MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NH TMCP NTVN VÀ SGD CỦA NH TMCP NTVN 6
1.1. Vài nét về SGD NH TMCP NTVN 6
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2008 15
1.3. Vài nét về hoạt động thẩm định dự án ở SGD NH TMCP NTVN 16
1.4. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SGD NH TMCP NTVN 20
1. Quy trình, phương pháp căn cứ thẩm định tại SGD NH TMCP NTVN 20
1.1. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN. 20
1.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN .21
1.3. Phương pháp thẩm định dự án dư án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN 27
2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại SGD NH TMCP NTVN.29
2.1. Đề xuất cho vay dự án đầu tư 29
2.2. Thẩm định rủi ro 31
2.3. Phê duyệt tín dụng. 33
2.4. Ký kết hợp đồng – Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống – Lưu giữ hồ sơ tín dụng an toàn 35
3. Ví dụ minh họa về công tác thẩm định dự án tại SGD NH TMCP NTVN 38
4. Đánh giá hoạt động thẩm định dụ án đầu tư tại sgd NH TMCP NTVN 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SGD NH TMCP NTVN 69
1. Định hướng công tác thẩm định của SGD NH TMCP NTVN 69
2. Giải pháp cho công tác thẩm định của SGD NH TMCP NTVN 70
KẾT LUẬN 77
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong mối quan hệ với khách hàng. Đối với trường hợp này, quy trình được thực hiện bắt đầu lại từ bước đề xuất tín dụng như đã nêu ở trên.
Trường hợp khách hàng chấp thuận các điều kiện vay vốn mà cấp có thẩm quyền đã phê duyệt, CBKH căn cứ đặc điểm của từng khoản vay tiến hành lựa chọn các mẫu hợp đồng phù hợp, điền đầy đủ các thông tin cần thiết trình Trưởng/phó QHKH duyệt và ký nháy vào tất cả các trang của hợp đồng.
Đối với các chi nhánh có riêng phòng ĐTDA, CB ĐTDA phối hợp cùng CBKH soạn thảo hợp đồng và trình Trưởng/phó phòng ĐTDA ký rà soát tên từng trang của Hợp đồng.
Bước 2: Ký kết hợp đồng.
Thực hiện: Phòng Quan hệ khách hàng..
Cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay dự án thuộc bộ phận QHKH sẽ chịu trách nhiệm đứng tên đại diện cho Ngân hàng thực hiện các thủ tục ký kết các hợp đồng và các giấy tờ khác có liên quan theo nội dung đã được phê duyệt. Đồng thời đảm bảo các chữ ký trên các Hợp đồng phải là của người đại diện hợp pháp của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Đối với các Hợp đồng thế chấp, câm cố, sau khi được ký kết và nhận các hồ sơ gốc từ khách hàng, CBKH chịu trách nhiệm về việc đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của các bên.
2.4.2. Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống.
2.4.2.1. Lập Thông báo tác nghiệp
Thực hiện: CBKH và CBRR
Sau khi hoàn tất thủ tục: Xác định GHTD hoặc ký kết các loại Hợp đồng hoặc sửa đổi tín dụng, CBKH chịu trách nhiệm soạn thảo Thông báo tác nghiệp.
Thông báo tác nghiệp đính kèm cùng toàn bộ các giấy tờ cần thiết được lưu giữ an toàn được chuyển đến CBRR kiểm tra lần cuối và ký xác nhận, sau đó được chuyển sang bộ phận quản lý nợ.
Thông báo tác nghiệp chỉ được coi là hợp lệ khi có đầy đủ hai chữ ký của CBKH và CBRR.
2.4.2.2. Ghi nhập dữ liệu vào hệ thống.
Thực hiện: Phòng quản lý nợ.
Căn cứ nội dung thông báo tác nghiệp, CB QLN chịu trách nhiệm đối chiếu só sánh với các thông tin nêu tại bộ hồ sơ đính kèm và thực hiện ghi nhập các dữ liệu cần thiết vào hệ thống. Dữ liệu nhập vào hệ thống phải đảm bảo chính xác và khớp đúng với thông tin ghi tại Thông báo tác nghiệp và các hồ sơ lưu. CB QLN không được phép sửa đổi dữ liệu trên hệ thống trừ khi nhận được Thông báo tác nghiệp mới hợp lệ.
Trường hợp thông tin trên Thông báo tác nghiệp không khớp đúng với thông tin nêu tại bộ hồ sơ đính kèm, CB QLN chuyển trả Thông báo tác nghiệp cho CBKH để CBKH thực hiện sửa đổi trên cơ sở có sự rà soát của CBRR.
2.4.2.3. Phối hợp, giám sát dữ liệu trên hệ thống.
Thực hiện: Phòng QLN, CBKH, CB QLRR.
Việc nhập dữ liệu trên hệ thống phụ thuộc trách nhiệm của CB QLN và được kiểm tra lại bởi Trưởng/phó phòng QLN.
Trong suốt quá trình theo dõi quản lý khoản vay, CBQLN tiếp tục chịu trách nhiệm giám sát, phát hiện kịp thời sự không khớp đúng và/hoặc sự không phù hợp về mặt thông tin giữa các loại văn bản nhận được và thông tin trên hệ thống.... đồng thời phải báo ngay cho CBRR biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.4.2.4. Lưu giữ hồ sơ vay an toàn.
Thực hiện: Phòng Quản lý nợ.
Căn cứ thông tin nêu tại bản Thông báo tác nghiệp, CBQLN nhận hồ sơ chứng từ theo danh mục hồ sơ lưu đính kèm, ký xác nhận trên một liên Thông báo tác nghiệp và chuyển trả lại cho CBKH đển CBKH lưu giữ cập nhật hồ sơ và theo dõi thực hiện.
CB QLN là người chịu trách nhiệm gửi các giấy tờ cần thiết tới bộ phận Kế toán hạch toán/Kho quỹ đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về quy chế lưu giữ chứng từ theo quy định hiện hàng. Đồng thời phòng/bộ phận QLN phải lưu giữ tối thiểu các chứng từ sau:
Hồ sơ khách hàng: Các giấy tờ chứng minh tư các pháp lý của doanh nghiệp, Giấy bổ nhiệm Tổng giám đốc/Giám đốc và Kế toán trưởng, Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp và các giấy tờ liên quan khác (nếu có), Báo cáo tài chính doanh nghiệp qua các năm.
Hồ sơ GHTD (yêu cầu cập nhật qua các năm): Báo cáo đề xuất GHTD, Báo cáo thẩm định (bản gốc), Biên bản họp Hội đồng tín dụng (bản gốc), Thông báo tác nghiệp (Thông tin GHTD – bản gốc)
Hồ sơ tín dụng: Hợp đồng tín dụng (bản bốc), Đề nghị vay vốn của khách hàng (bản sao), Báo cáo đề xuất tín dụng (bản sao), Báo cáo thẩm định (bản sao), Biên bản họp HĐTD nếu có (bản sao), Thông báo tác nghiệp (Thông tin Hợp đồng tín dụng – bản gốc) và các giấy tờ khác có quy định tại Thông báo tác nghiệp.
Hồ sơ bảo đảm tiền vay (nếu có): Hợp đồng thế chấp, cầm cố (bản sao), các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của khách hàng đối với tài sản thế chấp, cầm cố có liên quan (bản sao), Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh giữa khách hàng và Ngân hàng (bản gốc)
Toàn bộ các tài liệu lưu giữ theo chế độ lưu giữ chứng từ kế toán phải được lưu giữ trong két/tủ an toàn và được ghi vào Sổ đăng ký lưu giữ kèm theo phiếu giao nhận hồ sơ.
3. Ví dụ minh họa về công tác thẩm định dự án tại SGD NH TMCP NTVN
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng (PLASCHEM PLAZA)
Phòng lập
Đầu tư dự án
Sở Giao dịch
Cấp duyệt cao nhất:
Hội đồng tín dụng Hội sở GIAO DịCH
Báo cáo đề xuất TD tham chiếu
01QHKH.VCB-PLC2007
Ngày
15/03/2007
Chủ đầu tư
Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa (PLASCHEM)
Mã CIF
78911
Xếp hạng Tín dụng
BB
Tên dự án
Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng (PLASCHEM PLAZA)
Địa điểm đầu tư
Khu Mả Tre - đường Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội
Công suất thiết kế
01 khối nhà làm việc 15 tầng và 01 tầng hầm; diện tích đất xây dựng khoảng 950 m2, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 14.250 m2
Nguồn trả nợ
Khấu hao và Lợi nhuận sau thuế từ các hoạt động của Công ty
Trị giá cấp Tín dụng
bằng VND tương đương 144.000.000.000 VND
Thời hạn vay: 10 năm
Thời gian ân hạn: 24 tháng
Thời gian rút vốn: 30 tháng
Lãi suất
Lãi suất tiết kiệm VND kỳ hạn 12 tháng lãi trả sau của SGD.VCB + 3,60%/năm, 6 tháng điều chỉnh một lần
Phí
Sẽ thống nhất với Chủ đầu tư khi đàm phán hợp đồng tín dụng
Biện pháp đảm bảo
Thế chấp toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có thuộc Dự án, thế chấp bổ sung bằng tài sản bảo đảm cho HĐ
PHẦN PHÊ DUYỆT
Giám Đốc/PGĐ Phụ Trách QLRR
GIáM ĐốC/PGĐ Phụ Trách QHKH
THẨM ĐỊNH CHI TIẾT
( Bước 1 Đánh giá tính phù hợp so với các quy định có liên quan của phỏp luật và chính sách quản lý rủi ro hiện hành của NHNT )
Căn cứ Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 05/03/2007 và hồ sơ vay vốn của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa (PLASCHEM).
Đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa đã có quan hệ tín dụng với Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ năm 2000. Hiện Công ty còn dư nợ theo Hợp đồng tín dụng số 01/2005/PLASCHEM-HĐTD. Hồ sơ năng lực pháp lý và năng lực tài chính Công ty cung cấp thêm và cho dự án này gồm những tài liệu sau:
Tài liệu pháp nhân của bên vay:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 056619 ngày 04/10/1999
Tài liệu liên quan đến tình hình tài chính của bên vay:
Báo cáo quyết toán năm 2006;
Báo cáo quyết toán năm 2005;
Đánh giá hồ sơ pháp lý của dự án.
Ngoại trừ Giấy phép xây dựng Công ty đang làm thủ tục xin cấp, Hồ sơ pháp lý dự án phù hợp với quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản và quy định cho vay của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, bao gồm những tài liệu sau:
Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa ngày 25/01/2007 phê duyệt dự án đầu tư Trung tâm thương mại và Văn phòng.
Biên bản họp hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa ngày 18/01/2007 quyết định đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại tại khu Mả Tre, phường Gia Thuỵ, quận Long Biên, Hà Nội (toàn bộ cổ đông hiện tại của Công ty là thành viên Hội đồng quản trị và nội dung của biên bản này phù hợp với Điều lệ của Công ty);
Công văn số 16/CPN ngày 26/01/2007 của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;
Tổng dự toán Công trình trung tâm thương mại và văn phòng PLASCHEM PLAZA do Công ty Tư vấn kiến trúc và xây dựng TT-As lập.
Quyết định số 6456/QĐ-UB ngày 16/09/2005 của Uỷ ban Nhân dân TP. Hà Nội về việc cho phép Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa làm thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng 3.076 m2 đất tại phường Gia Thuỵ, quận Long Biên, Hà Nội và chuyển mục đích sử dụng để xây dựng Trung tâm Thương mại và văn phòng.
Hợp đồng thuê đất số 155-2005/TNMTNĐ-HĐTĐTN ngày 31/10/2005 (thời hạn 50 năm) với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội.
Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở Dự án Đầu tư xây dựng Trung tâm Thương mại và Văn phòng đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội của Sở Xây dựng Hà Nội ngày 21/07/2006 (Công ty Tư vấn Kiến trúc - Xây dựng TT-As lập).
Văn bản thoả thuận về Quy hoạch tổng mặt bằng và thiết kế kiến trúc sơ bộ của dự án số 296/QHKT-P2 ngày 13/02/2005 của Sở Quy hoạch Kiến trúc.
Văn bản thoả thuận về môi trường của dự án số 8091/STNMTNĐ-QLMT ngày 06/12/2004 của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
Văn bản thoả thuận phương án cấp điện cho dự án số ..../ĐLHN/ĐLLB-KT ngày 31/03/2005 của Công ty Điện lực Hà Nội.
Văn bản thoả thuận cấp nước cho dự án số 90/KNNS2 ngày 08/04/2005 của Công ty Kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội.
Văn bản cấp số liệu kỹ thuật khu đất xây dựng dự án số 753/VQH-T2 ngày 17/11/2004 của Viện Quy hoạch Hà Nội.
Văn bản thoả thuận phòng cháy chữa cháy cho dự án số 424 CV.DA/PC23 ngày 16/11/2004 của Công an Hà Nội.
Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm thương mại và văn phòng đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa.
Báo cáo tư vấn PLASCHEM TOWER của Công ty CB Richard Ellis.
Hợp đồng Tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình Trung tâm thương mại và văn phòng Plaschem Plaza số 460-06/CTTV ngày 18/08/2006 ký với Công ty Tư vấn Đại học xây dựng.
Hợp đồng Tư vấn đấu thầu và Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình số 01-2007/HĐ-TVXD ký với Công ty Đầu tư và Phát triển xây dựng Chi nhánh tại Hà Nội.
Hợp đồng Cung cấp dịch vụ tư vấn và Tư vấn thiết kế số 1110/05/HĐKT ngày 12/10/2005 ký với Công ty Tư vấn Kiến trúc - Xây dựng TT- Associates.
Hợp đồng Tư vấn đấu thầu và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình ngày 01/03/2007 với Công ty Đầu tư và Phát triển xây dựng - Chi nhánh Hà Nội.
Công văn giải trình một số chỉ tiêu trong xây dựng Trung tâm thương mại ngày 14/05/2007 của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa.
Công văn số 72/CPN ngày 11/05/2007 của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa giải trình về số dư nợ vay đến 10/05/2007 và quan hệ tín dụng.
Bảng kê các khoản mục đã chi bằng vốn tự có cho Dự án ngày 11/05/2007 của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa.
Bảng kê chi tiết các tài khoản: phải thu khách hàng 131, phải trả nhà cung cấp 331, vay dài hạn 341 và 3417, phải thu nội bộ 136.
( Bước 2: thẩm định khía cạnh tài chính năng lực sản xuất kinh doanh)
Đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh
Điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng
Theo phiếu trả lời thông tin tín dụng số 306XL/NHNT-TTTD ngày 23/04/2007 của Phòng thông tin tín dụng NHNTVN, Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa xếp hạng BB năm 2006.
Phân tích hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính 2005-2006
a. Hoạt động kinh doanh
Công ty đã khẳng định được vị trí trong lĩnh vực thương mại nguyên liệu và sản xuất các sản phẩm nhựa, trong đó hoạt động thương mại nguyên liệu nhựa là nguồn tạo doanh thu chính của Công ty. Hiện nay Công ty có những bộ phận sản xuất sau: 01 phân xưởng sản xuất dép diện tích 11000 m2 ở Dương Xá - Gia Lâm, 01 phân xưởng sản xuất bạt nhựa diện tích 10.000 m2 ở Phú Thị - Gia Lâm, 01 phân xưởng sản xuất bạt nhựa và 01 phân xưởng sản xuất hạt Taican tổng diện tích 17.000 m2 ở Dương Xá - Gia Lâm.
Doanh thu năm 2006 của Plaschem đạt 990 tỷ VND trong đó từ hoạt động thương mại là 760 tỷ, chiếm 86,36% tong doanh thu và từ hoạt động sản xuất là 230 tỷ, chiếm 13,64%. Lợi nhuận sau thuế đạt 152 triệu VND, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2006 là 11,82% và tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế là 5,5%. Thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của Plaschem như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu thuần
880,887
990,987
Giá vốn hàng bán
670,171
762,907
Lợi nhuận gộp
210,716
228,080
Chi phí bán hàng
-
-
Chi phí quản lý
8,116
9,292
Chi phí hoạt động
8,116
9,292
Kết quả hoạt động kinh doanh
202,600
218,788
Thu nhập hoạt động tài chính
2,567
1,027
Chi phí hoạt động tài chính
4,558
2,977
Kết quả hoạt động tài chính
(1,991)
(1,950)
Kết quả hoạt động bất thờng
376
(4,848)
Thu nhập trớc thuế
200,985
211,990
Thuế thu nhập
56,276
59,357
Thu nhập sau thuế
144,709
152,633
Cổ tức u đãi
Cổ tức thờng
-
0%
Thu nhập giữ lại
144,709
152,633
b. Tình hình tài chính
Một số thông số phản ánh tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
8,369
19,248
Đầu t ngắn hạn
-
-
Phải thu khách hàng
64,992
109,345
(Quick assets)
73,361
128,593
Hàng tồn kho
70,193
154,699
Trả trớc ngời bán, phải thu #
40,092
13,090
Tài sản lu động khác
81,783
111,986
Tổng tài sản lu động
265,429
408,368
TSCĐ hữu hình (giá trị còn lại)
5,667
115,841
Hao mòn luỹ kế
(2,917)
(31,620)
Tài sản cố định vô hình
-
-
XDCB dở dang
14,867
1,547
Đầu t, tài sản dài hạn khác
-
-
Tổng tài sản dài hạn
20,534
117,388
Tổng tài sản
285,963
525,756
Vay NH, DH đến hạn trả
55,047
78,610
Phải trả nhà cung cấp
85,170
146,301
Thuế phải trả
5,537
2,137
Phải trả ngắn hạn khác
82,914
123,556
Tổng nợ ngắn hạn
228,668
350,604
Vay dài hạn
-
13,439
Nợ dài hạn
-
66,450
Nợ dài hạn khác
-
17
Tổng công nợ
228,668
430,510
Vốn kinh doanh
50,000
79,000
Thặng d vốn
-
-
Các quỹ từ lợi nhuận sau thuế
960
2,099
Nguồn vốn ĐTXDCB
-
Lợi nhuận cha phân phối
936
1,148
Vốn chủ sở hữu
51,896
82,247
Tổng nguồn
280,564
512,757
Một số chỉ số phản ánh tình hình tài chính của Công ty như sau:
Chỉ tiêu đánh giá
Năm 2005
Năm 2006
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện tại
1.16
1.16
Hệ số thanh toán nhanh
0.32
0.37
Hệ số thanh toán tức thời
0.04
0.05
Số ngày thu hồi nợ
26.9
40.3
Số vòng quay tài khoản phải thu
13.6
9.1
Khả năng hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho
9.5
4.9
Số vòng quay vốn lu động
24.0
17.2
Doanh thu / Tổng tài sản (Asset turnover)
3.08
1.88
Doanh thu / Vốn chủ sở hữu
16.97
12.05
Doanh thu / Tài sản cố định (Fixed asset turnover)
42.90
8.44
Khả năng sinh lợi
Lãi gộp/ Doanh thu (Gross margin)
23.92%
23.02%
Chi phí hoạt động / Doanh thu
0.92%
0.94%
Kết quả hoạt động / Doanh thu
23.00%
22.08%
Kết quả hoạt động / Tổng tài sản
0.71
0.42
Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE)
278.84%
185.58%
Thu nhập sau thuế / Doanh thu
16.43%
15.40%
Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản (ROA)
0.51
0.29
Rủi ro tài chính
Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu
-
0.97
Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu
4.41
5.23
Tổng nợ / Giá trị ròng TSCĐ
11.14
3.67
Nợ dài hạn / Tổng tài sản
-
0.15
Tổng nợ / Tổng tài sản
0.80
0.82
Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
0.18
0.16
(bước 3: thẩm định khía cạnh thi trường )
Triển vọng trong thời gian tới
Đặc điểm của ngành nhựa Việt Nam là phải nhập khẩu tới 90% nguyên liệu, trong khi giá của nguyên liệu này lại phụ thuộc và biến động mạnh theo giá dầu mỏ. Mặc dù vậy trong thời gian qua ngành nhựa vẫn đạt được mức tăng khá.
Năm 2006, ngành nhựa vẫn tiếp tục đà tăng trưởng lớn, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 500 triệu USD (tăng trên 42% so với năm 2005). Sở dĩ ngành nhựa có thể đứng vững như vậy là do các doanh nghiệp đã rút ra nhiều kinh nghiệm lớn từ đợt biến động giá năm 2004, nhất là việc ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã mở rộng được thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu. Ngoài các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan…, các doanh nghiệp nhựa đang tập trung khai thác các thị trường thuộc khu vực Tây á, Châu Phi và Trung Đông. Chính quá trình thâm nhập mạnh mẽ vào thị trường quốc tế đã giúp các doanh nghiệp thích ứng được với việc tăng giá nguyên liệu.
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, trong bối cảnh này sản phẩm nhựa của Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt với sản phẩm cùng loại từ Trung Quốc, Thái Lan… Đối với nhựa cao cấp, nước ta lại càng yếu thế hơn, do công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề thấp… Hiện Trung Quốc, một trong những nước có nền công nghiệp nhựa phát triển và lớn nhất thế giới, liên tục có sự phát triển và lớn nhất thế giới, với mức tăng trung bình 19,5%/năm. Hiệp hội chất dẻo Trung Quốc cho biết, năm 2005, sản lượng nhựa tổng hợp của nước này đạt 21,419 triệu tấn và lượng nhựa tiêu thụ là 38,348 triệu tấn. Đây sẽ là một áp lực không nhỏ cho ngành nhựa Việt Nam, khi chúng ta phải mở cửa thị trường theo các điều khoản trong WTO. Đặc biệt, hiện nay, thị trường đồ chơi trẻ em bằng nhựa của nước ta hoàn toàn bị các sản phẩm của Trung Quốc chiếm lĩnh.
Vì vậy, để các doanh nghiệp nhựa Việt Nam đứng vững trên thị trường thế giới khi Việt Nam hội nhập WTO thì các doanh nghiệp nhựa cần tích cực tiếp cận các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng và công nghệ sản xuất nhưng có giá trị nhập khẩu cao như Hoa Kỳ, EU, Bắc Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Bên cạnh đó cần hoàn thiện quy hoạch sản xuất và nguồn nguyên liệu, đồng thời, đầu tư mở rộng các dự án sản xuất hàng nhựa chất lượng cao như: nhựa cao cấp, các vật liệu mới kết hợp với plastic, các sản phẩm phục vụ ngành kỹ thuật cao như ôtô, xe máy, tàu thuỷ, máy bay, hàng điện tử… để đáp ứng nhu cầu của thị trường nhựa thế giới.
Hoạt động kinh doanh của Plaschem:
Hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính của Công ty vẫn là thương mại nguyên liệu ngành nhựa, Plaschem hiện là một đầu mối nhập khẩu hạt nhựa lớn nhất miền Bắc cả về bán buôn và bán lẻ, chiếm khoảng 50% thị trường này. Về lâu dài ngành nhựa Việt Nam vẫn phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu này nên hoạt động thương mại nguyên liệu nhựa vẫn là thế mạnh của Công ty.
Nhà máy Bạt nhựa Tú Phương của Công ty sử dụng công nghệ hiện đại của Cộng hoà áo, sản phẩm chủ đạo là bạt nhựa được sử dụng trong công nghiệp xây dựng (che phủ và vải địa kỹ thuật lót móng trong thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi), trong nông nghiệp (lót ao, đầm nuôi tôm), và trong một số hoạt động khác (báo container, bao ôtô, lều bat...). Bắt đầu hoạt động năm 2002, đến nay sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng rãi tại thị trường nội địa và bắt đầu xuất khẩu. So với các công ty sản xuất sản phẩm nhựa khác, Plaschem có thế mạnh của một nhà sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp đồng thời là nhà cung cấp nguyên liệu nhựa hàng đầu tại thị trường miền Bắc, có khả năng chủ động nguồn và cân đối chi phí nguyên vật liệu.
Đánh giá các yếu tố phi tài chính
Mô hình tổ chức và quản lý điều hành
Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa hoạt động theo Luật doanh nghiệp, mô hình công ty cổ phần đã được chứng minh là mô hình tổ chức doanh nghiệp tiên tiến và được áp dụng hàng loạt tại Việt Nam. Hàng loạt công ty nhà nước đã được cổ phần hoá và rất nhiều công ty TNHH đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần. Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa có bộ máy quản lý gọn nhẹ, số lượng nhân viên quản lý ít nhưng vẫn đảm bảo vận hành hiệu quả và tiết kiệm chi phí lương.
Năng lực và kinh nghiệm bộ máy lãnh đạo
Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa được thành lập tháng 10 năm 1999 bởi một số cá nhân trước đây làm việc tại Công ty Thương mại và Dịch vụ (Traserco) - Bộ Thương mại, bộ phận kinh doanh hạt nhựa và hoá chất. Kế thừa những kinh nghiệm tại Traserco, đội ngũ lãnh đạo Plaschem đã xây dựng và phát triển Công ty trong hơn 7 năm qua, vốn điều lệ khi mới thành lập là gần 3 tỷ đồng, đến nay đã đạt 95 tỷ đồng, tăng hơn 31 lần vốn điều lệ ban đầu. Hiện tại, Công ty đã khẳng định được vị thế là nhà cung cấp nguyên liệu nhựa hàng đầu tại thị trường các tỉnh phía Bắc. Thành công và vị trí hiện tại của Plaschem là bằng chứng cho thấy bộ máy lãnh đạo của Công ty có kinh nghiệm và hiểu biết đáng tin cậy về kinh doanh nguyên liệu nhựa và các sản phẩm nhựa tại Việt Nam.
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
Nguyên vật liệu chính của hoạt động sản xuất nhựa là các loại bột nhựa và hạt nhựa có nguồn gốc từ dầu mỏ. Hiện nay khả năng sản xuất nguyên liệu nội địa của Việt Nam chỉ có thể đáp ứng 10% nhu cầu sản xuất, 90% số nguyên liệu còn lại vẫn phải nhập từ nước ngoài. Plaschem hiện là một trong những đầu mối nhập khẩu nguyên liệu nhựa lớn nhất tại thị trường các tỉnh phía Bắc, chiếm khoảng 50% thị phần.
Về sản xuất, Plaschem đang cung cấp cho thị trường sản phẩm bao bì nhựa mềm và bạt nhựa công nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất nhựa có quy mô lớn ở Việt Nam có thể kể đến Công ty Cổ phần Nhựa Tiền Phong (sản lượng khoảng 25.000 tấn/năm, thị trường tiêu thụ chủ yếu ở phía Bắc), tiếp đến là Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh (sản lượng khoảng 21.000 tấn/năm, tiêu thụ chính từ miền Trung trở vào phía Nam), Công ty nhựa Đạt Hoà (khoảng 12.000 tấn/năm), Công ty nhựa Minh Hùng (khoảng 10.000 tấn/năm), Công ty nhựa Đệ Nhất (khoảng 7.000 tấn/năm) và Công ty nhựa Tân Tiến (khoảng 5.000 tấn/năm). So sánh về quy mô sản xuất (1.200 tấn) và vốn điều lệ thì Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa thuộc nhóm doanh nghiệp có quy mô trung bình.
Đánh giá phương án xin vay
Tóm tắt nội dung phương án xin vay:
Theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ ngày 05/03/2007, Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa sẽ xây dựng một toà nhà gồm 15 tầng và 01 tầng hầm, tại mặt đường Nguyễn Văn Cừ - khu Mả Tre - Gia Lâm, diện tích chiếm đất 3.072 m2, diện tích đất xây dựng 950 m2, diện tích sàn xây dựng 14.250 m2. Công ty dự kiến toàn bộ diện tích sử dụng của toà nhà sẽ được cho thuê thông qua một công ty quản lý và khai thác do PLASCHEM bổ nhiệm. Đến thời điểm lập Báo cáo thẩm định này, Công ty đã có phê duyệt thẩm định thiết kế cơ sở, đang hoàn thiện thiết kế kỹ thuật và các thủ tục nhận Giấy phép xây dựng. Công ty đề nghị Sở Giao dịch NHNTVN cho vay đầu tư dự án này với nội dung chính như sau:
Số tiền đề nghị vay: 144.000.000.000 VND
Thời hạn gian ân hạn: 03 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên
Tài sản bảo đảm: tài sản thế chấp và bảo lãnh của bên thứ 3
Tổng mức đầu tư cố định của phương án:
Toà nhà PLASCHEM PLAZA sẽ được thiết kế và xây dựng theo đúng các tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam, được đầu tư trang bị các thiết bị công nghệ đảm bảo tiêu chuẩn của một toà nhà cho thuê hạng B trong đó đặc biệt là các hệ thống cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy, hệ thống điện và chiếu sáng, hệ thống điều hoà và hệ thống mạng thông tin, hệ thống giám sát bằng camera. Căn cứ Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm thương mại và văn phòng đường Nguyễn Văn Cừ - quận Long Biên - Hà Nội và Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ của Công ty Cổ phần Hoá chất nhựa, Tổng mức đầu tư của dự án sau khi tính lại lãi vay trong thời gian xây dựng như sau:
BẢNG 2: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN (CÓ VAT)
Khoản mục
Khụng VAT
VAT
Tổng cộng
Ghi chú
Chi phí xây dựng
90,398,942,584
9,039,894,258
99,438,836,842
Tổng dự toán
Chi phí mua sắm thiết bị
50,892,813,171
5,089,281,317
55,982,094,488
Tổng dự toán
Chi phí dự phòng 5%
6,568,036,041
656,803,604
7,224,839,645
Tổng dự toán
Chi phí khác
4,068,965,055
406,896,506
4,475,861,561
Tổng dự toán
Chi phí quản lý dự án và chi phí liên quan #
5,667,394,515
5,667,394,515
Lãi vay trong thời gian XDCB
19,200,000,000
19,200,000,000
VCB Tính lại
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
176,796,151,366
15,192,875,685
191,989,027,051
Nguồn vốn đầu tư dự án:
Khoản mục
Giá trị (VND)
%/Tổng mức ĐT (có lãi vay trong TGXDCB và VAT)
Tổng N/cầu thanh toán (gồm VAT, không lãi)
172,789,027,051
Vốn tự có (cha gồm phần trả lãi vay)
28,789,027,051
Vốn vay NH
144,000,000,000
75.00%
Tổng mức đầu t gồm lãi vay và VAT
191,989,027,051
Tổng vốn tự có tham gia vào dự án
47,989,027,051
25.00%
Tổng chi phí thực hiện dự án bằng nguồn vốn tự có tính đến ngày 10/05/2007 là 47,989 tỷ VND. Nhằm đảm bảo nguồn vốn tự có tham gia vào dự án, Công ty đã tăng vốn điều lệ ; mức vốn điều lệ này, sau khi cân đối với giá trị tài sản dài hạn hiện tại cho thấy Công ty có đủ vốn tự có để tham gia đầu tư Dự án theo cơ cấu trên.
Tiến độ thực hiện
Đến thời điểm lập Báo cáo thẩm định này, Công ty đã có phê duyệt thẩm định thiế kế cơ sở, đang hoàn thiện thiết kế kỹ thuật và các thủ tục nhận Giấy phép xây dựng khác. Công ty dự kiến khởi công xây dựng toà nhà PLASCHEM PLAZA vào tháng 7 năm 2007, thời gian xây dựng dự kiến 24 tháng, hoàn thành xây dựng và đưa Dự án vào hoạt động khoảng tháng 08/2009. Công ty đã ký hợp đồng số 01-2007/HĐ-TVXD ký với Công ty Đầu tư và Phát triển xây dựng Chi nhánh tại Hà Nội với nội dung tư vấn đấu thầu và tư vấn giám sát thi công.
Thị trường của dự án
Sự phát triển của thị trường văn phòng cho thuê Hà Nội phụ thuộc chặt chẽ vào sự phát triển của nền kinh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21727.doc