MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG. 3
I. Động lực và các yếu tố tạo động lực. 3
1. Các khái niệm cơ bản. 3
2. Các yếu tố tạo động lực lao động. 4
II. Các công cụ tạo động lực cho người lao động. 12
1. Công cụ tài chính 12
2. Các công cụ phi tài chính. 18
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động. 19
1. Đối với cá nhân 19
2. Đối với tổ chức. 19
PHẦN II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THĂNG LONG. 20
I. Đặc điểm chung của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam- chi nhánh Thăng Long ảnh hưởng đến công tác tạo động lực. 20
1. Quá trình hình thành và phát triển 20
1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam ( Techcombank ) 20
1.2 Quá trình hình thành phát triển của Techcombank- Thăng Long. 22
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 23
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank-Thăng Long 23
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 25
3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 29
4. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động. 33
II. Đánh giá công tác tạo động lực lao động tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam- chi nhánh Thăng Long. 37
1. Tình hình sử dụng các công cụ tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam- chi nhánh Thăng Long để tạo động lực cho cán bộ công nhân viên. 38
2. Tình hình sử dụng các công cụ phi tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam- chi nhánh Thăng Long để tạo động lực cho người lao động. 51
PHẦN III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG 64
I. Mục tiêu, chiến lược phát triển của chi nhánh trong thời gian tới 64
1. Sứ mệnh phát triển và tầm nhìn của Techcombank 64
2. Giá trị cốt lõi 64
3. Mục tiêu đến năm 2010. 65
4. Sự phát triển về nguồn lực. 65
5. Yếu tố thành công. 65
6. Chiến lược thực hiện. 66
II. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động ở ngân hàng. 67
1. Hoàn thiện công tác trả lương và phụ cấp 67
2. Tăng các khoản phúc lợi và đảm bảo chi đúng, chi đủ 67
3. Cải thiện môi trường và điều kiện làm việc 68
4. Sử dụng và bố trí nhân lực phù hợp 69
5. Hoạt động đào tạo cần tiến hành thường xuyên, liên tục đảm bảo chất lượng 70
6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc phải được đánh giá một cách khách quan, và liên tục 70
KẾT LUẬN 73
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3460 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam- Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* Tổ kiểm soát sau
Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh trong Ngân hàng, như thực hiện các công việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng; đồng thời là đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, các cơ quan pháp luật, các cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các hoạt động của chi nhánh.
* Ban kiểm soát và hỗ trợ khách hàng.
Bao gồm hai nhiệm vụ chính:
Kiểm soát: nhân viên kiểm soát tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chuyên viên khách hàng sau khi được phê duyệt và yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung những hồ sơ chưa từng thẩm định trước khi chuyển sang cho trưởng ban kiểm soát lần cuối.
Hỗ trợ kinh doanh: có nhiệm vụ hỗ trợ chuyên viên khách hàng trong quá trình phân tích, thẩm định dự án, thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tính toán các chỉ tiêu tài chính dựa vào các báo cáo tài chính và dự án đầu tư của khách hàng.
Ngoài ra, phòng hỗ trợ khách hàng còn theo dõi dư nợ của khách hàng, định kỳ phối hợp với chuyên viên khách hàng thông báo cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi và các nghĩa vụ có liên quan khác đối với Techcombank.
* Văn phòng tổng hợp
Thực hiện các công việc hành chính, nhân sự của chi nhánh. Bao gồm:
+ Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ của cán bộ, nhân viên.
+ Theo dõi việc chấm công hàng ngày của nhân viên, quản lý chế độ lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi của chi nhánh.
+ Bố trí, xây dựng danh sách đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, chuyên viên để nâng cao nghiệp vụ của họ, phù hợp với đòi hỏi của công việc.
Tổ chức, sắp xếp các công việc hành chính như:
+ Gửi và nhận fax, thông tư, chỉ thị, các quyết định từ Trung tâm kinh doanh.
+ Điều động xe liên hệ công việc ( xe chở tiền, xe chở cán bộ đi công tác,..)
+ Tổ chức hội họp thường kỳ cho chi nhánh.
3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
a. Nhiệm vụ sản xuất.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Với phương châm “chăm lo để bạn thành công”, Techcombank- Thăng Long cung ứng tới khách hàng đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cá nhân với nhiều tiện ích trên nền tảng công nghệ cao, nhiều sản phẩm lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt nam.
* Dịch vụ tài khoản
Với hệ thống nối mạng trực tuyến tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc, khách hàng có thể mở tài khoản tại một nơi và có thể giao dịch tại một điểm bát kỳ nào trong hệ thống Techcombank với các dịch vụ và tiện ích tài khoản sau: tài khoản thanh toán, tiết kiệm điện tử, ứng tiền nhanh, quản lý thanh toán khoản tự động, tài khoản tiết kiệm F@stSaving, ứng trước tài khoản cá nhân F@stAdvance.
* Sản phẩm tiết kiệm
Các hình thức gưỉư tiết kiệm tại Techcomabnk- Thăng Long rất phong phú và đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về thời hạn, lãi suất và hình thức trả lãi, bao gồm: tiết kiệm thường, tiết kiệm dài hạn, tiết kiệm phát lộc, tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết kiệm định kỳ “ vì tương lai”, tiết kiệm chuyển đổi, huy động vàng và VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng.
* Sản phẩm dịch vụ thẻ bao gồm thẻ thanh toán F@stAcces, đại lý thanh toán thẻ qua POS.
* Sản phẩm tín dụng
Techcommbank- Thăng Long với nhiều hình thức tín dụng phong phú, với thời hạn vay và phương thức trả nợ linh hoạt, lãi suất hợp lý đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dung và đầu tư.
*Dịch vụ cá nhân: xác nhận số dư tài khoản, sổ tiết kiệm, bảo quản tài sản và trung gian mua bán nhà.
* Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp, bao gồm trả lương, thu tiền mặt tại chỗ, cho vay cổ phần hoá.
* Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác: HomeBanking, kiều hối, bảo lãnh,…
Các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp
Với định hướng trở thành “ Siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” cho các doanh nghiệp, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp của Techcombank- Thăng Long đáp ứng mọi nhu cầu tài chính và tiêu dung đa dạng của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
* Dịch vụ tài khoản
Với mạng lưới 15 điểm giao dịch trên khắp địa bàn Hà nội của Techcombank- Thăng Long đã được nối mạng trực tuyến trên toàn hệ thống, khách hàng mở tài khoản một nơi và có thể giao dịch tại bất kỳ điểm nào trên hệ thống với tất cả các tiện ích sau tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi tiêu dung.
* Tín dụng doanh nghiệp
Techcombank- Thăng Long cung cấp tới các khách hàng doanh nghiệp đa dạng các sản phẩm tín dụng, đáp ứng tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng doanh nghiệp về thời gian, lãi suất và các hình thức trả nợ vay. Đặc biệt chi nhánh có tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp xuất khẩu theo chương trình hợp tác với Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB).
* Dịch vụ bảo lãnh và đồng bảo lãnh
Chi nhánh cung cấp đa dạng các loại hình doanh nghiệp bảo lãnh với các điều kiện linh hoạt giúp khách hàng đáp ứng được yêu cầu của đối tác, nhà moòi thầu với quy trình nhanh gọn, mức phí cạnh tranh.
* Các sản phẩm khác của dịch vụ doanh nghiệp: dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp khác, các dịch vụ giành cho các định chế tài chính, và dịch vụ ngân hàng đầu tư.
b. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Tình hình huy động vốn
Techcombank Thăng Long là một trong những chi nhánh có khả năng huy động vốn tốt nhất của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam. Là chi nhánh cấp một của Techcombank, chi nhánh có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việ nam hay ngoại tệ từ trong nước dưới các hình thức
Nhìn chung, tổng nguồn huy động vốn của Techcombank Thăng Long liên tục tăng trong những năm gần đây với tôc độ cao. Để thấy rõ sự tăng nhanh của các nguồn vốn huy động được chúng ta phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 1: Bảng nguồn vốn huy động trong những năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tiền gửi dân cư
2.231.192
672.766
813.289
Tiền gửi tổ chức tín dụng
511.949
634.907
27.111
Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội
360.214
239.522
385.533
Uỷ thác đầu tư
821.500
930.200
960.122
Tổng nguồn vốn
3.924.792
4.767.289
5.702.930
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của Techcobank - Thăng Long)
Như ta thấy, công tác huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng vì đây là một trong những yếu tố để tạo nên thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tổng nguồn vốn huy động được qua các năm liên tục tăng nhanh. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động được đã tăng cao hơn năm 2004 là 842.497 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 21,5%. Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động là 5.702.930 tỷ đồng, tăng 935.641 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ tăng là 19,6%. Tuy nhiên, mưc tăng như vậy là khá tốt khi nền kinh tế Việt nam đang chuyển mình sang một giai đoạn mới, đặc biệt thời gian này Việt nam đang sốt chứng khoán, rất nhiều cá nhân và tổ chức đã rút tiền tiết kiệm để đầu tư.
* Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của Techcombank-Thăng Long thể hiện rõ nhất trong hoạt động cho vay của chi nhánh thông qua hai chỉ tiêu cơ bản là dư nợ cho vay và chất lượng của các khoản cho vay.
* Tình hình hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Mặc dù, hoạt động thanh toán quốc tế được tổ chức thực hiện tại trung tâm thanh toán ở Hội sở chính nhưng đến nay sau hơn 10 năm hoạt động, chi nhánh đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong tất cả các hoạt động nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Chi nhánh đã tạo lập được uy tín không nhỏ trên thị trường, góp phần vào sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trên toàn hệ thống Techcombank.
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đấy
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng doanh thu
68.559
123.388
134.445
Tổng chi phí
57.749
110.3
115.548
Lợi nhuận trước thuế
10.810
13.088
18.897
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh chi nhánh Thăng Long)
Như vậy lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng lên theo từng năm. Năm 2005 lợi nhuận trước thuế của cả chi nhánh là 13.088 tỷ đồng tăng 2.278 tỷ đồng, tốc đọ tăng là 21,1%. Năm 2006, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng rất cao so với năm trước, tốc độ tăng là 44,4%. Với kết quả đã đạt được Techcombank- Thăng Long đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam.
4. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động.
a. Đặc điểm về lao động
* Số lượng lao động.
- Nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong nhiều năm qua, chi nhánh không ngừng tuyển dụng nguồn nhân lực mới có chất lượng cao và xây dựng các chương trình đào tạo cho nhân viên cũ để đáp ứng tình hình sản xuất ngày càng phát triển của chi nhánh. Theo thống kê của Văn phòng tổng hợp ta thấy có sự biến đổi về số lượng lao động của chi nhánh từ năm 2005 – 2007 như sau:
Bảng 3: Số lượng nguồn nhân lực trong các phòng, ban
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng số lao động
77
102
133
1. Ban giám đốc
3
3
4
2. Phòng DVNH cá nhân
13
14
16
3. Phòng DVNH doanh nghiệp
7
8
10
4. Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ
18
25
27
5. Ban kiểm soát và hỗ trợ khách hang
10
14
17
6. Văn phòng tổng hợp
5
6
6
7. Các phòng giao dịch
20
32
53
( Nguồn: Văn phòng tổng hợp)
Nhìn chung, chi nhánh luôn luôn đáp ứng đủ số lượng nhân viên cần thiết, đảm bảo đủ các chuyên viên để phục vụ khách hàng và duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lao động tăng lên qua các năm, năm 2006 tăng thêm 25 nhân viên so với năm 2005, năm 2007 tăng thêm 31 nhân viên so với 2006. Nguyên nhân chính là do chi nhánh mở rộng thêm một số vị trí khác và mở rộng thêm các phòng giao dịch. Mỗi một năm lượng nhân viên cần tuyển lại tăng thêm do nhu cầu công việc nhiều hơn, tuy nhiên một phần lớn cũng bởi hiện tượng nhân viên chuyển việc ngày càng tăng.
* Chất lượng lao động:
Không chỉ đáp ứng đầy đủ về số lượng lao động mà nguồn lao động của chi nhánh luôn đạt chất lượng cao. Các chuyên viên của chi nhánh là sản phẩm đào tạo của các trường đại học kinh tế hàng đầu của Việt nam như: đại học Ngoại thương, học viện Ngân hàng, đại học Kinh tế quốc dân, học viện Tài chính,…
Bảng 4: Chất lượng nguồn lao động
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Lãnh đạo
15
19
24
Nhân viên
62
83
109
NV trình độ ĐH
45
65
94
NV trình độ CĐ
28
30
29
NV trình độ TC
4
7
10
Nhân viên nam
15
21
27
Nhân viên nữ
62
81
106
( Nguồn: Văn phòng tổng hợp )
Theo bảng số liệu trên ta thấy, lãnh đạo các phòng ban tăng lên rõ rệt, do chi nhánh mở rộng thêm các phòng giao dịch. Năm 2006 mở rộng thêm phòng giao dịch Bà Triệu, Phạm Sư Mạnh, Kim Liên, Ngã Tư Sở; Năm 2007 chi nhánh tiến hành khai trương thêm năm phòng giao dịch mới là phòng giao dịch Thanh Xuân, Cát Linh, Phương Mai, Hoàng Cầu, Đông Đô. Tại mỗi phòng giao dịch cần thêm một lãnh đạo quản lý điều hành phòng giao dịch, và để liên kết với chi nhánh cùng thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh. Mặt khác, nhân viên có trình độ Đại học tăng lên, nhân viên có trình độ Cao đẳng, Trung cấp giảm đi hoặc giữ nguyên. Điều này có được là do Ngân hàng đã chú trọng hơn đến chất lượng lao động, ở những vị trí quan trọng nhân viên Ngân hàng phải là những người có trình độ chuyên môn, như nhân viên phòng Dịch vụ ngân hàng cá nhân, hay phòng Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, phòng Thanh toán quốc tế,…. Nhân viên có trình độ trung cấp hầu hết là nhân viên văn thư lưu trữ, và lái xe, bảo vệ. Ở các vị trí không quá quan trọng như thế, tuyển nhân viên với trình độ thấp cũng là một điều dễ hiểu để giảm thiểu chi phí doanh nghiệp mà không làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tất cả nguồn lao động của chi nhánh được điều chuyển nhân sự từ Trung tâm kinh doanh (Trụ sở chính ) nên từng loại lao động ở các vị trí đã được sàng lọc rất kỹ. Đối với tất cả các chuyên viên họ phải vượt qua các vòng thi loại là Toeic và thi Gmat để chứng tỏ khả năng thông minh, và khả năng xử lý tình huống của mình. Sau đó các nhân viên được dự lớp học nghiệp vụ do ngân hàng mở ra để có thể đáp ứng tốt các yêu cầu về chuyên môn khi thực hiện công việc của mình. Quá trình học việc là quá trình nhân viên mới được vận dụng các kiến thức đã được học trong các trường Đại học và các kỹ năng cần thiết do nhân viên cũ tại chi nhánh hướng dẫn, kèm cặp.
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh luôn được đảm bảo do chất lượng đầu vào cao và công tác đào tạo nguồn nhân lực của chi nhánh luôn được thực hiện tốt.
b. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Số lượng máy móc và trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc luôn được chi nhánh chú trọng, việc đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại nhằm thay thế các trang thiết bị cũ, lạc hậu có ý nghĩa rất to lớn.
Do nhu cầu phát triển của chi nhánh, và tính chất của công việc văn phòng nên các máy móc chủ yếu như: máy tính, máy in, máy pôtô copy…, cụ thể một số trang thiết bị như sau:
Bảng 5: Một số loại máy móc thiết bị của chi nhánh Techcombank Thăng Long.
Loại trang thiết bị
Số lượng
Máy tính
93 chiếc
Máy in
20 chiếc
Máy pôtô copy
15 chiếc
Máy điều hoà không khí
13 chiếc
Bàn ghế làm việc
130 bộ
Máy nước
12 chiếc
( Nguồn: T12/2007- Văn phòng tổng hợp)
Nhìn chung tại chi nhánh Techcombank Thăng Long trang thiết bị được trang bị khá đầy đủ phục vụ cho quá trình làm việc, cứ một nhân viên thì có một máy tính, và 1 người một bộ bàn ghế, một điện thoại để bàn, mỗi phòng ban được trang bị một máy in và một máy phôtô copy. Các thiết bị đều được trang bị khá mới và sửa chữa kịp thời khi có hiện tượng báo hỏng. Những trang thiết bị này tạo nên một điều kiện làm việc tốt cho nhân viên tạo cho nhân viên thấy được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, được quan tâm vì thế mọi người đều có ý thức bảo vệ tài sản và có tinh thần làm việc chu đáo.
II. Đánh giá công tác tạo động lực lao động tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam- chi nhánh Thăng Long.
Để đánh giá một cách khách quan công tác tạo động lực tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam- chi nhánh Thăng Long , ngoài việc dựa trên các tài liệu thu thập được, em đã tiến hành tham khảo thông tin từ phía nhân viên tại chi nhánh thông qua bảng hỏi. Bảng hỏi được phát ra 50 bản có nội dung tìm hiểu các thông tin về chế độ lương, thưởng, phúc lợi, đào tạo. bố trí công việc, quan hệ lao động,…và các thông tin cá nhân của nhân viên liên quan đến công tác tạo động lực lao động cho nhân viên Ngân hàng. Bảng hỏi được phát ra 50 bản và thu về 50 bản hợp lệ, ( nội dung bảng hỏi được nêu ra ở phần phụ lục 1 ).
Công tác tạo động lực lao động cho nhân viên bao gồm rất nhiều nội dung nhưng em chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung chính dưới đây.
1. Tình hình sử dụng các công cụ tài chính của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam- chi nhánh Thăng Long để tạo động lực cho cán bộ công nhân viên.
a. Tạo động lực qua tiền lương.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam là một doanh nghiệp có quy mô lớn, vì thế Ngân hàng đã xây dựng cho mình quy chế trả lương riêng dựa trên những quy định của nhà nước. Trên thực tế chi nhánh thực hiện chấm công tất cả các ngày trong tháng cho từng nhân viên, cuối tháng nhân viên phụ trách chấm công tổng hợp các ngày đi làm, số ngày nghỉ của từng nhân viên rồi gửi cho bộ phận kế toán để tính lương.
Các nguyên tắc cơ bản trong việc trả lương
Trả lương theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và người lao động, đảm bảo lợi ích của Ngân hàng và của người lao động theo đúng quy định của Pháp luật.
Lương và phụ cấp của người lao động được quyết định dựa trên phạm vi trách nhiệm, vai trò, năng lực và thành tích công tác của chính bản thân người lao động cũng như kết quả kinh doanh, chính sách và chiến lược của Ngân hàng.
Lương và phụ cấp của người lao động được đảm bảo công bằng về mặt nội bộ và cạnh tranh so với thị trường lao động, nhằm thu hút, động viên và giữ những cán bộ nhân viên có năng lực thực sự và gắn bó lâu dài với Ngân hàng.
Trả lương theo chức vụ:
Lương được trả theo chức vụ dựa trên cấp bậc của từng chức vụ, không bao gồm các yếu tố liên quan khác đến cá nhân như thâm niên, mức độ năng lực và thành tích cá nhân,….lương trả theo chức vụ được thể hiện qua mức lương cơ bản.
Cấp bậc của từng chức vụ được Tổng giám đốc ban hành từng thời kỳ và được xác định qua hệ thống đánh giá chức vụ của William Mercer. Hệ thống này phản ánh tầm quan trọng của từng chức vụ dựa trên mức độ tác động và đóng góp cho kết quả công việc; mức độ kỹ năng và phạm vi giao tiếp theo yêu cầu cụ thể của từng chức vụ; mức độ sáng tạo của từng chức vụ yêu cầu và mức độ phức tạp của các vấn đề mà từng chức vụ phải giải quyết trong công việc hàng ngày; mức độ kiến thức và kinh nghiệm cần thiết cho từng chức vụ để thực hiện trách nhiệm của mình hoặc quản lý các chức vụ khác.
Tiến trình đánh giá chức vụ được thực hiện dựa trên bảng mô tả công việc của từng chức vụ, phỏng vấn các nhân viên quản lý trực tiếp cấp Trưởng phòng và Ban Tổng giám đốc với sự góp ý của một ban đánh giá bao gồm các nhân viên cấp Trưởng phòng khác.
Khi có thay đổi liên quan đến quy mô, cấu trúc của ngân hàng dẫn đến sự thay đổi về trách nhiệm và vai trò của một hay nhiều chức vụ thì phải tiến hành đánh giá lại các chức vụ đó.
Trả lương thành tích:
Được xây dựng và thưởng thành tích cho từng cá nhân và tập thể khác nhau. Lương được trả theo thành tích được trả cho nhân viên thông qua lương kinh doanh bổ sung.
Chính sách trả lương của Techcombank:
Tổng quỹ lương (Q1+ Q2 + Các phụ cấp + thưởng cuối năm).
Lương cơ bản ( Q1): đây là mức lương cố định trả theo cấp bậc chức vụ.
Quỹ lương cơ bản hàng năm được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt tương đương với 15.2 % GTGT Ngân hàng dự kiến sẽ đạt được. Tỷ lệ lương cơ bản trên GTGT này có thể được điều chỉnh qua từng thời kỳ dựa trên chiến lược phát triển và chính sách đãi ngộ được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị của Ngân hàng.
Trên cơ sở quỹ lương Q1 đã được Hội đồng quản trị phê duyệt, Tổng giám đốc ấn định mức lương cơ bản cho từng cấp bậc chức vụ nhằm đáp ứng các mục tiêu như đảm bảo tính cạnh tranh của mức lương cơ bản, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho việc thực hiện kế hoạch hóa kinh doanh
Lương cơ bản ( LCB) cho mỗi cấp bậc chức vụ được chia thành năm bậc như sau:
Bảng 6: Bậc lương cấp bậc chức vụ
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
80% LCB
Bậc 3
90% LCB
Bậc 3
100%
110% LCB
Bậc 3
120% LCB
Bậc 3
( Nguồn: Văn phòng tổng hợp)
Tất cả các nhân viên trong Ngân hàng đều được nhận 13 tháng lương cơ bản hàng năm.
Qũy thu nhập kinh doanh bổ sung ( Q2): được xác định trên cơ sở GTGT theo một tỷ lệ nhất định, được tính tạm trích hàng quý và kết toán theo GTGT được tạo ra cả năm. Cách tính Q2 cụ thể như sau:
Quỹ thu nhập kinh doanh bổ sung Q2 được tính tương đương 2.6 % GTGT được tạo ra:
Q2= 2,6 % * GTGT
Cuối năm, GTGT sau khi đã trừ hết chi phí cho nhân viên ( tức là lợi nhuận trước thuế ) nếu đạt trên 15 % vốn tự có thì quỹ thu nhập kinh doanh bổ sung ngoài phần được tính bằng 2,6 % GTGT còn được tính thêm tương đương với 1,6 % GTGT.
Q2= 2,6% GTGT +1,6 % GTGT
Nguyên tắc phân bổ quỹ thu nhập kinh doanh bổ sung Q2.
Việc quyết định phân bổ quỹ thu nhập kinh doanh bổ sung Q2 do Ban Tổng giám đốc trực tiếp quyết định. Ban Tổng giám đốc có thể thông qua Hội đồng đánh giá kết quả kinh doanh ( Kế toán trưởng, Phòng quản lý nhân sự, và Trưởng phòng kế hoạch tổng hợp Hội sở) họp hàng quý để phân bổ cho từng đơn vị và các cá nhân giữ vị trí điều hành chủ chốt của Ngân hàng ( Ban giám đốc các chi nhánh và Trưởng/ phó phụ trách các phòng Hội sở ).
Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quyết định phân bổ cho từng cá nhân thuộc đơn vị mình căn cứ trên kết quả công tác của từng người ( theo quy định đánh giá nhân sự của Techcombank ) và từng nhóm công tác thuộc đơn vị mình. Việc phân bổ phải theo quy chế tiền lương và hướng dẫn thực hiện quy chế lương này, sau đó có báo cáo gửi Ban Tổng giám đốc.
Giá trị gia tăng (GTGT): GTGT = Doanh thu- chi phí (không tính chi phí nhân viên).
Tổng quỹ lương được dựa trên tỷ lệ phần trăm của tổng GTGT, tỷ lệ phần trăm này khi được ấn định thì sẽ được duy trì trong một giai đoạn. Tuy vậy, tỷ lệ phần trăm của GTGT cho tổng quỹ lương có thể được điều chỉnh bởi hội đồng quản trị.
Đây là cách trả lương khách quan cho tất cả các cán bộ nhân viên dựa trên năng lực họ làm việc, người làm việc hiệu quả, trách nhiệm công việc cao sẽ được hưởng mức lương cao hơn, và ngược lại. Cách trả lương này sẽ tạo ra sự công bằng cho cán bộ nhân viên, tuy nhiên những nhân viên làm việc ở các vị trí lao động giản đơn hoặc làm việc tại các vị trí như nhân viên quỹ, nhân viên văn phòng tổng hợp, nhân viên lái xe, được hưởng mức lương thấp hơn. Điều này đôi khi tạo ra tâm lý làm việc chán nản cho người lao động.
Mức tiền lương:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nên tiền lương cao hay thấp có tác dụng rất lớn đối với người lao động. Tiền lương cao đảm bảo tái sản xuất sức lao động và một phần tích luỹ sẽ có tác dụng kích thích người lao động làm việc hết khả năng của mình, yêu công việc và gắn bó với công việc hơn. Khi tiền lương không đủ để đảm bảo cuộc sống thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả làm việc của người lao động.
Để thấy rõ vai trò của mức tiền lương và thu nhập trong việc tạo động lực cho người lao động ta nghiên cứu các chỉ tiêu liên quan đến tiền lương thông qua số liệu thu thập được.
Ta thấy tiền lương thấp nhất của nhân viên lao động giản đơn là 1 014 000 nghìn đồng cao hơn mức lương cơ bản trên thị trường là 800 nghìn đồng. Những năm qua ban lãnh đạo đã nhiều lần xét nâng lương cho nhân viên, nhưng tiền lương đã chưa thực sự phát huy hết vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho nhân viên. Thông bảng hỏi để đánh giá mức độ thỏa mãn tiền lương của nhân viên trong Ngân hàng.
Bảng 7 : Mức độ thoả mãn với mức lương
Chỉ tiêu
Tháng 3/ 2008
Hài lòng
10 %
Bình thường
68.42%
Không hài lòng
21.58 %
(Nguồn: tự điều tra tháng 3/2008)
Ta thấy chỉ có 10% nhân viên thấy hài lòng với mức lương hiện tại, 21.58 % nhân viên không hài lòng và 68.42 % nhân viên cảm thấy bình thường. Điều này chứng tỏ rằng mức lương hiện tại ít đảm bảo mức sinh hoạt hàng ngày của người lao động, hoặc vì mức lương được trả thấp hơn giá trị sức lao động mà họ bỏ ra. Phần lớn nhân viên các phòng quỹ, văn phòng tổng hợp đều cho rằng họ không hài lòng với mức lương hiện tại. Nguyên nhân là vì họ cho rằng họ làm công việc giản đơn nhưng lại làm việc với lượng thời gian dài, khối lượng công việc nhiều, áp lực công việc lớn, nên mức lương được trả không làm họ hài lòng.
Với mức tiền lương cán bộ nhân viên nhận được có đủ để đảm bảo công việc của họ hay không, dựa vào số liệu thu thập được qua bảng điều tra.
Bảng 8: Mức độ đảm bảo của tiền lương với cuộc sống cuả người lao động.
Chỉ tiêu
Tháng 3/2008
Đảm bảo
42.11 %
Không đảm bảo
57.89 %
( Nguồn: tự điều tra tháng 3/2008)
Như vậy nguyên nhân mà mức lương chưa làm thoả mãn người lao động là vì tiền lương không đảm bảo được cuộc sống của họ. Có tới 57.89 % người lao động cho rằng mức lương không đảm bảo cuộc sống. Mặt khác có tới 68.42 % nhân viên làm việc tại đây là vì muốn có công việc ổn định. Nên tiền lương không đảm bảo được cuộc sống là nguyên nhân trực tiếp đến mức độ hài lòng về công việc, không tạo được động lực cho nhân viên làm việc.
Tác dụng của tạo động lực lao động thông qua tiền lương:
Trả lương theo cấp bậc chức vụ công việc có tác dụng phân biệt rõ giữa những người có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cao, phân biệt được những nhân viên làm việc ở những nơi có trình độ lao động khá phức tạp, phân biệt giữa lãnh đạo và nhân viên. Như vậy, người lao động sẽ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, vì được giao trách nhiệm làm việc, vì được thể hiện chức vụ cấp bậc của mình, hơn nữa nhân viên sẽ tập trung làm việc để vẫn giữ được cấp bậc chức vụ của mình để vẫn được hưởng lương cao hơn.
Tuy nhiên, hình thức trả lương này còn nhiều hạn chế. Tính lương dựa vào thời gian làm việc của cán bộ nhân viên nên vẫn tồn tại hiện tượng nhân viên đến nơi làm việc đầy đủ ngày để được chấm công nhưng ngày làm việc không có hiệu quả. Trả lương theo cấp bậc của từng chức vụ nghĩa là trả lương không dựa trên thâm niên công tác, trên khả năng làm việc thực tế, hay trên kinh nghiệm làm việc mà trả lương dựa vào trình độ được đào tạo của nhân viên. Điều này khiến một số nhân viên được bổ nhiệm ở những vị trí cao không chịu phát huy khả năng của mình mà ỷ lại vào chức vụ mình đang nắm giữ để hưởng lương. Hình thức trả lương này cũng không gắn theo lương trách nhiệm do vậy nhân viên sẽ không tạo ra động lực trong việc nâng cao trách nhiệm của mình. Trả lương theo thành tích dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh nên tiền lương không mang lại tính ổn định. Ngoài ra, do khối lượng công việc tại chi nhánh rất nhiều, nên hầu hết các nhân viên đều làm thêm ngoài giờ. Mặc dù vậy, tiền công trả cho nhân viên làm thêm giờ rất thấp (10000 đồng/ giờ ) nên hầu hết các nhân viên đều không hài lòng với mức trả công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20647.doc