách hàng Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua, người mua có thể xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu cầu cao hoặc dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi người mua yếu sẽ mang lại cho doanh nghiệp một cơ hội tăng giá để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Đối với công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Hà Nội luôn hiểu được nếu không có khách hàng thì sẽ không có sự tồn tại của doanh nghiệp chứ lấy đâu ra sự phát triển, vì là một công ty xây dựng nên việc làm hài lòng khách hàng là rất quan trọng. Vì khách hàng của các công ty xây dựng thường rất ít nhưng lại là những khách hàng lớn. Công ty luôn cố gắng để đem lại mức thỏa mãn cao nhất cho khách hàng của mình và lấy đó làm phương trâm để phát triển mở rộng thị trường.Vì công ty biết làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại, chính là phương thức quảng cáo tốt nhất để thu hút khách hàng trong tương lai. Ông cha ta từ xưa đến nay đã đúc rút ra rằng “ lửa thử vàng, gian nan thử sức” vì vậy càng có những áp lực công ty càng biết tự hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, để trở thành một công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường xây dựng Việt Nam. 2.2.3. Thị trường các yếu tố đầu vào Theo kết quả thống kê và nghiên cứu trong vòng 8 năm từ năm 2000 đến năm 2007 đối với 5 loại vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm: Xi măng PCB30, sắt thép xây dựng, cát mịn, cát vàng, đá dăm tại một số thành phố như Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng và Hải Phòng, hệ số biến động giá vật liệu các năm so với năm 2000 được tính toán trong bảng sau: Bảng 12: Biến động giá cả nguyên vật liệu qua các năm TT Loại vật liệu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Biến động trung bình trong 7 năm 1 Xi măng PCB30 1 0,973 1,034 0,960 0,960 0.96 0,987 0,019 0,985 2 Thép xây dựng 1,000 1,041 1,088 1,436 2,094 1,879 2,086 2,255 1,697 3 Cát xây 1,000 1,093 0,778 0,815 1,037 1,111 1,148 1,037 1,003 4 Cát vàng 1,000 0,913 0,897 0,897 1,196 1,196 1,413 1,739 1,179 5 Đá dăm 1,000 1,000 1,000 0,976 1,082 1,082 1,184 1,240 1,080 (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Qua việc nghiên cứu tình hình biến động giá một số loại vật liệu nêu trên cho thấy trong 3 năm đầu giá tương đối ổn định do sự điều tiết của Nhà nước trong quản lý giá. Nói chung, giá các loại vật liệu xây dựng đều tăng, chỉ riêng giá xi măng tương đối ổn định qua các năm. Hiện nay hàng loạt các nhà máy xi măng được đầu tư xây dựng với tổng công suất thiết kế 42 triệu tấn đều ghi tiến độ hoàn thành đưa vào sản xuất từ năm 2007 đến 2010. Theo dư báo, mức tiêu thụ năm 2008 là 39 – 40 triệu tấn, năm 2009 là 44 – 45 triệu tấn và đến năm 2010 là 50 triệu tấn. Đối với giá sắt thép là loại vật tư phải nhập khẩu phôi nhiều để sản xuất, giá phụ thuộc vào ngoại tệ mạnh nên trong 2 năm 2003 – 2004, giá sắt thép xây dựng tăng đột biến do giá sắt thép thế giới tăng và giá đô la tăng từ 14.000đồng/USD lên 15.700đồng/USD. Cho đến năm nay, chỉ tính từ đầu tháng 6 đến nay, giá thép xây dựng trên thị trường tăng lên rất nhanh Giá thép cuộn tăng thêm 300đồng/kg, lên 9,8 triệu đồng/tấn, thép cây tắng từ 4.000 đến 6.000đồng/cây, đạt mức kỷ lục 10 triệu đồng/tấn. Nguyên nhân dẫn đến giá thép xây dựng trong nước liên tục tăng là do giá phôi thép thế giới tăng mạnh từ 480 USD lên 550 USD/tấn và chi phí vận chuyển tăng. Dự kiến giá thép có thể đạt mức 10.000đồng/kg thì tốc độ tăng của giá thép xây dựng là 1,274 năm 2007 so với 2006 và so với năm 2000tăng 2,6 lần. Sự biến động tăng lên của giá vật liệu xây dựng đã tác động tăng giá trị dự toán xây dựng công trình. Đặc biệt sự tăng giá thép đột biến như thời điểm hiện tại làm cho nhiều công trình phải dãn tiến độ thi công, một số nhà thầu sau khi trúng thầu nhưng không thực hiện và các chủ đầu tư dự án đầu tư, xây dựng sử dụng vốn Nhà nước thường chờ chủ trương chung của Nhà nước điều chỉnh dự toán, dự toán của công trình phải điều chỉnh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch đầu tư xây dựng đã đề ra và gây khó khăn cho các tổ chức xây dựng. chính giá cả tăng như vậy nên công tác quản lý cần phải được chú ý để sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Giá cả ngoài việc chịu ảnh hưởng của những biến động thị trường chung còn phụ thuộc vào việc công ty lựa chọn các nhà cung ứng như thế nào? Có một thực tế là nguyên vật liệu mua từ những nhà cung ứng nước ngoài sẽ có giá cao hơn so với các nguyên vật liệu cùng loại mua ở trong nước từ 2 đến 3 lần. Riêng với công ty hiện nay, công ty chỉ nhập một số các nguyên vật liệu phụ mà trong nước không có để hoàn thiện công trình còn các nguyên vật liệu chính thì công ty đặt mua các nhà cung ứng trong nước. Công ty sẽ chọn ra 4 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính để trình với chủ đầu tư, nếu chủ đầu tư chấp nhận thì công ty sẽ chỉ lấy nguyên vật liệu của 1 trong số 4 nhà cung ứng này. Việc chọn ra 4 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính là để tránh được những rủi ro như: nếu nhà cung ứng này không cung ứng đủ nguyên vật liệu cho thi công công trình thì sẽ lấy nguyên vật liệu của 2 nhà cung ứng còn lại và việc này cũng để tránh khả năng chọn 1 nhà cung ứng sẽ bị họ ép giá cao, và chất lượng không đảm bảo. Như vậy, với việc tìm các nhà cung ứng như thế, công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng vừa có đủ nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình lại không bị gián đoạn quá trình thi công. Đó chính là một yếu tố giúp công ty có thể sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu 2.2.4. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Trong cơ chế bao cấp các doanh nghiệp Nhà Nước trong đó có cả các doanh nghiệp xây dựng, khi sản xuất, kinh doanh đều được thực hiện theo một kế hoạch thống nhất từ trên giao. Các doanh nghiệp này không phải lo tìm các nhân tố đầu vào, không phải lo tìm thị trường, tìm khách hàng… tất cả điều này đều do Nhà Nước cung cấp. Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệp ỷ lại, trông chờ và không có động lực cạnh tranh. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải lo tất cả, từ tìm khách hàng, tìm các nhân tố đầu vào, tìm thị trường tiềm năng… nếu doanh nghiệp nào yếu thì có thể bị đánh bật ra khỏi thị trườ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25588.doc
Tài liệu liên quan