Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Lý luận chung về công tác quản lý thu, chi ngân sách. 4

1.1 Những quy định chung về ngân sách nhà nước 4

1.1.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước. 4

1.1.2 Vai trò, chức năng của Ngân sách Nhà nước. 4

1.1.2.1 Vai trò của ngân sách nhà nước. 4

1.1.2.2 Chức năng của Ngân sách Nhà nước. 5

1.1.3 Nguyên tắc của Ngân sách Nhà nước. 6

1.1.4 Nội dung của Ngân sách Nhà nước. 7

1.1.5 Hệ thống ngân sách nhà nước 9

1.1.6 Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước 11

1.1.6.1 Khái niệm 11

1.1.6.2 Nội dung của mục lục NSNN 12

1.1.7 Phân cấp ngân sách Nhà nước 13

1.1.7.1 Nguyên tắc phân cấp ngân sách 13

1.1.7.2 Nội dung của phân cấp ngân sách 13

1.2 Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện 14

1.2.1 Sự tồn tại khách quan của ngân sách cấp huyện 14

1.2.2 Vai trò của Ngân sách huyện 15

1.2.3 Nhiệm vụ của ngân sách huyện 17

1.2.3.1 Về chi ngân sách 17

1.2.3.2 Về thu ngân sách 19

1.2.4 Nội dung quản lý Ngân sách Huyện. 21

1.2.4.1 Lập đự toán Ngân sách huyện 21

1.2.4.2 Chấp hành Ngân sách huyện 23

1.2.4.3 Quyết toán Ngân sách 25

1.2.5 Hoàn thiện công tác Quản lý Ngân sách cấp huyện 27

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu chi ngân sách cấp huyện 27

1.3.1 Nhân tố chủ quan 27

1.3.2.Nhân tố khách quan 28

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện 29

Than Uyên tỉnh Lai Châu. 29

2.1 Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy quản lý ngân sách huyện Than Uyên 29

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Than Uyên 29

2.1.2 Khái quát tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than Uyên 31

2.2 Thực trạng công tác quản lý ngân sách huyện Than Uyên 33

2.2.1 Lập dự toán chi ngân sách huyện 33

2.2.2 Chấp hành dự toán ngân sách huyện 36

2.3 Đánh giá về công tác quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện 49

2.3.1 Thành tựu 49

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 50

2.3.2.1. Hạn chế 50

2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên 52

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách huyện Than Uyên. 55

3.1 Phương hướng hoàn thiện công tác thu chi ngân sách huyện Than Uyên. 55

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi 55

3.2.1 Khuyến khích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn 55

3.2.2 Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ 56

3.2.3 Tăng cường quản lý sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền 59

3.2.4.Tăng cường quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 59

3.2.5 Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin và quản lý ngân sách 60

3.3.Một số kiến nghị 60

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội và Chính Phủ 60

3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan tài chính cấp trên 61

KẾT LUẬN 62

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9287 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ quan tai chính xem xét và kiêm tra tưng yêu cầu, nêu đủ chi thì lệnh chi sẽ được thanh toán lệnh chi trả cho các tổ chức, cá nhân hương theo ngân sách hưởng theo ngân sách. KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển khoản hoặc cấp tiền mặt cho các tổ chức cá nhân được hưởng ngân sách. Trong quá trình chấp hành ngân sách, khi phát sinh công việc đột xuất như: Khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và các nhiệm vụ chi cấp thiết chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp các khoản chi, đơn vị chưa đáp ứng được nhu cầu cần báo cáo phòng Tài chính - Kế hoạch và UBNN huyện xem xét và xử lý. - Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN huyện. Đối tượng chi trả, thanh toán từ KBNN huyện gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị sau: + Cơ quan hành chính nhà nước. + Các đơn vị sự nghiệp. + Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp thường xuyên được NSNN hỗ trợ kinh phí. + Các công ty nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã gửi kho bạc huyện và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị lập ngân sách lập giấy rút dự toán ngân sách kèm theo hồ sơ dự toán gửi kho bạc huyện. KBNN huyện sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và giấy rút dự toán nếu đầy đủ thì thực hiện thanh toán, chưa đầy đủ các điều kiện thủ tục ở các khoản thì sẽ được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi nhất định. Sau khi hoàn thành công việc và có đầy đủ chứng từ thanh toán thì chuyển tạm ứng sang thực chi. Quá trình thực hiện khâu chấp hành dự toán ngân sách huyện cần có sự giám sát của nhân dân, HĐNN huyện, các cơ quan tài chính cấp trên, nhất là sở Tài chính tỉnh thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý tài chính. 1.2.4.3 Quyết toán Ngân sách Hết kỳ kế toán các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện phải thực hiện công tác khoá sổ kế toán. Đối với các đơn vị dự toán phải theo dõi chặt chẽ dụ toán còn lại chưa chi, số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị để chủ động chi tiêu trong đơn vị cuối năm. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán, lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách của huyện bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu chi ngân sách cấp xã trình Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, gửi Sở Tài chính tỉnh, đồng thời trình Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn. Trong trường hợp báo cáo quyết toán năm của huyện do Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do Uỷ ban nhân dân huyện đã gửi Sở Tài chính thì Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo bổ sung, gửi Sở Tài chính. Sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn, trong thời gian 5 ngày, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện gửi báo cáo quyết toán đến các cơ quan sau: - 01 bản gửi Hội đồng Nhân dân huyện. - 01 bản gửi Uỷ ban Nhân dân huyện. - 01 bản gửi Sở Tài chính. - 01 bản lưu tại Phòng Tài chính - KH huyện. Đồng thời, gửi Kho bạc Nhà nước huyện Nghị quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng huyện. Tất cả các đơn vị dự toán và ngân sách huyện phải thực hiện nghiêm túc về công tác kế toán và quyết toán, phải lập quyết toán ngân sách đúng biểu mẫu và thời hạn qui định nếu đơn vị nộp chậm ngoài việc sử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy đinh, cơ quan tài chính tạm đình chỉ cấp kinh phí cho đến khi đơn vị nộp báo cáo quyết toán năm, trừ một số khoản chi cấp thiết như: Lương và các khoản phụ cấp theo lương, trợ cấp, học bổng học sinh sinh viên. 1.2.5 Hoàn thiện công tác Quản lý Ngân sách cấp huyện Hoàn thiện là một khái niệm rộng bao gồm cả hoàn thiện thu và hoàn thiện chi để biét đươc trong năm quyết toán được Ngân sách là bao nhiêu, để lập bảng cân đối kế toán sau đó lập bảng quyết toán Ngân sách để trình lên cấp cao phê duyệt. Dung bảng quyết toán Ngân sách để đánh giá xem thu NS và chi NS có phù hợp với kế hoạch không. Từ đó so sánh thu, chi của năm đang thực hiện với năm cơ sở để đưa ra các phương hướng cũng như các biện pháp trong năm tới hoàn thiện với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, làm cho đất nước thêm phồn vinh hạnh phúc, đời sống của nhân dân tăng lên. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu chi ngân sách cấp huyện 1.3.1 Nhân tố chủ quan Công việc quản lý tài chính chưa được coi trọng là một nghề, thay vào đó, lãnh đạo một số cơ quan, chính quyền địa phương lại coi là một công cụ thuần tuý, ai làm cũng được, vì vậy sự ổn định vị trí cho những người làm công tác quản lý tài chính chưa được quan tâm đúng mức, họ thường thay đổi sau mỗi kỳ bầu cử đại biểu HĐND. Chính vì vậy, những tích luỹ kinh nghiệm mà thời gian công tác không được sử dụng trong những năm tiếp theo. Do đó việc quản lý ngân sách huyện nói chung và quản lý chi ngân sách ở huyện nói riêng cũng gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ chuyên trách về quản lý tài chính ở các cấp, ngành, địa phương chưa được tăng cường đúng mức về chất lượng và số lượng theo yêu cầu công việc. Điều này gây khó khăn trong tổ chức kế toán, giám sát, kiểm tra và tổng hợp, phân tích đánh giá về chi ngân sách Nhà nước ở huyện đến chất lượng quản lý công tác chi ngân sách Nhà nước. Một bộ phận trong cán bộ và nhân dân ở cơ sở chưa nhận thức được đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ công khai ở cơ sở mà trước hết là quy chế công khai tài chính nên chưa tích cực giám sát quá trình thực hiện quy chế này trong công tác quản lý tài chính xã. 1.3.2.Nhân tố khách quan Phần lớn, xuất phát điểm kinh tế ở các huyện còn thấp, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp thuần nông, số hộ đói nghèo và tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí thấp, khó khăn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh doanh cho thu ngân sách. Thu ngân sách trên đại bàn huyện mặc dù tăng qua các năm nhưng việc nuôi dưỡng nguồn thu chưa được mở rộng, mới chỉ dừng lại ở một số khoản nhất định. Một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thu chi ngân sáchlà tình trạng lạm phát xảy ra trên cả nước vào cuối 2005, đầu năm 2008 dẫn đến các mặt hàng phục vụ trực tiếp cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân tăng đột biến, gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp cũng như người tiêu dung trên địa bàn huyện đã làm giảm nguồn thu cho ngân sách huyện. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu. 2.1 Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy quản lý ngân sách huyện Than Uyên 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Than Uyên Than Uyên, là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lai Châu, huyện cách trung tâm tỉnh lỵ trên 90 km. Phía đông Đông Bắc giáp huyện Sa Pa và huyện Văn Bàn của tỉnh Lào Cai, phía Đông Nam giáp với huyện Quỳnh Nhai của tỉnh Sơn La, phía Đông giáp với huyện Mù Cang Chải của tỉnh Yên Bái; phía Tây Bắc giáp huyện Tam Đường và Sìn Hồ tỉnh Lai Châu. Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện 169.095,731 ha, trong đó: đất nông nghiệp chiếm 22,33%; đất lâm nghiệp chiếm 18,7%; đất bố trí dân cư chiếm: 0,95%; đất khác chưa sử dụng chiếm 58,02% diện tích (phần lớn là đất đồi núi đá, sông, suối...). Than Uyên có hai tuyến Giao thông trọng yếu là hai quốc lộ chạy qua, quốc lộ 32 và quốc lộ 279; quốc lộ 32 được nối liền từ huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai chạy qua xã Bình Lư huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu và qua địa phận các xã của huyện Than Uyên 75 km là (xã Mường Khoa, trị trấn Nông Trường, xã Thân Thuộc, xã Pắc Ta, Mường Than, thị trấn huyện Than Uyên, xã Nà Cang, xã Mường Kim) sang huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái. Quốc lộ 279 được nối liền từ huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai chạy qua địa phận của huyện Than Uyên là các xã; (xã Mường Than, thị Than Uyên, xã Nà Cang, Tà Hừa) dài trên 40 km sang huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La. Than Uyên có hệ thống sông suối dày đặc bắt nguồn từ những cánh rừng già nguyên sinh. Đặc biệt có con sông Nậm Mu được nối liền từ huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu chảy qua các địa phận của huyện Than Uyên gồm các xã: xã Mường Khoa, xã Nậm Cần, xã Tà Mít, xã Pha Mu, xã Tà Hừa, xã Nà Cang, xã Mường Kim, xã Ta Gia, xã Khoen On, chiều dài gần 200 km xuyên sang huyện Mường La tỉnh Sơn La, Với hệ thống sông suối như vậy Than Uyên có một tiềm năng phát triển kinh tế về thuỷ điện nhỏ và nuôi trồng thuỷ sản là rất lớn. Về tài nguyên, khoáng sản huyện Than Uyên còn có mỏ Than nằm ở địa phận tiếp giáp giữa xã Mường Than và xã Mường Mít. Qua thăm dò ban đầu cho thấy đây là mỏ than có trữ lượng tương đối lớn, hiện nay tỉnh và huyện đang mở đường vào để tổ chức khai thác. Huyện Than Uyên có tổng số dân là 94.750 người gồm 10 dân tộc anh em cùng chung sống là; Dân tộc Kinh, dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Dao, dân tộc Lự, dân tộc Giáy, dân tộc Khơ Mú, dân tộc Cao Lan, dân tộc Mường. Trong đó dân tộc Thái chiếm đa số tới 70%. Bố trí ở 17 xã và 2 thị trấn là xã Mường Khoa, xã Nậm Cần, xã Tà Mít, xã Pha Mu, xã Tà Hừa, xã Nà Cang, xã Mường Kim, xã Ta Gia, xã Khoen On, thị trấn Than Uyên, thị trấn Nông Trường, xã Nậm Cần, xã Nậm Sỏ, xã Hố Mít, xã Pắc Ta, xã Mường Mít, xã Mường Than, với sự đa dạng về dân tộc do vậy sự đa dạng về bản sắc văn hoá dân tộc của huyện Than Uyên cũng là một tiềm năng để phát triển về du lịch văn hoá. Với điều kiện tự nhiên và xã hội như đã đề cập, thực hiện Nghị quyết số: 22/2003/QH11 của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 từ ngày 21/10 đến ngày 26/11/2003, về việc chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính tách huyện Than Uyên từ tỉnh Lào Cai về tỉnh Lai Châu quản lý. Huyện Than Uyên được chính thức bàn giao về Lai Châu từ ngày 11/01/2004, huyện được tỉnh Lai Châu đánh giá là huyện có nhiều tiềm năng và thế mạnh nhất trong toàn tỉnh. Tuy nhiên, sau khi được tỉnh Lai Châu quản lý cũng còn gặp không ít những khó khăn nhất định, đặc biệt là do cơ chế chính sách có nhiều điểm chưa đồng nhất, công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống chính trị phải thực hiện điều chuyển, luân chuyển, gây ảnh hưởng không ít tới tư tưởng, tâm lý của đội ngũ cán bộ trong toàn huyện. Song với sự quyết tâm của toàn Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Than Uyên đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức để tiếp cận và bắt nhịp nhanh các cơ chế, chính sách của tỉnh Lai Châu. Huyện Than Uyên cũng như các địa phương khác trên cả nước nói chung, và tỉnh Lai Châu nói riêng, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã đầu tư các Chương trình, dự án cho đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn sớm thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu như: Chương trình 135, Chương trình WB, chương trình 186, các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện Nghị quyết số 05 của Tỉnh uỷ Lai Châu, đã tạo đà thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển qua 5 năm. Thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện khoá XIV nhiệm kỳ 2000 - 2005, thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện khoá XV nhiệm kỳ 2006 – 2010 Đảng bộ huyện Than Uyên luôn đoàn kết, thống nhất, tập trung trí tuệ, phát huy nội lực, khơi dậy mọi tiềm năng thế mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên tục tăng trưởng ổn định. Tốc độ tăng GDP hàng năm đều đạt trên 10%. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực; tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp giảm dần; các ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ ngày càng tăng. 2.1.2 Khái quát tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than Uyên Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than Uyên chịu sự quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện Than Uyên và sự quản lý về chuyên môn của Sở tài chính tỉnh Lai Châu, là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tài chính ngân sách, giúp Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh hằng năm, 5 năm, 10 năm. . . Hiện nay Phòng có 13 cán bộ, trong đó có 12 biên chế chính thức, 1 cán bộ hợp đồng được bố trí theo các bộ phận sau: TRƯỞNG PHÒNG Phó Trưởng Phòng Phó Trưởng Phòng Bộ phận ngân sách xã Bộ phận hành chính đơn vị Bộ phận XDCB GP MB Bộ phận ngân sách huyện Bộ phận kế hoạch kinh tế xã hội Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than Uyên Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than Uyên ngoài chức năng tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương còn có chức năng chủ yếu sau: Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật về lĩnh vực tài chính ngân sách; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách thuộc địa phương, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn. lập phương án phân bổ ngân sách báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, xây dựng dự toán ngân sách hàng năm. Trong quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt thuận lợi, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than Uyên còn gặp không ít những khó khăn, nguyên nhân chính vì huyện Than Uyên là một trong những huyện thuộc tỉnh Lai Châu, tỉnh nghèo nhất quốc gia, sản xuất nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế, phương thức sản xuất còn lạc hậu, mang đậm nét sản xuất truyền thống của các đồng bào dân tộc, việc chính quyền cố gắng đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Từ những đặc thù của một huyện vùng sâu vùng xa dân đến nguồn thu ngân sách trên địa bàn còn rất hạn hẹp, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của địa phương đạt ở mức độ thấp do hàng hoá của huyện sản xuất ra chủ yếu là tự cung, tự cấp 2.2 Thực trạng công tác quản lý ngân sách huyện Than Uyên Sở Tài chính Lai Châu và sự phối hợp cộng tác của các phòng ban, đơn vị có liên quan, các cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than Uyên phát huy ngày càng tốt công tác quản lý ngân sách Nhà nước nói chung và công tác quản lý ngân sách huyện nói riêng; kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, sai sót giúp cho các xã, các đơn vị dự toán của huyện làm tốt công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách theo đúng quy định của luật ngân sách Nhà nước, phù hợp với điều kiện của địa phương. 2.2.1 Lập dự toán chi ngân sách huyện Để việc chấp hành và quyết toán ngân sách huyện được thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, hầu hết các tổ chức thụ hưởng ngân sách và các đơn vị dự toán của huyện Than Uyên đã ý thức được tầm quan trọng của công tác lập dự toán ngân sách hàng năm, trong đó đặc biệt là dự toán chi, vì huyện Than Uyên vẫn còn là huyện chưa tự cân đối được ngân sách, chủ yếu nhận trợ cấp bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên. Từ năm 2002 thực hiện Luật NSNN mới, huyện đã thực hiện việc cụ thể giao dự toán đến tận các đơn vị cơ sở đã làm tăng số đơn vị dự to án. Cụ thể, toàn huyện có 17 xã, 2 thị trấn, 25 đơn vị dự toán, là các cơ quan hành chính sự nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trong đó có 18 trường tiểu học, 23 trường THCS. Do vậy, công tác lập dự toán nói chung và việc quản lý chi ngân sách trong khâu lập dự toán nói riêng gặp không ít khó khăn. Ban đầu, việc dự toán chi ngân sách năm chi tiết, đầy đủ theo mục lục NSNN đối với các tổ chức và các đơn vị dự toán (đặc biệt là các đơn vị mới) đã không khỏi lúng túng khi xây dựng dự toán chi. Nhưng đến nay công tác lập dự toán của các tổ chức và các đơn vị dự toán trên địa bàn huyện cơ bản đã tiến hành tốt, cùng với sự hướng dẫn chỉ đạo của các cơ quan Tài chính cấp trên và sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ở các đơn vị đã từng bước lập dự toán một cách khoa học và hợp lý. Trên cơ sở đó, việc lập dự toán chi ngân sách huyện thuận lợi hơn. Hàng năm, căn cứ quyết định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, địa phương; hướng dẫn của UBND tỉnh về lập dự toán ngân sách, định mức phân bổ chi ngân sách địa phương do UBND tỉnh quy định, HĐND huyện quyết định định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan đơn vị trực thuộc huyện và cấp dưới, các tổ chức thụ hưởng ngân sách và các đơn vị dự toán có trách nhiệm lập dự toán theo mục lục NSNN và biểu mẫu do Bộ tài chính quy định, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện vào khoảng 20 tháng 7 hàng năm. Để quản lý chi ngân sách huyện được tốt thì công tác lập dự toán chi tại các tổ chức được ngân sách hỗ trợ và các đơn vị dự toán phải được quan tâm đúng mức. Ở các đơn vị này, việc chi tiêu thường khá phức tạp, vì vậy các đơn vị lập dự toán thường là xây dựng trên cơ sở bám sát thực tế, đảm bảo hợp lý, tiết kiệm và có sự ưu tiên cho chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo, chi cho khoa học công nghệ môi trường, chi cải tạo giống cây, con; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chi cho công tác xóa đói giảm nghèo… triệt để tiết kiệm chi hành chính, hạn chế mua sắm, sửa chữa trang thiết bị khi chưa cần thiết. Hiện nay, tại các đơn vị dự toán huyện, trong khâu lập dự toán đều đề ra khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên ( không kể lương và các khoản có tính chất lương) để làm nguồn tăng lương. Ngoài ra, còn đề ra khoản tiết kiệm 3% chi thường xuyên (không kể lương và các khoản có tính chất lương) nhằm tạo nguồn để đổi mới trang thiết bị. Đây là một chủ trương đúng đắn và đang phát huy hiệu quả trong thực tiễn, bởi trong tổng chi ngân sách huyện thì chi thường xuyên luôn là khoản chi lớn nhất chiếm khoảng 70%. Để thực hiện việc tiết kiệm 13% chi thường xuyên ( không kể lương và các khoản có tính chất lương), tức là giảm các khoản chi khác như: chi quản lý(chi vật tư văn phòng, hội nghị, tiền thưởng, chi khác ngân sách…) đòi hỏi các đơn vị phải thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tuy nhiên, một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN đó là việc triển khai thực hiện Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước và Thông tư số: 03/2006/TTLT-BTC-BNV, ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Huyện Than Uyên đã chủ động xây dựng và giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005, tổ chức thực hiện theo nội dung hướng dẫn của Thông tư số 03, giúp cho các đơn vị dự toán thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Đây là một trong những công việc ưu tiên thực hiện ngay, bới có gắn quyền lợi và trách nhiệm với nhau thì chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí mới có thể thực hiện có hiệu quả. Do địa phương quản lý rộng, thêm vào đó trình độ cán bộ kế toán ngân sách xã và cán bộ kế toán tại các đơn vị dự toán không đồng đều, có nơi kiêm nhiệm, có nhiều cán bộ kế toán mới chỉ được bồi dưỡng kiến thức qua những đợt tập huấn ngắn ngày, một số cán bộ còn đang đi học các lớp trung cấp kế toán, đại học tại chức, một số đơn vị chưa lập được dự toán theo đúng mục lục NSNN và các văn bản hướng dẫn. Mặt khác, cũng từ vấn đề con người, vấn đề trình độ mà thời gian lập và gửi dự toán để xét duyệt của tổ chức và các đơn vị dự toán thường bị chậm so với thời gian giao dự toán cho các đơn vị, thậm chí có năm đến khoảng 15 tháng 01 năm ngân sách dự toán mới được giao, làm cho việc triển khai công việc những tháng đầu năm còn gặp khó khăn. Như vậy còn một số tổ chức, một số đơn vị dự toán của huyện chưa chú trọng tới công tác lập dự toán ngân sách của đơn vị mình mà chỉ làm hình thức, đối phó. Nhưng phần lớn các tổ chức, các đơn vị đều nhận thức được việc quản lý chi của đơn vị mình phải được tổ chức quản lý từ khâu lập dự toán trở đi. Bởi thông qua việc lập dự toán ngân sách của các đơn vị được tốt thì khâu chấp hành và quyết toán mới có thể thực hiện tốt, giúp cho các đơn vị thực hiện thu đúng, thu đủ, đúng chế độ, nhiệm vụ đã có trong dự toán. Đồng thời, góp phần giảm bớt việc chi sai chế độ, gây lãng phí tiền của Nhà nước. Việc quản lý chi ngân sách trong khâu lập dự toán chặt chẽ ngay tại các đơn vị sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả chi ngân sách huyện. 2.2.2 Chấp hành dự toán ngân sách huyện Hàng năm, huyện phải tổ chức chấp hành dự toán ngân sách huyện theo đúng quy định của các điều khoản về Luật NSNN và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Có thể nói việc chấp hành dự toán ngân sách huyện là việc tổ chức thực hiện theo đúng dự toán ngân sách huyện đã xây dựng. Trong đó việc tổ chức thu và thực hiện chi ngân sách huyện ở khâu chấp hành dự toán là việc vô cùng quan trọng. Để có thể chi đúng, chi đủ, kịp thời thì công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước ở huyện phải được coi trọng và quan tâm đúng mức. Chi đúng chính sách, chế độ, định mức, đúng dự toán đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, phải có những biện pháp cụ thể trong việc kiểm tra, giám sát. Đồng thời để chi đủ, kịp thời thì nhất thiết phải thực hiện đúng theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền duyệt, phải chủ động khai thác tối đa nguồn thu trên địa bàn và phân phối các nguồn thu đó sao cho hiệu quả và hợp lý. Quá trình thực hiện Luật NSNN nói chung và giai đoạn chuyển từ việc thực hiện Luật NSNN cũ sang Luật NSNN mới nói riêng, việc chấp hành dự toán ngân sách huyện đã gặp không ít khó khăn vướng mắc. Trong khâu lập dự toán, dự toán các xã và các đơn vị dự toán được chia ra quý, do đó trong khâu chấp hành dự toán, dự toán ngân sách huyện có chia ra quý và tiến hành thông báo đáp ứng nguồn kinh phí cho các xã và các đơn vị dự toán theo quý. Khái quát quá trình tổ chức quản lý chi ngân sách huyện trong khâu chấp hành dự toán ngân sách huyện trong 4 năm qua (2005 – 2008) như sau: Than Uyên là một huyện nông nghiệp, nguồn thu ngân sách trên địa bàn rất hạn hẹp, kinh phí đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chi của huyện chủ yếu là nguồn trợ cấp bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên. Được thể hiện qua bảng tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán như sau: Bảng 2.1: Tổng hợp thu – chi ngân sách huyện Than Uyên qua 4 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Nội dung Năm Thu Chi Dự toán TH TH/DT (%) Dự toán TH TH/DT (%) 2005 67.218,0 67.862,0 101 66.061,0 67.863,0 102,7 2006 83.520,0 84.660,0 101,4 83.526,0 84.762,0 101,5 2007 102.005,620 101.748,169 99,7 100.067,7 101.192,288 101,1 2008 132.276,881 159.852,148 120,8 133.838,0 153.169,283 114,4 So sánh(%) 2005/2006 124,2 124,8 126,4 124,9 So sánh(%) 2007/2008 129,6 157,1 133,7 151.4 Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện hàng năm Nếu so sánh giữa 2 năm thì tốc độ tăng chi luôn lớn hơn so với tốc độ tăng thu, tốc độ tăng thu cả dự toán và thực hiện đều tăng cao so với năm trước. Trong tổng chi ngân sách huyện, ngoài khoản chi cân đối cần một khoản chi khác cần quan tâm đó là khoản chi có nguồn từ sự đóng góp của nhân dân, từ tiền viện phí, học phí… do đó các khoản chi này có sự giám sát của nhân dân, sự lãng phí được hạn chế cao Về công tác thu Ngân sách Dựa trên điều kiện kinh tế xã hội kết hợp với nghị quyết của Huyện uỷ HĐND huyện về quản lý Ngân sách, UBND huyên Than Uyên đã tập trung chỉ đạo, điều hành mọi mạt công tác quản lý Ngân sách nhằm đảm đúng chính sách. Cơ cấu thu Ngân sách trên địa bàn huyện Than Uyên Bảng 2.2: Cơ cấu thu cân đối ngân sách huyện Than Uyên qua 4 năm Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 số tiền TT (%) số tiền TT(%) số tiền TT(%) số tiền TT(%) Tông thu 67.862 100 83.520 100 101.748,169 100 159.852,148 100 Tổng thu cân 66.087 99,7 83.520 100 101.493,889 97,5 116.472,362 99,75 Tổng thu không cân 1131 0,3 0 0 254,405 2,5 43379,786 0,25 Nguồn: Phòng tài chính - kế hoạch huyện Than Uyên * Năm 2005 Tổng thu Ngân sách là 67.862 triệu đồng trong đó - Thu không cân đối là 210,1 triệu đồng chiếm 0,3% - Thu cân đối là 67.651,9 triệu đồng đạt 99,7%, bao gồm các khoản thu : + Thu ngoài quốc doanh + Thu từ lệ phí trước bạ + Thuế nhà đất + Thu từ phí lệ phí + Thu từ tiền sử dụng đất + Thu khác ngân sách + Thu từ chuyển quyền sử dụng đất + Thu khác… * Năm 2006 Tổng thu ngân sách là 84.660,0 triệu đồng. - Thu cân đối là 84.660,0 triệu đồng đạt 100% so với dự toán, các khoản thu bao gồm : + Thu ngoài quốc doanh + Thu từ lệ phí trước bạ + Thuế nhà đất + Thu từ phí lệ phí + Thu từ tiền sử dụng đất + Thu khác ngân sách + Thu từ chuyển quyền sử dụng đất + Thu khác… * Năm 2007 Tổng thu ngân sách là 101.748,169 triệu đồng. Trong đó : - Thu không cân đối là 254,405 chiếm 2,5% so với kế hoạch . - Thu cân đối là 101.493,889 đạt 97,5% so với kế hoạch, các khoản phải thu bao gồm : + Thu ngoài quốc doanh + Thu từ lệ phí trước bạ + Thuế nhà đất + Thu từ phí lệ phí + Thu từ tiền sử dụng đất + Thu khác ngân sách + Thu từ chuyển quyền sử dụng đất + Thu khác… * Năm 2008 Tổng thu ngân sách là 159.852,148 triệi đồng. Trong đó : - Thu không cân đối là 43.379,786 triệu đồng đạt 0,25% so với kế hoạch. - Thu cân đối là 116.472,362 triệu đồng đạt 99,75%so với kế hoạch, các khoản phải thu bao gồm : + Thu ngoài quốc doanh + Thu từ lệ phí trước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21829.doc
Tài liệu liên quan