Từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là: có quy mô lớn, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán, bao gồm cả các đơn vị có quy mô lớn ở gần văn phòng công ty. Do vậy, để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lí, công ty giống cây trồng Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
- Các đơn vị thành viên trực thuộc có quy mô lớn, vị trí ở xa văn phòng công ty hạch toán phụ thuộc thực hiện hạch toán mang tính chất phân tán. bộ máy kế toán tại các đơn vị này có từ 3-4 người, trong đó có 1 người làm phụ trách kế toán. kế toán đơn vị có nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, định kì lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty.
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nôị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đối tượng tính giá thành ở những doanh nghiệp này là thành phẩm cũng có thể bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ do vậy phương pháp tính giá thành phân bước cũng có 2 loại.
1.7.2.1 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng gian đoạn công nghệ nên cần căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được mới chỉ có chi phí sản xuất của bản thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai đoạn 2 trở đi phải nhận chi phí sản xuất của các gian đoạn khác chuyển sang ( chi phí về nủa thành phẩm. Vì vậy để tính được giá thành sản phẩm theo các đối tượng đã xác định thì:
Trước hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của từng giai đoạn đầu tiên để tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn 1.
Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn sau, cũng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm.
Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp chung cho tất cả các khoản mục chi phí.
Quy trình tính giá thành có thể khái quát sơ đồ sau
chi phí NVL trực tiếp
chi phí NTP 1 chuyển sang
chi phí khác giai đoạn 1
Giá thành
NTP 1
chi phí khác giai đoạn 2
chi phí NTP n-1chuyển sang
chi phí khác giai đoạn n
Giá thành
NTP 2
Giá thành
thành phẩm
Ưu điểm: Giúp kế toán tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện áp dụng:
áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán cao, có quy trình công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hành hoá. Phương pháp này cũng được áp dụng với những doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân.
1.7.2.2 Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoank được tập riêng theo từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không cần tính giá thnàh nửa thành phẩm từng giai đoạn. song, để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng thì vẫn phải có nửa thành phẩm của các giai đoạn chuyển kế tiếp đến giai đoạn cuối cùng. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng chi phí sản xuất của tất cả các giai đoạn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp này kế toán phảI căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính được giá thành thành phẩm.
Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát sơ đồ sau
CPSX
giai đoạn n
CPSX GIAI đoạn 2
CPSX GIAI đoạn 1
CPSX GIAI đoạn 2
Trong thành phẩm
CPSX GIAI đoạn 1
Trong thành phẩm
Giá thành thành phẩm
CPSX
giai đoạn 2
CPSX
giai đoạn 1
CPSX GIAI đoạn n
Trong thành phẩm
Công thức:
+Xác định chi phí sản xuất phát sinh ở từng giai đoạn nằm trong Ztp:
Citp
=
D đki +Ci
x
Qitp
Qi
Trong đó:
Nếu trường hợp các phân xưởng không có sản phẩm làm dở Đk:
Qi
=
Qntp
+
Qdi(Q’di)
Nếu trường hợp có sản phẩm làm dở đầu kì:
Qi
=
Qtpi
+
Qd(i+gđ sau i)
+ Tổng giá thành thành phẩm:
Ztp = SCitp
* Ưu điểm: phương pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác.
* Nhược điểm: do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho.
* Điều kiện áp dụng: sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên tục và đối tượng tính giá thnàh là sản phẩm ở bước công nghệ cuối cùng.
1.7.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
áp dụng trong trường hợp doanh nghịêp sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ, kết quả sản xuất thu được là sản phẩm chính và phụ có giá trị.
Trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính lẫn sản phẩm phụ. Do vậy. để tính được giá thành sản phẩm chính( sản phẩm chính là đối tượng tính giá thành), kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đã tập hợp toàn bộ quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính như sau:
Tổng Z sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm dở dang Đk
+
Chi phí sản xuất trong kì
-
Giá trị sản phẩm dở dang CK
-
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán,chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể được tính trừ vào khoản mục CPNVLTT.
1.8 Hệ thống kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “ Nhật kí chứng từ” thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các phân bổ ( như bảng phân bổ NL,VL; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tính và phân bổ khấu hao,Bảng kê số 4, Nhật kí chứng từ số 7, sổ cái TK 621,622, 627, 154, 631)
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Nhật kí chung” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào sổ caí các TK 621, 622, 627,154 hoặc 631, số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên sổ chi tiết.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Nhật kí sổ cái” thì các nghiệp vụ trên phản ánh vào nhật kí sổ cái, phần sổ cái được thể hiện trên các TK 621, 622, 627,154 hoặc 631.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ gs”thì các nghiệp vụ phản ánh vào sổ cái các TK 621, 622, 627,154 các sổ chi tiết chi phí.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lí luận chung theo quy định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho tàI sản, tiền vốn được phản ánh trung thực nhất trên cơ sở đó để phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh.
1.9 Đặc điểm ngành Nông Nghiệp ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành ở các doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp nông nghiệp rất đa dạng, bên cạnh các hoạt động chính như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, còn có các hoạt động sản xuất phụ được tổ chức ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất chính hoặc tận dụng năng lực thừa của sản xuất chính để tăng thêm thu nhập. Do tính chất đa dạng như vậy nên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần phảI chi tiết hoá theo ngành sản xuất, theo từng bộ phận sản xuất, theo từng loại hoặc nhóm cây trồng và theo từng loại súc vật nuôi. việc theo dõi như vậy sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra chặt chẽ các loại chi phí và có căn cứ đánh giá đúng đắn chất lượng, hiệu quả sản xuất từng bộ phận và đối tượng sản xuất.
Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nông nghiệp cũng bao gồm 3 khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chng. Tuy nhiên việc phát sinh và hình thành các loại chi phí này không đều đặn mà thường tập trung vào những khoảng thời gian nhất định, gắn lion với việc luân chuyển sản phẩm nội bộ…
Sản xuất mang tính chất thời vụ nên thời điểm tính giá thành của ngành trồng trọt và chăn nuôi thường chỉ thực hiện một lần vào cuối năm;trong năm việc hạch toán sản phẩm hoàn thành chỉ theo giá thành kế hoạch và sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế vào cuối năm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nông nghiệp thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên cũng sử dụng các tài khoản:
TK 621”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
TK 154 “Chi phí SXKD dở dang”
Trong đó TK 154 cần mở chi tiết để phản ánh cho từng loại hoạt động sản xuất.
Nội dung và phương pháp phản ánh vào các tài khoản này xét một cách tổng quát cũng tương tự như trong doanh nghiệp thuộc các ngành khác.
Đối với sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi, do tính chất đặc thù của sản xuất nông nghiệp nên việc đánh giá sản phẩm làm dở có nhiều khác biệt và có phần phức tạp hơn. đối với sản phẩm trồng trọt, việc đánh giá sản phẩm dở dang có đặc điểm sau:
Nếu cây trồng sản xuất trong kì nhưng đến cuối kì chưa có sản phẩm thu hoạch thì toàn bộ chi phí các khâu lam đất, gieo trồng, chăm sóc,… đã chi phí ra đều là chi phí sản xuất dở dang.
Nếu cây trồng có thu hoạch một phần sản phẩm trong kì, một phần sẽ thu hoạch tiếp ở kì sau thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì phải tính một phần cho sản phẩm dở dang cuối kì theo tỉ lệ giữa diện tích ( hoặc sản lượng đã thu hoạch) so với tổng số diện tích( sản lượng dự kiến thu hoạch). Công thức:
Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kì
+
Chi phí sản xuất trong kì
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì
=
x
Diện tích chưa thu hoạch
Diện tích (sản lượng ) đã thu hoạch
+
Diện tích (sản lượng ) đã thu hoạch
chương 2:
tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giống gốc ở công ty tnhh nhà nước một thành viên đầu tư và phát triển nông nghiệp hà nội.
2.1 Đặc điểm, tình hình chung của Công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội.
- Tên công ty: Công ty tnhh Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội (HaDiCo).
-Trụ sở công ty đặt tại: 136 Hồ Tùng Mậu – Từ liêm – Hà Nội.
-Điện thoại: 04.7643447. Fax: 8370268.
Công ty giống cây trồng là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được đăng kí và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp Nhà nước.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty tnhh Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Nội. Tiền thân của công ty là trại giống cây trồng Hà Nội được thành lập từ năm 1971 cùng với một số nông trường, trạm trại của ngành nông nghiệp Thủ Đô nhằm đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nói chung, xây dung vành đai nông sản, thực phẩm phục vụ cho việc cung cấp nhu cầu yếu phẩm thiết yếu cần thiết cho người dân Thủ Đô trong thời kì bao cấp, góp phần quan trọng trong công cuộc xây dung CNXH miền bắc và đấu tranh giải phòng Miền Nam, thống nhất đất nước.
Ngày 1/10/1975, trại giống cây trồng Hà Nội được nâng cấp thành công ty giống cây trồng Hà Nội, trụ sở đặt tại 1154 đường Láng – Quận Đống Đa – Hà Nội.
*Quá trình hình thành và phát triển được chia thành 2 thời kì
- Thời kì bao cấp (1975 – 1989):
Đây là thời kì công ty giống cây trồng hoạt động chịu sự điều tiết của nhà nước. Hàng năm công ty giông cây trồng hoạt động chịu sư điều tiết của nhà nước. Hàng năm công ty sản xuất theo kế hoạch của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội giao trên cơ sở kế hoạch gieo trồng 3 vụ của huyện ngoại thành. Các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của công ty đều được chỉ định theo kế hoạch, công ty chỉ là nơi để tổ chức thực hiện đảm bảo đúng kế hoạch và chỉ tiêu cấp trên giao. Trong giai đoạn này, hoạt động sản xuất của công ty còn hạn chế do cơ chế quan liêu bao cấp, nhưng công ty vẫn hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình, hàng năm cung cấp hàng nghìn tấn lúa, giống khoai tây, giống khoai lang, đậu đỗ… góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ngoại thành Hà Nội.
Thời kì chuyển sang cơ chế mới ( từ 1989 đến nay):
Ngày 14/11/1992 UBND Thành phố Hà Nội đã có quyết định số 2816/QĐUB thành lập lại công ty giống cây trồng Hà Nội theo tinh thần quyết định 388/QĐ- HĐBT.
Năm 2004, để tập trung thống nhất những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực giống cây con, đồng thời để tăng cường cơ sở vật chất, vốn liếng…tạo sức mạnh mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước, UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định số 6270/QĐUB ngày 28/9/2004, sát nhập trung tâm kĩ thuật rau hoa quả, công ty Bắc Hà, công ty Tam Thiên Mẫu vào công ty giống cây trồng Hà Nội.
Để thuận tiện cho hoạt động kinh doanh, giao dịch và nhiều hoạt động khác trong công ty thì ngày 23/12/2005, theo quyết định số 198/QĐ-UB và quyết định số 8354/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội đổi tên công ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Giống Cây Trồng Hà Nội thành Công ty tnhh nhà nước một thành viên đầu tư và phát triển nông nghiệp hà nội
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực với đa dạng sản phẩm rau, hoa, cây ăn quả, từ giống lúa, ngô, cây cảnh, cây xanh, bang mát, cá giống, cá thịt, than quặng, phân bón… ngoài nguồn thu lợi từ những sản phẩm trên, công ty còn có doanh thu từ kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ ăn uống, xây dung cơ bản, xuất nhập khẩu…
Như vậy, từ một đơn vị nhỏ chuyên nghiệp sản xuất cung cấp giống lúa, giống màu cho các huyện ngoại thành của Thủ Đô, công ty đã trở thành một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, đa nghề, cung cấp sản phẩm, dịch cụ không chỉ bó hẹp trong thị trường Hà Nội mà còn mở rộng ra nhiều tỉnh trong cả nước và đã có sản phẩm xuất khẩu sang các nước trong khu vực…
Hiện tại, Công ty Đầu Tư và phát triển nông nghiệp Hà nội là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành nông nghiệp Thủ Đô, với quy mô diện tích công ty quản lí hơn 514 ha trong đó đất Nông Nghiệp 282 ha, đất phi nông nghiệp 132 ha. Với 524 lao động trong đó có hàng trăm cán bộ có trình độ Tiến Sỹ, Thạc Sỹ, Kỹ sư các ngành…
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, công ty đã từng bước ổn định bộ máy, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Do đó kết quả sản xuất kinh doanh, thu nhập của cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn năm trước.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty những năm gần đây.
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008(kh)
Doanh thu
Trđ
31.936
35.678
40.119
48.220
Nộp NSNN
Trđ
292
324
365
395
Tổng VKD
Trđ
24.980
30.040
32.455
34,550
LN trước thuế
Trđ
461
468
477
499
LN sau thuế
Trđ
90
97.5
102
115
Số lượng LĐ
Người
440
448
452
500
Thu nhập BQ/tháng của 1 LĐ
Đồng
830.000
900.000
955.000
1053.000
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty tnhh nhà nước một thành viên u ư và phát triển nông nghiệp Hà Nội.
ban giám đốc
Ban Quản
lý DA
P.Kỹ thuật-
KHCN
P.Kế hoạch
đầu tư
P.Kinh
Doanh XNK
P.Kế toán
Tài vụ
P.Tổ chức
Hành chính
Các xí nghiệp, trung tâm trực thuộc
Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và các phó giám đốc.
Giám đốc công ty: Là người lãnh đạo, điều hành toàn diện các hoạt động của công ty, là người chịu trách nhiệm trước thành uỷ, UBND thành phố, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước Thành Phố, trước pháp luật; là chủ tài khoản tại ngân hàng.
Các phó giám đốc: trực tiếp thực hiện về việc tổ chức, quản lí và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh từng lĩnh vực, từng mảng công việc theo nhiệm vụ đã được phân công; giúp giám đốc xây dung chiến lược, định hướng phát triển; chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên;công tác đoàn thể nghiên cứu khoa học… cũng như các hoạt động khác được giam đốc uỷ quyền.
Phó phòng Tổ chức – Hành chính:
Thực hiện các công việc hành chính quản trị, chịu trách nhiệm về điều kiên làm việc của các phòng ban chức năng, xây dung các kế hoạch tổ chức nhân sự, nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh; theo dõi tình hình hoạt động, các hình thức trả lương của cán bộ nhân viên; theo dõi phong trào thi đua; tiếp đón khách đến làm việc với công ty.
Phòng Kế toán – Tài vụ:
Có nhiệm vụ phản ánh mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh về tình hình tài sản, vốn và sư dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty; định kì lập các biểu bảng, báo cáo theo quy định của Nhà nước cũng như yêu cầu quản trị trong Công ty giúp ban giám đốc đánh giá chính xác của doanh nghiệp mình, đưa ra các biện pháp phù hợp, kịp thời; đồng thời có phương hướng, hoạch định kế hoạch tài chính cho kì sau.
Phòng kế hoạch đầu tư.
Có nhiệm vụ xây dung dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dung kế hoạch phát triển hàng năm cũng như dài hạn của từng đơn vị và toàn công ty; đôn đốc tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đã đặt ra.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thực hiện kí kết các hợp đồng kinh tế với các khách hàng trong và ngoài nước; hoạch định các chính sách giá cả, tiêu thụ, lập các kinh doanh, thường xuyên khảo sát, nắm bắt thông tin thị trường, tổ chức mạng lưới cửa hàng cung ứng sản phẩm ra ngoài thị trường, đảm bảo có tính cạnh tranh cao.
Phòng kỹ thuật và khoa học công nghệ:
Có nhiệm vụ quản lí, chỉ đạo kĩ thuật mạng lưới giống, tổ chức nhân lai tạo giống, thử nghiệm các giống mới, chọn lọc giống tốt đúng theo tiêu chuẩn kĩ thuật, quản lí chất lượng sản phẩm giống cây, sản phẩm rau, hoa… theo tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, đào tạo, hướng dẫn chuyển giao công nghệ, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất.
Ban quản lí dự án:
Trực tiếp tham gia các dự án phát triển sản xuất kinh doanh thực hiện công tác quản lí tình hình thực hiện các dự án; thanh quyết toán các dự án khi hoàn thành theo đúng quy định.
Các đơn vị trực thuộc:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; công ty đảm bảo phát huy cao nhất tính năng động, sáng tạo, chủ động của các xí nghiệp trực thuộc; trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các đơn vị được xây dung và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế kĩ thuật chủ yếu phải phù hợp với kế hoạch chung của công ty và mở rộng kinh doanh.
Các đơn vị trực thuộc gồm:
- Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê.
- Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu.
- Xí nghiệp sản xuất phân bón và kinh doanh vật tư Nông nghiệp
- Xí nghiệp Bắc Hà.
- Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.
-Xí nghiệp rau, hoa, cây cảnh.
- Xí nghiệp cây ăn quả, tư vấn thiết kế và thi công công trình cây xanh.
- Xí nghiệp xây dung và kinh doanh nhà.
- Xí nghiệp kinh doanh và xuất nhập khẩu Nông sản.
- Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật Nông lâm nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
2.12.1. .Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Hoạt động của Công ty giống cây trồng Hà Nội được chia thành 2 mảng: mảng nghiên cứu và mảng sản xuất kinh doanh. ở đây ta chỉ nghiên cứu sâu vào mảng sản xuất và kinh doanh sản phẩm Nông sản của công ty.
Công ty giống cây trồng Hà Nội là một doanh nghiệp mạnh của ngành Nông nghiệp Thủ đô. Hàng năm công ty đã sản xuất và tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu ding của thành phố các tỉnh lân cận. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại hạt giống ra, giống hoa, giống lúa, giống cây ăn quả, rau an toàn, hoa thương phẩm…
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Nông Nghiệp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm sau: giá trị sản lượng thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh có tính rủi ro cao, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên: đất, nước, thời tiết… tuỳ thuộc vào đặc điểm và tính chất của từng loại hạt giống, loại rau.. mà chu kì sản xuất của từng loại có thể được thực hiện theo các độ dài thời gian khác nhau, mùa vụ khác nhau…
để thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh, Công ty đã tiến hành tổ chức sản uất kinh doanh thành các xí nghiệp và trung tâm( hiện nay công ty có 10 xí nghiệp, trung tâm trực thuộc) Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh riêng hạch toán phụ thuộc Công ty và hoạt động tương đối độc lập với các xí nghiệp, trung âm khác. quy mô tổ chức của công ty khá lớn, dàn trải từ Gia Lâm. Từ Liêm, Đông Anh, Thuận Thành- Bắc Ninh…
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty giống cây trồng Hà Nội sản xuất nhiều loại sản phẩm đa dạng khác nhau.tuy nhiên nhìn chung các sản phẩm đều đựơc sản xuất theo quy trình chung của ngành Nông Nghiệp:
Thu hoạch
Chăm sóc
Làm đất
Gieo hạt
Có quy trình sản xuất tương đồng nhau, tuy nhiên đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau lại có những bước thực hiên, yêu cầu kĩ thuật cụ thể cho phù hợp đặc điểm sinh lí của từng sản phẩm, đảm bảo thu hoạch được sản phẩm cao nhất đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán của Công Ty tnhh Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Nội.
2.1.3.1Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là: có quy mô lớn, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán, bao gồm cả các đơn vị có quy mô lớn ở gần văn phòng công ty. Do vậy, để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lí, công ty giống cây trồng Hà Nội áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
- Các đơn vị thành viên trực thuộc có quy mô lớn, vị trí ở xa văn phòng công ty hạch toán phụ thuộc thực hiện hạch toán mang tính chất phân tán. bộ máy kế toán tại các đơn vị này có từ 3-4 người, trong đó có 1 người làm phụ trách kế toán. kế toán đơn vị có nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, định kì lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty.
Gồm:
Xí nghiệp giống cây trồng Yên Khê
Xí nghiệp Tam Mẫu Thiên
Xí nghiệp Bắc Hà
Xí nghiệp phát triển sinh thái và dịch vụ du lịch
Các đơn vị thành viên còn lại là các đơn vị được hạch toán báo sổ, kế toán tại các đơn vị này có từ 1-2 nhân viên kinh tế có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, ghi chép thu nhập, xử lí, phân loại và kiểm tra chứng từ sau đó định kì 5-10 ngày hoặc 1 tháng gửi về phòng kế toán công ty.
Phòng kế toán – tài vụ công ty có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở văn phòng công ty, các nghiệp vụ phát sinh ở đơn vị phụ thuộc không có tổ chức kế toán riêng, tổng hợp báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng, lập báo cáo kế toán toàn công ty.
Phòng kế toán – tài vụ công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lí, hiệu quả. Phòng gồm 6 người: kế toán trưởng và 5 nhân viên kế toán phụ trách các phần hành do kế toán trưởng phân nhiệm. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau.
đồ bộ máy kế toán tại Công Ty tnhh Nhà Nước Một Thành Viên Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Nội.
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán vật tư, hàng hoá
Kế toán dự án
Kế toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng
Nhân viên kế toán ở các xí nghiệp không có tổ chức kế toán riêng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán vật tư, hàng hoá
Kế toán dự án
Kế toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng
Nhân viên kế toán ở các xí nghiệp không có tổ chức kế toán riêng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán vật tư, hàng hoá
Kế toán dự án
Kế toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng
Nhân viên kế toán ở các xí nghiệp không có tổ chức kế toán riêng
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, giữ vai trò chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Giám đốc về công tác hạch toán kế toán tại công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ: là người tổng hợp hành chính của phòng kế toán, tất cả các phần hành kế toán đều phải đưa qua kế toán tổng hợp để tổng hợp để đánh giá theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình khấu hao, lập bảng phân bố khấu hao cho từng đối tượng sử dụng… của toàn bộ TSCĐ trong công ty.
Kế toán thanh toán: tiến hành hạch toán công nợ, mua bán vật tư, hàng hoá; tình hình tạm ứng và các khoản phải thu, phải trả khác… đồng thời theo dõi, lập bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên trong công ty. Và kế toán thanh toán cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán giao dịch với ngân hàng, kế toán quỹ tiền mặt, tiền đang chuyển, kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
Kế toán dự án: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp chi phí… theo từng dự án sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán vật tư hàng hoá: tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ về vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp.
Thủ quỹ kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; thu nhận các chứng từ hợp lí, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ và ghi sổ vào sổ quỹ hàng ngày.
2.1.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán:
* Tổ chức vận dụng hệ thống kế toán:
Công ty thực hiện chế độ chứng từ kế toán theo quyết định số 1141 –TC/QĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính. Mọi nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32903.doc