Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hai Bà Trưng

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I.: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC

DỰ ÁN CHO VAY TRUNG BÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG- HAI BÀ TRƯNG. 2

1.1. Tổng quan về ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. 2

1.1.1. Quá trình hình thành và sự phát triển 2

Quá trình phát triển của NHCT- Hai Bà TRưng 2

1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban 3

1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 3

1.1.2.2. Chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban 5

1.1.3. Tình hình hoạt động dầu tư kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-2009 11

1.1.3.1. Tình hình huy động vốn 11

1.1.3.2. Công tác cho vay 12

1.1.3.3. Hoạt động thanh toán 14

1.1.3.4. Hoạt động dịch vụ thẻ 14

1.1.3.5Công tác tài trợ thương mại 14

1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng. 15

1.2.1. Công tác thẩm định tại ngân hàng 15

1.2.1.1. Khái niệm về thẩm định dự án 15

1.2.1.2. Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư 16

1.2.1.3 Các yêu cầu trong công tác thẩm định dự án đầu tư 16

1.2.1.4. Quy trình thẩm định tại ngân hàng 17

1.2.1.6.Các phương pháp thẩm định tại ngân hàng 19

1.2.1.7. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng. 20

1.2.1.8. Quan điểm thẩm định tại ngân hàng 21

1.2.2. Hoạt động thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng công thương Hai Bà Trưng 21

1.2.2.1.Qui trình thẩm định dự án trung và dài hạn nhìn từ góc độ

ngân hàng 21

1.2.2.2. Nội dung thẩm định đối với các dự án trung và dài hạn 25

1.2.2.3. Phương pháp thẩm định đối với dự án trung và dài hạn 25

1.2.2.4. Ví dụ minh họa về công tác thẩm định tại chi nhánh 26

1.3.Đánh giá công tác thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn tại

chi nhánh 37

1.3.1.1 Những kết quả đạt được 37

1.3.1.2. Một số tồn tại trong quá trình thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy Tissue và nguyên nhân 39

1.3.2.Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư 41

1.3.2.1. Những kết quả đạt được 41

1.3.2.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. 44

CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

DỰ ÁN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

HAI BÀ TRƯNG. 49

2.1: Định hướng phát triển của ngân hàng giai đoạn 2010- 2015 49

2.1.1. Định hướng phát triển chung của ngân hàng giai đoạn 2010- 2015 49

2.1.2. Phương hướng phát triển công tác thẩm định thẩm định 51

2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định đối với các dự án trung và dài hạn tại ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. 51

2.2.1. Đối với dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue. 51

2.2.2. Đối với công tác thẩm định dự án trung và dài hạn 52

2.2.2.1. Đối với phương pháp thẩm định dự án trung và dài hạn 52

2.2.2.2 Cán bộ thẩm định 54

2.2.2.3. Thông tin thẩm định 55

2.2.2.4. Trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư 56

2.2.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thẩm định 56

2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Hai Bà Trưng. 57

2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước. 57

2.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng. 58

2.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng. 58

KẾT LUẬN 60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trung và dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỹ thuật công nghệ giấy- công nhân kỹ thuật Kinh doanh nguyên vật tư hóa chất sử dụng cho ngành chế biến gỗ và giấy, cho thuê kho bãi, kinh doanh thiết bị phục vụ cho ngành chế biến gỗ và giấy, kinh doanh vận tải bốc xếp hàng hóa, kinh doanh điện Vốn điều lệ: 1.045.865 triệu đồng Người đại diện: Ông Võ Sỹ Dởng Tổng Giám Đốc công ty Cơ cấu, mô hình tổ chức: hình thức sở hữu quốc doanh Hồ sơ khách hàng Hồ sơ pháp lý + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Quyết định của thủ tướng chính phủ số 29/2005/QĐ- TTg ngày 1/12/2005 v/v chuyển tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con + Quyết định của Bộ Trưởng bộ Công Nghiệp số 09/2005/QĐ- BCN ngày 4/3/2005 v/v chuyển công ty giấy Viêt Nam sang hoạt động thêo mô hình công ty mẹ - công ty con + Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, kế toán trưởng + Điều lệ công ty Hồ sơ tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính Bảng 3: Tình hình sản xuất kinh doanh Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Tăng giảm % tăng, giảm Tổng doanh thu bán hàng và dịch vụ 1.704.179 1957.269 253.090 +114,1 Trong đó: doanh thu giấy tissue 123.182 170.460 42.278 +38,4 Tổng lợi nhuận trước thuế 58.026 78.539 20.513 +135 Lợi nhuận ròng 51.151 61.904 10.753 +121 (Nguồn: Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng) Nhận xét: Từ năm 2006 dây truyền thiết bị hoạt động ổn định, nâng công suất lên 10.000 tấn/năm sản lượng sản xuất ra với chất lượng cao được thị trường chấp nhận nên tiêu thụ tốt, chính sách bán hàng linh hoạt, kết hợp với chất lượng sản phẩm được nâng cao do đó, doanh thu và lợi nhuận đều tăng Năm 2008: Trước khó khăn và biến động của nền kinh tế thế giới cũng như trong nước tháng đầu năm giá cả tăng đột biến, sức ép về tiêu dung trong nước cũng như xuất khẩu bị ảnh hưởng, tổng công ty giấy đã đẩy mạnh sản xuất đến mức tối đa và sản xuất đến đâu tiêu thụ tới đó, nhưng sang quý IV ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, tổng công ty hầu hết không ký được hợp đồng xuất khẩu. Mặt khác khi chính phủ giảm thuế xuất khẩu trước lộ trình đối với giấy in, giấy viết nên tiêu thụ trong nước gặp nhiều khó khăn, mặc dù vậy năm 2008 tổng công ty vẫn đạt 2290 tỷ doanh thu tăng 17% so năm 2007 đem lại khoảng 120,7 tỷ đồng lợi nhuận tăng 42,161 tỷ đồng Năng lực điều hành và quản lý Danh sách ban lãnh đạo công ty + Ông Đỗ Xuân Tru: chủ tịch hội đồng quản trị + Ông Võ Sỹ Dởng : ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc + Ông Nguyễn Thế Bình: Phó tổng giám đốc + Bà Nguyễn Thanh Bình: Phó tổng giám đốc + Bà Nguyễn Thị Anh Nhi : Phó tổng giám đốc Khả năng và kinh nghiệm của ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường, điều hành sản xuất và đưa sản phẩm dần chiếm hữu được thị trường trong những năm gần đây trước sức ép của cạnh tranh giữa giấy ngoại nhập giá rẻ và dần tăng được thị phần nhập khẩu Các điều kiện về sản xuất và tình trạng máy móc thiết bị: điều kiện sản xuất tốt, thiết bị máy móc tiên tiến, năng lực sản xuất không ngừng được nâng lên với thiết bị được Thụy Điển trang bị và công ty đầu tư thường xuyên Tình hình tài chính của khách hàng Sản phẩm giấy Tissue được công ty Sông Đuống đưa vào sản xuất năm 2002 bao gồm hê thống máy xeo và gia công sản phẩm giấy Tissue. Những năm gần đây do nhu cầu của đại đa số công nhân còn thấp, trình độ dân trí tuy tiến bộ nhưng không đồng đều nên thị trường giấu Tissue còn chưa được chấp nhận, công ty chủ yếu bán sản phẩm dạng cuộn lớn, xuất khẩu, mặc dù vậy xuất khẩu tỷ suất lợi nhuận thấp. Năm 2005 sản phẩm giấy Tissue dạng vệ sinh, khăn lau, và các loại giấy ăn bắt đầu được người tiêu dung chấp nhận và ngày càng phát triển. Năm 2006 để đáp ứng nhu cầu cho thị trường tổng công ty đã thuê chuyên gia nước ngoài, do vậy doanh thu của công ty đã tăng dần lên qua từng năm 2006: 123.181 triệu, Năm 2007: 170.460 triệu. 2008: 229.721 triệu Bảng 4 : Bảng tóm lược tình hình tài chính STT Chỉ tiêu 2006 2007 9/2008 A Tổng tài sản ngắn hạn 1.479.289 1.547.357 1.633.744 I Tiền 133.059 308.803 242.375 II Các khoản đầu tư ngắn hạn 79 5 0 III Các khoản phải thu 533.267 481.302 378.205 Phải thu khách hàng 345.084 244.211 184.927 Trả trước cho người bán 87.243 105.232 79.339 Dự phòng các khoản phải thu - 17.217 -17.578 -17.601 IV Hàng tồn kho 750.877 726.940 996.437 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -28.352 -39.531 -14.349 B Tài sản dài hạn 1.202.952 1.073.914 1.011.294 I Các khoản phải thu dài hạn 0 55 55 II Tài sản cố định 960.551 795.519 701.291 IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 186.146 230.146 257.792 V Tài sản khác 26.255 47.903 52.155 Cộng tài sản 2.673.241 2.62.272 2.645.038 A Nợ phải trả 1.587.545 1.486.569 1.341.506 I Nợ ngắn hạn 616.388 606.544 536.396 Phải trả người bán 123.534 91.462 77.486 Người mua trả trước 4.562 6.371 9.439 II Nợ dài hạn 981.157 880.035 805.111 Vay và nợ dài hạn 978.762 876.697 802.514 Dự phòng trợ cấp mất việc 2.163 3.278 2.342 B Nguồn vốn chủ sở hữu 1.075.697 1.134.703 1.303.533 I Nguồn vốn chủ sở hữu 1.508.968 1.084.609 1.275.590 II Nguồn kinh phí, quỹ khác 16.729 50.097 27.935 Cộng tổng nguồn vốn 2.673.241 2.621.272 2.645.038 (Nguồn: Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng) Vốn lưu động ròng=( tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – nợ ngắn hạn) Năm 2006:883.900 triệu đồng Năm 2007: 941.255 triệu đồng Vốn lưu động ròng dươngqua các năm thể hiện tài sản cố định được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn cố định, ngoài ra còn một số lượng đáng kể phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt Các hệ số thanh toán nhanh năm 2007 giảm so với năm 2008 0.4 nhưng hệ số thanh toán nhanh của tổng công ty vẫn đạt mức 1.2 trên mức chấp nhận được. Hệ số thanh toán ngắn hạn 2.6 tăng 0.2 cho thấy tài sản của mình công ty có thể trang trải nợ ngắn hạn. Hệ số tự tài trợ: Năm 2007 là 43,4% tăng 3.2% do vốn chủ sở hữu được bổ xung thường xuyên từ lợi nhuận hàng năm của công ty. Các hệ số ROE là 3.0, ROA 5.6 cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tốt Vòng quay hàng tồn kho là 2.2. tăng 0.3, vòng phải thu 3.8 tăng 1.2 cho thấy công ty đã tích cực đẩy mạnh tiêu thu. Tình hình quan hệ tín dụng Bảng 5: Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác STT Chỉi tiêu Tổng dư nợ Ngân hàng Bảo lãnh 1 Chi nhánh Hai bà Trưng 56.655 55.749 9.817 2 Chi nhánh Đền Hùng 110.699 61.447 3 Chi nhánh Đồng Nai 3742 4 Tổng dư nợ 171.033 117.196 9.817 (Nguồn: Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng) Bảng 6:Quan hệ tín dụng của văn phòng tổng công ty giấy Việt Nam tại Ngân hàng công thương Hai Bà Trưng Chỉ tiêu 31/12/2007 30/8/2008 Ngắn hạn Trung dài hạn Ngắn hạn Trung dài hạn Doanh số cho vay 3.546.268 0 6.541.385,72 0 Doanh số thu nợ 3.860.422,7 13.056 5.070.282,4 13.056 Dự nợ 1.812.695,69 13.961 3.283.791,51 906 ( Nguồn: Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng) Nhìn chung thì công ty là khách hàng lâu năm và có uy tín đối với chi nhánh hơn hàng, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi. Công ty không chỉ có mối quan hệ với chi nhánh mà còn có quan hệ với các tổ chức tính dụng khác nữa Khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai: dựa vào việc đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả cảu dự án thông qua việc tính toán các chỉ tiêu cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ 1.2.2.4.3.Thẩm định khía cạnh dự án và nhu cầu vốn của khách hàng Giới thiệu về dư án - Tên dự án: Nâng cao năng lực gia công giấy Tissue Chủ đầu tư: công ty giấy Việt Nam Loại hình dự án: mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng nhà xưởng Địa chỉ: số 25A Lý Thường Kiệt – Hoàn Kiếm – Hà Nội Sản phẩm chủ yếu của dự án; Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 11.993.333.000 đồng Trong đó: vốn tự có Vay ngân hàng; 5.997.000.000 Mục tiêu đầu tư:: công ty đầu tư xây dựng và mua sắm máy móc thiết bị nhằm nâng cao công suất và chất lượng của sản phẩm giấy vệ sinh và khăn lau.Trên cơ sở mức tiêu thụ hiện nay khoảng 3.500 tấn sản phẩm/ năm đối với giấy thành phẩm công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ nhu cầu này. Về thiết bị: công ty đầu tư một nhà xưởng gia công giấy tissue với công suất 4750tấn/năm gồm dây chuyền công nghệ gia công giấy vệ sinh 4.500tấn/năm và gia công khăn giấy tissue với công suất 250 tấn/năm. Thiết bị chọn đầu tư hiện đại được nhập tự nước ngoài Thiết bị 1: đầu tư mới một dây chuyền gia công giấy vệ sinh chạy liên tục có công suất giấy tối thiểu đạt 15 tấn/ngày Thiết bị 2: đa dạng hóa sản xuất, công ty đầu tư mở một loại máy gia công khan giấy towel công nghệ áp sụng là tạo hoa văn nổi Thiết bị 3: đầu tư mới một cẩu trục 2 tấn Về nhà xưởng: xây dựng nhà máy có diện tích 800m2 liên hoàn kho, xưởng xeo Quy mô dự án: + Đầu tư mới một dây chuyền gia công giấy tissue Nhập khẩu mới một dây chuyền gia công giấy vệ sinh có công suất 4.500tấn/năm, công nghệ chạy liên tục gồm các modum thiết bị nhỏ cuộn giấy nguyên liệu 3 giá đỡ Hai modum tạo hoa văn nổi Mô dum cán dính các lớp giấy bằng con lăn hoặc keo Thiết bị cuộn lại chạy liên tục Thiết bị chứa cuộn giấy sau cuộn lại Dao cắt kiểu đĩa 2 làn Thiết bị bao gói + Nhập khẩu mới một máy gia công khăn lau tay towel công suất 250 tấn/năm + Mua mới một cẩu trục trọng tải 2 tấn + Xây dựng nhà xưởng gia công cso tổng diện tích 800m2 thuộc loại nhà một tầng khung thép và lợp tôn Yêu cầu đặc điểm kỹ thuật Đối với dây chuyền công nghệ giấy vệ sinh, sử dụng công nghệ cuộn lại liên tục, cắt và bao gói tự động hoàn toàn, công nghệ tạo hoa văn sử dụng 2 bộ các cạp lò để tạo hoa văn nổi trên mặt giấy, việc đính các lớp giấy với nhau được thực hiện bằng hai cách sủ dụng các bộ cân bằng hệ con lăn và sử dụng keo mẫu vẽ trang trí bên trên bề mặt kiêm chức năng đính giấy Đĩa gia công khăn towel sử dụng công nghệ cân tạo hoa bằng cặp lò tạo hoa bằng kim lọai giấy đã được tạo hoa và nối tiếp tục qua thiết bị gấp khăn sử dụng lô và dao, lực hút chân không để tạo thành các khay giấy liên tục đồng thời cắt bằng dao đĩa Cẩu 2 tấn/palăng , bốn chân di chuyển trên con lăn phục vụ dây chuyền công nghệ vệ sinh Nhà xưởng khung sắt, một tầng, mái lợp tôn Hồ sơ liên quan dự án Báo cáo kinh tế kỹ thuật nâng cao năng lục gia công giấy tissue Quyết định số 610/QĐ- GVN.HN ngày 5/11/2007 của chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật Quyết định số 100/QĐ- GVN.HN ngày 10/4/2008 về việc phê duyệt kết qủa đấu thầu việc mua sắm máy móc dây chuyến gia công giấy tissue Khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm Thị trường cung cấp nguyên vật liệu Nguyên vật liệu chính: giấy Tissue cuộn lớn, sản phẩm của dây truyền xeo, với công suất thiết kế 10000 tấn/năm. Hàng năm sản xuất và gia công giấy tissue thành phẩm vì vậy lợi nhuận và hiệu quả không cao, vì vậy tổng công ty sản xuất ở mức 600 tấn/năm khi đưa dây chuyền vào sử dụng cho sản phẩm tối đa mà không phải mua nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu phụ: Giấy cuộn lõi, keo dán mép, túi nilông các nguyên vật liệu phụ này chủ yếu mua ở trong nước Nguyên liệu, nhiên liệu: chủ yếu sử dụng trong khâu xeo và gia công điện năng tiêu thụ 4.500KVA, điện năng tiêu thụ của dự án là 60KVA sử dụng trên trạm điện áp sẵn có 5.300KVA Nguồn nhân lực: đây là dự án sử dụng công nghệ hiện đại, chủ yếu là tự động do vậy, nhu cầu về nhân công khoảng 32 người trong đó 12 nhân công cho dây chuyền giấy vệ sinh và 20 nhân công cho dây truyền khăn lau. Khả năng tiêu thụ sản phẩm Hiện nay thị trường giấy được cung cấp bởi Miền bắc: 38 nhà phân phối Miền Nam: 13 nhà phân phối Miền Trung: 9 nhà phân phối Để tiêu thụ hàng đến người tiêu dung một cách rộng rãi, công ty không những xây dựng hệ thống các nhà phân phối mà còn có một chính sách bán hàng linh hoạt theo từng loại sản phẩm Phương diện tài chính của dự án Nhu cầu vốn và nguồn vốn thực hiện dự án Tổng nhu cầu vốn thực hiện dự án: 11.993.333.000 đồng Trong đó: chi phí thiết bị 9.731.790.000 đồng Chi phí xây lắp 1.200.000.000 đồng Chi phí khác: 490.432.000 đồng Dự phòng : 571.111.000 đồng Nguồn vốn thực hiện dự án Vốn chủ sở hữu: 5.599.333.000 đồng Vốn vay ngân hàng: 5.999.000.000 dồng Mục đích vay vốn là để mua máy móc thiết bị và công nghệ Thời hạn vay vốn: 5 năm 8 tháng. Tính toán hiệu quả tài chính dự án Cơ sở tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính là dựa vào việc phân tích các khoản mục doanh thu và chi phí của doanh nghiệp Chi phí nguyên vật liệu Bảng 7: Chi phí nguuyên vật liệu Chỉ tiêu Giấy vệ sinh Khăn lau Nguyên vật liệu phụ 2.864.220 3.598.854 Nguyên liệu 345.000 22.500 Chi phí khác 25.000 34.000 Phế liệu thu hồi 29.200 36.500 (Nguồn: Ngân hàng Công Thương chi nhánh Hai Bà Trưng) Nguyên vật liệu chính + Giấy cuộn sản xuất giấy vệ sinh là 15.100.000 đồng/tấn + Giấy cuộn lớn sản xuất khăn lau 15.900.000đồng/tấn Tiền lương: lương công nhân 1.800.000đồng/người/tháng Chi phí bảo trì máy móc: 5% giá trị máy móc Chi phí bán hàng và quản lý:1% tổng doanh thu Chi phí bán hàng giấy vệ sinh: 12% doanh thu và chi phí khác Chi phí bán hàng khăn lau 17% doanh thu Khấu hao: máy móc thiết bị thời gian sử dụng 5 đến 15 năm, nhà xưởng 10-50 năm, tại dự án tính khấu hao máy móc thiết bị 10 năm và khấu hao vốn xây dựng, chi phí khác và dự phòng 7 năm Lãi vay; Lãi vay vốn dài hạn lãi suất 10.5% Lãi vay vốn ngắn hạn: được tính trên cơ sở nhu cầu vốn sản xuất một tấn giấy tissue Doanh thu: Giá bán: Theo giá kết quả năm 2008 Giấy vệ sinh : 23.025 triệu đồng/tấn Giấy khăn lau 31.915 triệu đồng/tấn Công suất Bảng 8: Công suất dự kiến dự án Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 trở đi Giấy vệ sinh 3000 tấn (60%) 4050tấn (90%) 4500tấn (100%) Khăn lau 150tấn (60%) 200tấn (80%) 250tấn (100%) ( Nguồn: Ngân hàng công thương chi nhánh Hai Bà Trưng) Hiệu quả dự án: NPV: 1.574.452.000 đồng IRR: 15% Những rủi ro của dự án và phương pháp khắc phục Rủi ro về chiều sâu: trong quá trình sản xuất thì có sử dụng một số nguyên vật liệu ngoại nhập và sản phẩm mang tính chất xuất khẩu do đó thuế xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của dự án mặt khác sản phẩm giấy là sản phẩm tiêu dung do đó khủng hoảng kinh tế, lạm phát làm giá cả tăng cũng ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án Rủi ro về tỷ giá: dự án khi đi vào sử dụng có sử dụng bột ngoại nhập do đó khi có sự thay đổi tỷ giá làm giá nguyên vật liệu tăng đẩy chi phí tăng lên dẫn đến ảnh hưởng giá cả sản phẩm Các rủi ro tài chính: các rủi ro này hoàn toàn có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không phân tích một cách kỹ lưỡng xu hướng biến động cũng như vòng quay hàng tồn kho, lượng tồn kho phù hợp sẽ làm chi phí tăng nên làm giá cả tăng do vậy doanh nghiệp cần có kế hoặch dài hạn và ổn định nguồn cung cấp hàng hóa nhập khẩu, đa dạng hóa các đầu mối cung cấp Biện pháp bảo đảm tiền vay Tài sản đảm bảo: cho vay có tài sản đảm bảo là toàn bộ tài sản hình thành dự án Biện pháp đảm bảo tài sản: thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay Biện pháp quản lý tài sản: Tài sản thế chấp được mua bảo hiểm và thường xuyên kiểm tra đánh giá theo quy định hiện hành Hồ sơ tài sản bảo đảm: - Invonve Tờ khai hải quan Giấy chứng nhận xuất sứ Phiếu nhập kho Quyết định tăng tài sản cố định khi tài sản hình thành Giá trị tài sản đảm bảo: 11.993.333.000 đồng 1.2.2.4.4. Kết luận và đề xuất Nhận xét Về hồ sơ khách hàng: tương đối đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định Năng lực quản lý điều hành tốt Tình hình hoạt động tài chính kinh doanh những năm gần đây xu hướng phát triển tốt, giá trị sản lượng năm sau cao hơn năm trước, doanh thu và lợi nhuận hàng năm đều tăng điều này thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh Mức độ tín nhiệm quan hệ tín dụng với ngân hàng công thương Hai Bà Trưng và chi nhánh ngân hàng công thương khác tốt, quan hệ tín dụng lâu năm, rất có tín nhiệm Phương án có khả năng thực hiện Mức độ đáp ứng điều kiện tín dụng; khách hàng đáp ứng được các yêu cầu chế độ bảo lãnh Kết quả chấm điểm tín dụng: 70.77 điểm xếp hạngBB* Hiệu quả dự án:IRR 15% NPV 1.574.452.000 đồng Mức độ đáp ứng các điều kiện về đảm bảo tiền vay: đủ điều kiện Đề xuất cho vay: xét duyệt cho vay 1.3.Đánh giá công tác thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh 1.3.1.Đối với công tác thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy Tissue. 1.3.1.1 Những kết quả đạt được Trong quá trình thẩm định để xét duyệt cho vay đối với dự án đầu tư nâng cao năng lực sản xuất giấy tissue đã đạt được những kết quả Trình tự thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue được tiến hành theo đúng qui định của ngân hàng. Các bước thực hiện thẩm định được tiến hành một cách tuần tự theo đúng yêu cầu đối với trình tự thẩm định các dự án trung và dài hạn từ khâu tiếp nhận hố sơ đến quá trình xem xét đánh giá và xét duyệt cho vay. Trong quá trình thực hiện thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue luôn luôn có sự đôn đốc và kiểm soát của các cấp lãnh đạo để đảm bảo việc thực hiện thẩm định đúng qui định. Đối với nội dung thẩm định. Việc thẩm đinh khách hàng vay vốn đã khái quát sơ bộ về ngành nghề sản xuất của công ty, cơ cấu tổ chức năng lực quản lý điều hành, đánh giá được tình hình tài chính của khách hàng, tiềm lực và sự lành mạnh về tài chính, tình hình quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng Việc thẩm định dự án đầu tư: Xem xét và đánh giá sơ bộ các nội dung quan trọng của dự án( bao gồm mục tiêu đầu tư, sự cần thiết đầu tư theo dự án, qui mô đầu tư, qui mô vốn đầu tư) khi đi vào xem xét khía cạnh thị trường của dự án việc thẩm định đã đánh giá tổng quan được tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án, khả năng cung cấp sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mạng lưới phân phối. Đánh giá được những khó khăn do việc phải nhập liệu nguyên liệu, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành. Xem xét một cách chi tiết và cụ thể đối với việc sử dụng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, chỉ ra được những khó khăn do việc nhập nguyên liệu như khó khăn do chính sách nhập khẩu và giá cả, đánh giá được nhu cầu nguyên vật liệu hàng năm. Khi thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án đã xem xét các nội dung quan trọng nhất của dự án như địa điểm xây dụng, qui mô sản phẩm hàng năm của dự án, công nghệ và thiết bị sử dụng, qui mô, sự phù hợp của công nghệ với qui mô nhà xưởng… Việc thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của dự án đã xác định được qui mô vốn đầu tư va nhu cầu vốn đầu tư cho toàn bộ dự án. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu qủa tài chính dự án gồm có IRR, NPV, ROE, hệ số thanh toán nhanh, hệ số tự tài trơ, vòng quay hàng tồn kho đây là các chỉ tiêu cơ bản thường được sủ dụng để đánh giá và đảm bảo độ tin cậy nhất. Phương pháp thẩm định Trong quá trình thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue các phương pháp được sử dụng khá đa dạng và phong phú phù hợp với từng nội dung của dự án bao gồm phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn định mức các chỉ tiêu được đưa ra so sánh bao gồm hệ số thanh toán nhanh, hệ số tự tài trợ, ROE, vòng quay hàng tồn kho, IRR. Phương pháp phân tích rủi ro được sử dụng khi đánh giá những rủi ro mà dự án sẽ gặp phải thông qua phương pháp này cán bộ thẩm định đã đưa ro một số rủi ro mà dự án sẽ gặp phải như rủi ro chiều sâu, rủi ro về tỷ giá, rủi ro tài chính. Phương pháp dự báo được sử dụng trong việc nghiên cứu thị trường để xác định qui mô đầu tư. 1.3.1.2. Một số tồn tại trong quá trình thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy Tissue và nguyên nhân 1.3.1.2.1. Những mặt hạn chế Đối với nội dung của công tác thẩm định Thẩm định khách hàng vay vốn: quá trình thẩm định cán bộ thẩm định mới chỉ xác định ngành nghề sản xuất chính của công ty, tuy nhiên lại không chỉ ra cơ cấu và tỷ lệ phần trăm của các lĩnh vực này, và không xác định lĩnh vực sản xuất chủ yếu của công ty. Khi tiến hành thẩm định mô hình tổ chức quản lý chỉ chỉ xem xét ở khía cạnh khả năng lực điều hành và quản lý mà chưa xem xét đến mô hình tổ chức của công ty, tình độ cán bộ, tay nghề và kỹ năng của công nhân…chưa đánh giá được kinh nghiện và lợi thế của doanh nghiệp. Khi đánh giá tình hình tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh thì các số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất làm cơ sở đánh giá do đó tính chắc chắn chưa được đảm bảo. Đối với việc thẩm định tình hình quan hệ tín dụng của công ty đối với các tổ chức tín dụng khác mặc dù đã đánh giá được qui mô tính dụng tuy nhiên lại chưa chỉ ra được qui mô tín dụng như thế là lớn hay nhỏ, có phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và qui mô vốn của doanh nghiệp hay không. Trong công tác thẩm định dự án đầu tư Măc dù khi tiến hành thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue các nội dung thẩm định tương đối đầy đủ tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong việc đánh giá từng khâu của dự án, cụ thể như sau. Trong quá trình đánh giá thị trường và khả năng tiêu thụ của sản phẩm cán bộ thẩm định không xem xét đến xu hướng vận động và khả năng phát triển của dự án trong tương lai, việc đánh giá khả năng tiêu thụ của sản phẩm giấy tissue mới chỉ được xem xét bởi số lượng các nhà cung cấp mà chưa xem xét đến khả năng chiếm lĩnh thị phần của dự án một cách chính xác thông qua những con số, chưa xem xét những biến động có thể xảy ra trong tương lai, và so sánh giá cả sản phẩm với các sản phẩm có tính năng tương tự, Trong quá trình đánh giá về mặt hiệu quả tài chính dự án: việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu IRR, NPV, có thể nói là các chỉ tiêu sử dụng chưa thật là đầy đủ, để việc đánh giá được chính xác hơn thì cần dùng thêm các chỉ tiêu khác như ROE, BEF (sản lượng- doanh thu- điểm hòa vốn)…. Phương pháp thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue Trong quá trình thực hiện công tác thẩm định đối với dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue tuy phương pháp sử dụng đã khá đa dạng( phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp đánh giá rủi ro, phương pháp dự bao, phương pháp thẩm định theo trình tự) tuy nhiên khi đi vao thẩm định theo trình tự cán bộ thẩm định đi luôn vào việc thẩm định chi tiết mà bỏ qua khâu thẩm định tổng quát để đánh giá sơ bộ về dự án, quá trình thẩm định chưa sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để tính toán hiệu quả dự án khi có các yếu tố rủi ro xảy ra, qua đó cho ước lượng được sự thay đổi cụ thể của tính khả thi khi có sự tác động của các yếu tố rủi ro. Quá trình thẩm định mới chỉ dự báo được công suất của dự án mà chưa dự báo được nhu cầu tiêu thụ của sản phẩm trong tương lai, phương pháp triệt tiêu rủi ro cũng chưa được sử dụng để xem xét ảnh hưởng của yếu tố rủi ro có thể xảy ra mà chỉ đưa ra các rủi ro có thể xảy ra. 1.3.1.2.2. Nguyên nhân Quá trình thực hiện công tác thẩm định dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue còn nhiều hạn chế có thể đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu sau. Do hồ sơ khách hàng cung cấp chưa thật đầy đủ về tình hình cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường, báo cáo tài chính các năm… cho nên khi tiến hành thẩm định các nội dung của dự án còn nhiều mặt chưa được xem xét đến do không có thông tin Dự án nâng cao năng lực gia công giấy tissue là dự án khá mới đối với chi nhánh, trong dự án hàm chứa nhiều yếu tố kỹ thuật cần có chuyên gia am hiểu về lĩnh vực này mới có thể đánh giá chính xác, cán bộ thẩm định ngân hàng không có đủ kinh nghiện và chuyên môn để đánh giá. Các cán bộ thẩm định mới chỉ so sánh các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn định mức là do việc thu thập các thông tin từ các doanh nghiệp khác gặp rất nhiều khó khăn. Khi xem xét đánh giá khía cạnh kĩ thuật việc đánh giá mới chỉ xem xét sơ bộ chưa có cái nhìn cụ thể xem các biện pháp xây dựng như thế đã hợp lý chưa, qui mô công suất như thế có phù hợp với thị trường không là do cán bộ thẩm định thiếu sự am hiểu về lĩnh vực xây dưng. 1.3.2.Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư 1.3.2.1. Những kết quả đạt được 1.3.2.1.1. Hoạt động thẩm định dự án trung và dài hạn ngày càng được tiến hành hợp lý và lôgic Tính hợp lý- lô gic được thể hiện ở việc chi nhánh có quyền thẩm định một cách chủ động và sáng tạo, đối với việc quyết định cho vay thì ngày càng được mở rộng, đối với các dự án không đáp ứng được các yêu cầu thẩm định tại chi nhánh thì chi nhánh vẫn thực hiện việc thẩm định nhưng sau khi thẩm định sau thì cán bộ thẩm định sẽ trình lên ngân hàng công thương Việt Nam để thực hiện việc tái thẩm định, đối với những dự án vượt mức quyết định cho vay về vốn vay thì chi nhánh sẽ trình trung ương để phê duyệt khoản vay Các phòng ban thực hiện việc thẩm định cũng ngày càng lô gic và hợp lý và đảm bảo tính khoa học, việc thẩm đinh trước đây chỉ được thực hiện tại các phòng doanh nghiệp lớn các phòng doanh nghiệp lớn cùng giám đốc và tham mưu cho giám đốc và lãnh đạo trong việc phê duyệt khoản vay cho dự án trung và dài hạn, phong doạnh nghiệp sẽ đồng thời thực hiện việc thẩm định dự án và thẩm định rủi ro. Hiện nay thì chi nhánh đã phân ra các phòng doanh nghiệp lớn và phòng quản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26457.doc
Tài liệu liên quan