Chuyên đề Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần Âu Việt

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 3

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ÂU VIỆT 3

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

1.1.1. Giới thiệu chung 3

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4

1.1.2.1. Quá trình hình thành của Công Ty Cổ Phần Âu Việt 4

1.1.2.2. Sự phát triển và thành tựu của công ty đạt được 5

1.2. Đánh giá về cơ cấu tổ chức của công ty 6

1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 9

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty 13

1.4.1. Nhân tố bên ngoài 13

1.4.1.1. khung cảnh kinh tế 13

1.4.1.2. Luật lệ của nhà nước 15

1.4.1.3. Thị trường lao động hiện tại 15

1.4.1.4. Tình hình của đối thủ cạnh tranh 16

1.4.1.5. Khách hàng 18

1.4.2. Nhân tố bên trong 19

1.4.2.1. Nội dung công việc 19

1.4.2.2. Tình hình tài chính của công ty 20

1.4.2.3. Đặc điểm đội ngũ lao động của công ty 21

1.4.2.4. Phong cách của nhà lãnh đạo 23

1.4.2.5. Trạng thái máy móc thiết bị 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ÂU VIỆT 25

2.1. Những đặc điểm chủ yếu về đội ngũ lao động ở công ty 25

2.2. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty 28

2.2.1.Tạo động lực vật chất 28

2.2.1.1. Tạo động lực thông qua tiền lương 28

2.2.1.2. Tạo động lực thông qua khen thưởng 33

2.2.1.3. Tạo động lực thông qua trợ cấp và các khoản thu nhập khác 36

2.2.2. Tạo động lực tinh thần 37

2.2.2.1. Tạo động lực thông qua các hình thức ghi công 37

2.2.2.2. Tạo động lực thông qua các hình thức phúc lợi 38

2.2.2.3.Tạo động lực thông qua điều kiện và môi trường làm việc 40

2.2.3. Tạo động lực thông qua các hình thức khác 43

2.3. Các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng để hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động 46

2.3.1. Tăng lương, thưởng tương xứng với thực hiện công việc 46

2.3.2. Cải thiện điều kiện làm việc và an toàn lao động 49

2.3.3. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động 50

2.3.4. Tăng cưởng kỷ luật và phát huy sức sáng tạo của người lao động 51

2.3.5. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp lành mạnh 52

2.4. Đánh giá chung về công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty 53

2.4.1. Thành tích 53

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 54

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ÂU VIỆT 55

3.1. Định hướng phát triển của công ty 55

3.1.1. Định hướng phát triển chung 55

3.1.2. Định hướng phát triển về công tác tạo động lực cho người lạo động tại công ty 56

3.2. Một số giải pháp chủ yếu 57

3.2.1. Hoàn thiện công tác trả lương 57

3.2.2. Hoàn thiện công tác khen thưởng 62

3.2.3. Tăng cường các kích thích tinh thần 65

3.2.4 .Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động 67

3.2.5. Tạo môi trường làm việc, điều kiện làm việc tốt 68

3.3 Kiến nghị với nhà nước 70

KẾT LUẬN 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần Âu Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n khích người lao động không ngừng nâng cao kiến thức tay nghề, tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp, quy chế tiền lương là một bộ phận quan trọng trong các biện pháp quản lý kinh tế- xã hội và là yếu tố quyết định sự thành công của chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty, khi xây dựng quy chế trả lương công ty đã chú ý đến một số nguyên tắc, quy trình để trả lương cho nhân viên một cách hợp lý. Với chính sách trả lương như trên, công ty đã thấu hiểu được những khó khăn của người lao động, giúp họ có thể giải quyết được những khoản chi tiêu của mình. Điều này thể hiện sự đồng cảm của ban lãnh đạo công ty với đội ngũ lao động, coi họ như người thân của mình, từ đó thấy được người lao động trong công ty luôn được quan tâm, như vậy họ sẽ làm việc với tinh thần nhiệt tình, cống hiến hết mình vì mục đích của công ty. 2.2.1.2. Tạo động lực thông qua khen thưởng Khen thưởng là hình thức khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể người lao động khi họ có thành tích trong công tác, học tập hoặc đóng góp vào việc xây dựng môi trường văn hoá, an ninh kỷ luật của công ty. Việc khen thưởng nhằm công nhận, ghi nhận các thành tích này và khuyến khích các cá nhân, tập thể nỗ lực, sáng tạo trong công việc, có tinh thần và trách nhiệm, cùng thi đua xây dựng và phát triển công ty. Khen thưởng là hình thức tạo động lực cả về vật chất và tinh thần. Vì khi được khen thưởng người lao động vừa nhận được một phần thưởng, tiền thưởng bên cạnh đó người lạo còn được thoải mái và tinh thần, hay thấy tự hào. Khen thưởng có thể vào dịp cuối quý, cuối năm, hay khen thưởng đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc của người lao động, khuyến khích người lao động làm việc với năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm sử dụng các nguồn lực sản xuất, có ý thức trách nhiệm cao đối với tập thể. Công ty luôn cố gắng xác định nguồn hình thành quỹ khen thưởng, các hình thức thưởng hợp lý, các tiêu thức xét thưởng cho mỗi hình thức thưởng cụ thể. Và cố gắng thông báo cho các đội ngũ lao động biết để người lao động phấn đấu để họ có thể đạt được. Công ty luôn xác định các tiêu thức thưởng phải gắn với số lượng và chất lượng công việc mà người lao động thực hiên, thưởng phạt phải công bằng và chú ý tới yếu tố nghệ thuật trong qúa trình thực hiện để có thể khuyến khích người lao động lỗ lực làm việc, có động lực làm việc, đạt được mục đích của tổ chức và đạt được mục đích cá nhân người lao động. - Thời gian khen thưởng: Công ty thực hiện thưởng theo quý và theo năm , mỗi quý tiến hành thưởng một lần vào ngày cuối cùng của quý đó, và thưởng cố định hàng năm, thưởng vào ngày lễ lớn như ngày quốc tế lao động, ngày quốc khánh, ngày tết nguyên đán, thưởng tháng lương thứ 13 nhưng thực chất đó là phân phối lại tiền lương. -Hình thức khen thưởng: + Bằng tiền mặt + Một kỳ nghỉ phép + Vé du lịch + Một khoá đào tạo nâng cao chuyên môn…. -Điều kiện nhân viên được thưởng: Nhân viên phải luôn hoàn thành tốt công việc được giao, luôn đi làm đúng và đủ thời gian quy định; thực hiện tốt mọi nội quy, quy chế của công ty; có tinh thần và thái độ làm việc tốt; quan hệ thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau với đồng nghiệp. Hoặc có thể dựa vào các tiêu chí sau : + Lao động giỏi các cấp phải thoả mãn các điều kiện : Lao động đủ ngày công trong tháng, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, lao động có năng suất chất lượng, tham gia các phong trào ủng hộ, công tác đoàn thể. + Lao động tiên tiến phải đạt : Lao động đủ công, lao động có năng suất, thực hiện đúng nội quy lao động, quy trình kỹ thuật, tham gia các phong trào, công tác đoàn thể + Lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật thì tuỳ theo tác dụng của sáng kiến đối với sản xuất mà được hưởng mức thưởng. - mức thưởng: Công ty phân ra hai mức thưởng: + Mức thưởng loại A: 1000.000/tháng. Mỗi bộ phận có không quá 40% nhân viên đạt mức thưởng loại A để qua đó tạo ra sự cạnh tranh và cố gắng phấn đấu giữa các nhân viên với nhau. Tránh xu hướng bình quân chủ nghĩa, người làm tốt cũng như không, dẫn đến mất công bằng và làm giảm động lực đối với những người luôn hoàn thành tốt công việc + mức thưởng loại B: 400.000/tháng, mỗi bộ phận có không quá 50% người đạt thưởng loại B - Nguồn thưởng: Trích từ lợi nhuận của công ty. - Quỹ thu nhập còn lại được tính trên cơ sở kết quả kinh doanh của công ty được phân phối Tình hình khen thưởng ở công ty được thực hiện như sau: Điều kiện nhân viên được thưởng và mức thưởng và hình thức thưởng được trình bầy ở trên, công ty đặt chỉ tiêu thưởng ra, và đưa đến từng bộ phận, đối với bộ phận sản xuất, mỗi nhóm công ty chọn ra 2 người để trao thưởng, đối với nhân viên văn phòng, đặc biệt là những người quản lý, công ty cũng đưa ra các tiêu chí để khen thưởng, những người được khen thưởng là những người hết mình vì lợi ích công ty, hăng say làm việc, và đạt thành tích góp phần phát triển công ty. Có những chỉ tiêu mà công ty đặt ra, toàn bộ đội ngũ lao động trong công ty hăng say làm việc, qua đó tạo ra tính cạnh tranh giữa các thành viên, thúc đẩy tăng năng suất và chất lượng, nâng cao hiệu quả công việc. Người lao động hăng say làm việc hơn, thể hiện khả năng của mình.khi biết mình được, khi được thưởng người lao động làm việc tốt hơn, người đã được thưởng thì phấn đấu lên mức cao hơn, người chưa được thưởng thì phấn đấu được thưởng, để có thể khẳng định mình, góp phần tạo môi trường làm việc tốt trong công ty. Nhưng mà bên cạnh đó công tác khen thưởng ở công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế: Hạn chế: Đôi khi do không kiểm soát tốt dẫn đến tình trạng có một số nhân viên luôn hoàn thành tốt công việc nhưng vẫn không được đánh giá cao nếu sự bầu chọn trong các bộ phận không công bằng... Quỹ khen thưởng của công ty còn thấp, do vậy chưa đáp ứng tốt được nhu cầu của người lao động, các hình thức thưởng của công ty chủ yếu thưởng bằng tiền mặt chưa chú trọng tới các hình thức thưởng phi vật chất khác, chỉ tiêu thưởng vẫn còn sơ sài, chưa hoàn thiện Là một công ty với nhiều lao động trực tiếp, công ty áp dụng hình thức thưởng theo quý không thực sự tốt, mặc dù mức thưởng công ty đưa ra có sức hấp dẫn khá tốt nhưng thời gian( quá trình để đạt được mức thưởng đó là quá dài). với đặc điểm của công nhân trực tiếp, công ty nên thưởng theo tháng, cần có những động viên kịp thời đối với người lao động. Những kết quả lao động tốt cần phải được khuyến khích ngay. Có như thế người lao động mới nhận thấy được sự quan tâm của lãnh đạo đối với thành tích của mình và càng cố gắng để đạt được điều đó. Bên cạnh đó, do công ty hoạt động chưa được lâu, nên còn nhiều hạn chế, công tác thưởng ở công ty vẫn chưa được chuyên nghiệp, còn nhiều hạn chế trong việc thưởng cho đội ngũ lao động tại công ty, công ty đang cố gắng có thể hoàn thiện hơn nữa công tác thưởng cho người lao động tại công ty, để có thể khuyến khích người lao động tại công ty, tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn nữa, góp phần phát triển công ty, đưa công ty ngày càng đi lên, đứng vững trong cạnh tranh. Việc khen thưởng còn phụ thuộc vào tình hình lợi nhuận đạt được cuối năm của công ty, số lượng cá nhân, tập thể được khen thưởng, còn phụ thuộc và số lượng chỉ tiêu của công ty. Do là một công ty nhỏ, nên các hình thức khen thưởng chưa được phong phú và cũng chỉ có hạn, nên đã hạn chế phần nào công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty thông qua hình thức khen thưởng. Do vậy, cán bộ công ty đang cố gắng làm sao ngày càng nâng mức thưởng lên, và có thể thưởng nhiều tới đội ngũ lao động, và đặt ra các tiêu chí có thể đánh giá đúng, và khuyến khích người lao động làm việc tốt. 2.2.1.3. Tạo động lực thông qua trợ cấp và các khoản thu nhập khác Trợ cấp là khoản chi thêm ngoài tiền lương theo ngạch, bậc để người lao động có thể yên tâm công tác trong điều kiện công việc có những đặc thù riêng Không chỉ có tiền lương, và khen thưởng mà trợ cấp và các khoản thu nhập khác cũng có tác dụng tạo động lực lao động rất lớn đối với người lao động. Người lao động sẽ cảm thấy hăng hái hơn, tự hào hơn, cảm thấy chia sẻ động viên hơn khi gia đình bản than gặp khó khăn được công ty quan tâm, giúp đỡ. Tất cả những điều đó khiến người lao động cảm thấy gắn bó với công ty, từ đó yêu nghề, hăng say lao động. - Trợ cấp mất việc thôi việc + Trợ cấp thôi việc: Thực hiện theo bộ luật lao động nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam quy định. + Trợ cấp mất việc: Thực hiện theo luật lao động. - Trợ cấp đối với thời gian không làm việc: Người lao động được hưởng nguyên tiền lương vào các ngày nghỉ lễ, tết. Nếu ngày nghỉ hàng năm trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù. Người lao động đã làm việc liên tục đủ 11 tháng thì được phép nghỉ năm và được hưởng 100% lương. Trường hợp người lao động gặp tai nạn lao động, công ty trả lương 100% cộng với chi phí khám chữa bệnh, thuốc men trong thời gian lao động điều trị bệnh. - Trợ cấp thai sản đối với lao động nữ: Nữ cán bộ công nhân viên được hưởng chế độ 4 tháng nghỉ nhận 100% lương và thêm một tháng lương cơ bản. - Trợ cấp người lao động ốm đau phải mổ, cấp cứu được hưởng 75% lương cấp bậc ngoài chế độ bảo hiểm y tế. - Trợ cấp khác: Tuỳ theo tính chất công việc, Giám đốc Công ty sẽ quyết định các mức phụ cấp cần thiết đảm bảo có lợi cho người lao động như là - Nghỉ hưu: lương hưu được tính trên cơ sở tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, được thực hiện theo luật Bảo hiểm xã hội. Khi thực hiện trợ cấp cho người lao động và tăng các khoản thu nhập khác cho người lao động thì công ty đã có những ưu điểm và nhược điểm sau: Ưu điểm: Thông qua đó đã tạo động lực cho người lao động, làm cho người lao động an tâm làm việc, gắn bó với công ty hơn, vì công ty đã có những đãi ngộ đối với người lao động, như vậy góp phần giúp cho người lao động làm việc tốt hơn, nhiệt tình hơn góp phần vào sự phát triển của công ty, năng cao năng suất lao động, tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thương trường. Nhược điểm: Do công ty vẫn đang trong quá trình phát triển, thành lập chưa được lâu, nên các khoản trợ cấp cho người lao động chưa cao, vẫn chưa được quan tâm đúng mức tới người lao động, công ty đang cố gắng hoàn thiện phát triển, để quan tâm tốt tới người lao động, nâng mức trợ cấp tới người lao động. 2.2.2. Tạo động lực tinh thần Lương bổng và các khoản thu nhập khác giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong kích thích nhân viên hăng hái làm viêc. Tuy nhiên, các kích thích tinh thần cũng giữ vai trò rất quan trọng nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của nhân viên: niềm vui trong công việc, được kính trọng, danh tiếng, địa vị, được giao tiếp với mọi người….Khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu tinh thần càng được nâng cao. Trong nhiều trường hợp kích thích tinh thần còn quan trọng hơn kích thích vật chất. 2.2.2.1. Tạo động lực thông qua các hình thức ghi công Công ty cũng rất chú trọng tới công tác tạo động lực thông qua các hình thức ghi công lao động. Công ty đã sử dụng các hình thức ghi công lao động như: Lao động giỏi, lao động tiên tiến. Hàng tháng các tổ đều có họp bình bầu lao động xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ và ở cấp phân xưởng có bộ hội đồng bình bầu, khen thưởng. Danh sách những lao động xuất sắc được ghi tên trên bảng tin của công ty. Nhờ có việc ghi công này mà người lao động của công ty đã hăng say làm việc và làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn, người lao động có động lực cố gắng phấn đấu để có thể khẳng định mình, khẳng định với đồng nghiệp, khẳng định với người thân, đây là một hình thức thiết thực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, do tinh thần được thoải mái, họ được tự hào về bản thân. Nhưng hình thức ghi công của công ty đôi khi vẫn còn sai lệch, đôi khi vẫn còn mang tính chủ quan, do sự yếu kém trong công tác quản lý, do vậy công ty cần chú trọng vấn đề này, có sự tác động tới người làm công tác ghi công, để công tác ghi công mang tính khách quan hơn, góp phần tạo động lực tốt cho người lao động tại công ty. 2.2.2.2. Tạo động lực thông qua các hình thức phúc lợi Trong hầu hết các tổ chức, người quản lý đều nhận thấy sự cần thiết phải cung cấp các loại bảo hiểm và các chương trình khác liên quan đến sức khoẻ, sự an toàn, các bảo hiểm và các lợi ích khác cho người lao động. Những chương trình đó được gọi là các phúc lợi cho người lao động, bao gồm tất cả các khoản thù lao tài chính mà người lao động nhận được ngoài các khoản thù lao tài chính trực tiếp. Tổ chức phải chi phí để cung cấp các phúc lợi, nhưng người lao động luôn nhận được dưới dạng gián tiếp. Chẳng hạn, tổ chức có thể trả toàn bộ hay một phần chi phí để mua bảo hiểm sức khoẻ cho người lao động. Người lao động không nhận được khoản tiền đó nhưng nhận được những lợi ích từ chương trình bảo hiểm sức khoẻ mang lại. Như vậy, phúc lợi đã góp phần tạo động lực cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Công ty đã chi trả các khoản phúc lợi có ý nghĩa to lớn đối với việc giữ chân người lao động ở lại với công ty, công ty đã thực hiện chi trả đầy đủ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo như quy định bắt buộc của nhà nước. Công ty không những chi trả đầy đủ các khoản phúc lợi bắt buộc theo quy định nhà nước bên cạnh đó công ty còn đưa ra các phúc lợi tự nguyện cho người lao động nhằm tạo động lực cho người lao động. Nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi của công ty: Chương trình đó vừa có lợi cho người lao động, vừa có lợi cho nhà quản lý. Chi phí cho phúc lợi phải đưa đến kết quả tăng năng suất lao động, chất lượng phục vụ, sự trung thành hơn của người lao động và tinh thần của họ được nâng cao hơn, giảm sự mâu thuẫn giữa người lao động và tổ chức. Công ty tham gia mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho 100% cán bộ công nhân viên trong toàn công ty theo quy định của nhà nước, hàng năm công ty đều tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động nhằm phát hiện bệnh nghề nghiệp kịp thời Tổ chức chương trình nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên - Bảo hiểm xã hội: Công ty có trách nhiệm thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đã ký kết hợp đồng lao động chính thức với công ty. Việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tại công ty được thực hiện đúng theo luật lao động đã quy định: người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ lương, người lao động đóng bằng 5% tiền lương ( được khấu trừ vào lương hàng tháng của người lao động). - Bảo hiểm y tế: công ty thực hiện mua bảo hiểm y tế cho người lao động và đang ký cụ thể nơi khám bệnh cho người lao động tham gia bảo hiểm y tế Bên cạnh đó công ty còn đưa ra các phức lợi tự nguyện như là: + Bảo hiểm nhân thọ: trả cho gia đình người lao động khi người lao động qua đời + Bảo hiểm mất khả năng lao động: Công ty cung cấp cho những người lao động bị mất khả năng lao động không liên quan đến công việc họ đảm nhận + Bảo đảm thu nhập: Công ty trả một khoản tiền cho người lao động bị mất việc do lý do về phía tổ chức như giảm cầu sản xuất và dịch vụ….. + Công ty quan tâm tới đời sống tinh thần của anh chị em công nhân viên trong công ty, cán bộ, lãnh đạo công ty hàng năm tổ chức đi thăm quan du lịch cho những người có thành tích trong công tác. Gia đình có việc hiếu hỉ thì được công đoàn, hội phụ nữ, lãnh đạo công ty thăm viếng, chúc mừng. Khi thực hiện các hình thức phúc lợi trên công ty đã thu được những thành tựu như sau: Thành tựu: Tất cả những viêc làm trên đã góp phần tạo cho người lao động cảm giác yên tâm và an toàn. Công ty cố gắng cho người lao động thấy tại đây, lợi ích của họ được đảm bảo, từ khi làm việc cho tới khi họ nghỉ hưu. Họ sẽ có thái độ làm việc tích cực hơn, làm việc hết mình cho công ty, và sẵn sàng ở lại gắn bó lâu dài với công ty. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định đó là: Hạn chế: Do tài chính của công ty có hạn, nên quỹ phúc lợi của công ty không được cao, công ty đang cố gắng để có thể dần dần tăng quỹ phúc lợi lên, đáp ứng được những nhu cầu đa dạng của người lao động . Bên cạnh đó, các hình thức phúc lợi của công ty còn ít, chưa đa dạng, công ty quan tâm chủ yếu đến các hình thức phúc lợi bắt buộc( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế….), các hình thức phúc lợi tự nguyện cung cấp cho người lao động tại công ty còn ít, công ty nên mở rộng hơn nữa các hình thức phức lợi tự nguyện tới người lao động tại công ty, như là: Các dịch vụ phúc lợi về mặt tài chính: nhằm hỗ trợ về mặt tài chính cho nhân viên và gia đình Các dịch vụ chuyên nghiệp: Cung cấp các dịch vụ miễn phí cho nhân viên như phúc lợi về phòng đọc, tài liệu hỗ trợ công việc Các dịch vụ giải trí: Tạo cơ hội cho nhân viên có những giờ nghỉ có kết quả như: tổ chức các bữa tiệc thật ấn tượng Các dịch vụ về nhà ở và đi lại như là có các khu ở với giá thuê rẻ hoặc miễn phí và trợ cấp đi lại Công ty đang cố gắng hoàn thiện các hình thức phúc lợi để cung cấp tới người lao động tốt hơn, tạo động lực cho người lao động nhiều hơn, để tăng năng suất lao động nhiều hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.   2.2.2.3.Tạo động lực thông qua điều kiện và môi trường làm việc - An toàn lao động – Vệ sinh lao động: Là công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất gạch block, nên không thể tránh khỏi những tai nạn lao động, công ty chú trọng đến vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động, để hạn chế tai nạn lao động xẩy ra đối với đội ngũ lao động của mình để người lao động an tâm làm việc, nhằm đáp ứng mục đích của công ty và của bản thân người lao động. Người lao động có trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về an toàn lao động và vệ sinh lao động, an toàn về phòng cháy nổ, kho quỹ, an toàn thiết bị điện….vệ sinh môi trường đúng quy định của nhà nước. + Các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động . Xây dựng và ban hành các quy trình, nôi quy an toàn lao động, vệ sinh lao động cho từng loại công việc, máy móc thiết bị và nơi làm việc .Tổ chức tốt nơi làm việc, đảm bảo cho người lao động ít mệt mỏi, thoải mái hơn, thuận tiện hơn và giúp cho người lao động thao tác chính xác hơn nên ít xẩy ra tai nạn lao động . Tất cả các nhân viên của công ty trước khi tham gia vào công việc đều pahỉ được huấn luyện về an toàn và bảo hộ lao động . Cho người lao động biết được những nguy hiểm đã tồn tại ở nơi làm việc của họ và những tiêu chuẩn nào được áp dụng với chúng . Các máy móc thiết bị phải có tác dụng che chăn bảo vệ, những nơi làm việc nguy hiểm cần phải có đèn hiệu thông báo, những người lao động làm việc ở nơi nguy hiểm phải có trang bị bảo hộ lao động . Thanh tra các nơi làm việc với mục đích làm giảm số lượng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp . Huấn luyện kỹ thuật an toàn lao động . Đào tạo người giám sát và người lao động . Khuyến khích người lao động, người lao động cần được tạo động lực để tuân theo những quy định về an toàn lao động + Người lao động được quyền: . Yêu cầu công ty các điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động và thực hiện các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động. . Từ chối làm công việc hay rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xẩy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình đồng thời báo cáo ngay người phụ trách trực tiếp . Người lao động làm nghề nặng nhọc, độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của công ty. + Công ty luôn đảm bảo các điều kiện vệ sinh nhà xưởng, độ ồn, không gian làm việc +Công nhân công ty được cấp quần áo bảo hộ lao động 2bộ/năm và khi vào công ty bắt buộc phải mặc quần áo bảo hộ. Ngoài ra, găng tay, giầy, khẩu trang được cấp phát thường xuyên đảm bảo an toàn cho người lao động khi làm việc Thực hiện việc an toàn lao động và vệ sinh lao động thì đã tạo cho người lao động an tâm làm việc hơn, thể hiện sự quan tâm của công ty tới người lao động, qua đó giúp cho công ty đã tạo được động lực cho người lao động. Nhưng bên cạnh đó an toàn lao động và vệ sinh lao động ở công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định như sau: Hạn chế: Công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động ở công ty vẫn chưa được chú tâm nhiều, kinh phí cho công tác này vẫn còn ít, do tài chính của công ty có hạn. Tuy luôn cố gắng đẩy mạnh công tác an toàn lao động tới người lao động, nhưng mà người lao động chưa thực sự nhận thức được về công tác an toàn lao động, việc đôn đốc, nhắc nhở người lao động về vấn đề an toàn lao động chưa được chuyên nghiệp, việc thực hiện vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động chỉ được thực hiện khi được yêu cầu, công ty chưa cho người lao động thấy được sự cần thiết của an toàn lao động tới người lao động. Bởi vậy, vấn đề an toàn lao động chưa thực sự mang lại hiệu quả cao trong việc tạo động lực cho người lao động tại công ty. - Thơì gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi + Thời giờ làm việc: thời giờ làm việc tại công ty là 08giờ/ngày, 48h/tuần. Sang từ 07h30” đến11h30”, chiều từ 13h00” đến 17h00” + Làm thêm giờ: công ty có bảng chấm công làm them giờ cho người lao động để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. thời gian làm thêm giờ của công ty được quy định dựa trên quy định của luât lao động( không quá 4h/ ngày, 200h/ năm) + Thời giờ nghỉ ngơi: nghỉ 01 ngày/tuần Các chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết được công ty thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. - Công ty luôn chú trọng để môi trường làm việc hay một bầu không khí vui vẻ khi làm việc. Các hoạt động ngoại khoá thường xuyên được tổ chức như: Chào năm mới, thi văn nghệ, tổ chức các giải bóng đá cho người lao động trong công ty, tổ chức kỷ niệm ngày quố tế phụ nữ và một số hoạt động giải trí khác, các hoạt động này đã tạo nên bầu không khí vui vẻ cho người lao động trong công ty, bên cạnh đó còn tạo cho người lao động hiểu nhau hơn, gần gũi nhau hơn, dễ dàng hợp tác với nhau, trao đổi kinh nghiệm với nhau, giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc Với những việc làm trên, công ty đã tạo cảm giác an toàn cho người lao động, thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty đến đội ngũ lao động, người lao động thấy được sự quan tâm của lãnh đạo công ty, họ yên tâm khi được làm việc trong môi trường lao động an toàn, và môi trường làm việc tốt, dẫn đến người lao động sẽ có động lực làm việc, dẫn đến họ sẽ cống hiến hết mình, làm việc hăng say vì lợi ích của công ty và của bản thân người lao động, họ sẽ không dời bỏ công ty, gắn bó với công ty. Nhưng bên cạnh đó nó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như sau: Hạn chế: Tuy đã tổ chức nhiều cuộc gặp mặt, các buổi liên hoan để tạo sự gần gũi, hiểu nhau giữa các nhân viên, nhưng mà số lần gặp mặt nhau hiểu nhau hơn vẫn ít, quy mô của các buổi gặp mặt vẫn còn bé, chưa bao quát toàn công ty. Các hoạt động ngoại khoá chưa khuyến khích mạnh được người lao động, người lao động tham gia không được nhiệt tình, chưa được hết mình, bên cạnh đó cơ sở vật chất của công ty cũng chỉ được xếp ở mức độ trung bình, văn phòng và nơi sản xuất của công ty được trang bị ở mức bình thường, cơ sở vật chất chưa thật sự tạo điều kiện làm việc tốt cho người lao động, máy móc thiết bị phục vụ nhân viên văn phòng và phục vụ sản xuất chưa thực sự tốt, các thiết bị cần thiết phục vụ cho sản xuất kinh doanh, chỉ mới được gọi là đủ, chưa được hoàn thiện. Như vậy cho ta thấy điều kiện làm việc, hay môi trường làm việc chỉ ở mức bình thường, chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. 2.2.3. Tạo động lực thông qua các hình thức khác - Văn hoá công ty Bên cạnh những yếu tố đã nói ở trên thì văn hoá công ty cũng là một trong những yếu tố quan trọng, tác động đến người lao động, để người lao động có động lực làm việc, có động lực cống hiến sức lao động của mình phục vụ tổ chức, phục vụ mục đích của bản thân mình, văn hoá của công ty nó như kim chỉ nam để người lao động hành động và phấn đấu, nếu một công ty có văn hoá được khẳng định tới từng nhân viên, như mục tiêu của công ty luôn tiến về phía trước, phương trâm hành động của công ty, phong thái của nhà lãnh đạo tốt thì chắc rằng nhân viên sẽ biết mình làm gì và có động lực để làm việc, để đáp ứng những gì mà công ty đã đặt ra . Công ty xây dựng văn hoá công ty theo tiêu chí: . Công ty luôn có mục tiêu và phương trâm hành động rõ dàng, đặt con người vào trung tâm, là tài sản quý giá và tin rằng sự sáng tạo của mỗi con người trong công ty quyết định sự thành công của công ty, và như vậy công ty mới có thể đứng vững trong cạnh tranh. . Khuyến khích nhân viên học hỏi, và nâng cao trình độ tay nghề của mình, khuyến khích nhân viên chấp nhận rủi ro và tự chịu trách nhiệm về những gì mình đã đặt ra . Công ty luôn hướng tới sự phát triển bền vững, công ty cố gắng làm sao mình có thể phát triển một cách bền vững, đứng vững trên thị trường đầy biến động và có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Ngày càng mạnh lên về cả thế và lực Ban lãnh đạo công ty cố gắng để cho ngưòi lao động biết sứ mệnh của công ty, phương trâm hành động của công ty…Làm sao để người lao động thấm nhuần văn hoá công ty, như vậy người lao động sẽ có động lực làm việc, làm việc hăng say, tự nguyện và nhiệt huyết vì sự phát triển của công ty, và gắn bó lâu dài với công ty. Văn hoá công ty đã góp phần tạo nên đặc trưng riêng của công ty, người lao động hiểu được phần nào mục tiêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31757.doc
Tài liệu liên quan