Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2

1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 2

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 2

1.1.2. Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 4

1.1.3. Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong năm 2009 7

1.1.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng, huy động vốn 7

1.1.3.1.1. Huy động vốn 8

1.1.3.1.2. Sử dụng vốn 10

1.1.3.2. Kết quả kinh doanh 14

1.1.3.3. Khó khăn và tồn tại 15

1.1.4. Hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong những năm qua 15

1.1.4.1. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa 17

1.1.4.2. Tình hình dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa 18

1.2. Thực trạng thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 21

1.2.1. Đặc điểm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư 21

1.2.2. Những căn cứ để tiến hành công tác thẩm định dự án đầu tư 26

1.2.3. Quy trình thẩm định dự án vay vốn đầu tư 27

1.2.3.1. Quy trình tín dụng cụ thể 27

1.2.3.2. Quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay đầu tư dự án 32

 

1.2.3.2.1. Nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn 33

1.2.3.2.2. Thẩm định cho vay 34

1.2.4. Nội dung thẩm định dự án vay vốn đầu tư 36

1.2.4.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý 36

1.2.4.1.1. Đánh giá năng lực pháp lý của chủ đầu tư 36

1.2.4.1.2. Đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án và hồ sơ vay vốn 37

1.2.4.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị 37

1.2.4.2.1. Đánh giá các yếu tố phi tài chính 37

1.2.4.2.2. Đánh giá tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ đầu tư 38

1.2.4.2.3. Triển vọng và các yếu tố ảnh hưởng đến SXKD của đơn vị trong thời gian tới: 42

1.2.4.3. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án 43

1.2.4.3.1. Các thông tin cơ bản về dự án 43

1.2.4.3.2. Đánh giá tổng mức đầu tư của dự án và việc triển khai kế hoạch vốn của dự án 43

1.2.4.3.3.Đánh giá kế hoạch, tiến độ triển khai dự án 44

1.2.4.3.4. Đánh giá về mức độ phù hợp của công nghệ mà dự án lựa chọn 45

1.2.4.3.5.Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án 46

1.2.4.3.6. Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án 47

1.2.4.3.7.Tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án 49

1.2.4.4. Thẩm định về điều kiện đảm bảo tiền vay 54

1.2.4.5.Các thuận lợi và các rủi ro có thể xảy ra với dự án cùng biện pháp giảm thiểu. 55

1.2.5. Phương pháp sử dụng trong thẩm định dự án vay vốn đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 55

1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự 55

1.2.5.2. Phương pháp dự báo 56

1.2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 57

1.2.6. Thực trạng thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 57

 

1.2.6.1. Quy trình thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa 57

1.2.6.2. Những nội dung cần tập trung khi thẩm định dự án vay vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa 58

1.2.6.2.1. Báo cáo tài chính Doanh nghiệp 58

1.2.6.2.2. Quan hệ với các tổ chức tín dụng 60

1.2.6.2.3. Dự báo môi trường hoạt động của dự án 60

1.2.6.2.4. Điều kiện đảm bảo tiền vay 65

1.2.6.3. Phương pháp thẩm định đối với dự án vay vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa 67

1.2.7. Ví dụ cụ thể về thẩm định dự án vay vốn đầu tư của Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 68

1.2.7.1. Giới thiệu chung về dự án 68

1.2.7.2. Thẩm định chi tiết 69

1.2.7.2.1. Thông tin cơ bản về khách hàng 69

1.2.7.2.2. Thẩm định dự án 75

1.2.7.2.3. Thẩm định đảm bảo tiền vay 89

1.2.7.3. Đề xuất của phòng đầu tư dự án 89

1.3. Đánh giá về chất lượng thẩm định dự án vay vốn đầu tư của Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 90

1.3.1. Những kết quả đạt được: 90

1.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân: 92

1.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại: 92

1.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại: 93

1.4. Mối quan hệ giữa thực trạng thẩm định dự án đến kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 97

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 99

2.1. Định hướng hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2010 99

 

2.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 99

2.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 100

2.1.3. Định hướng cho công tác thẩm định dự án trong thời gian tới 102

2.2. Mô hình phân tích SWOT của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa 102

2.2.1. Điểm mạnh và điểm yếu 104

2.2.2. Cơ hội và thách thức 104

2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 107

2.3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 107

2.3.2. Phân tích ví dụ 113

2.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án 114

2.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 114

2.4.2. Kiến nghị với chủ dự án đầu tư 115

2.4.3. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 115

KẾT LUẬN 117

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118

 

 

doc129 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2038 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tính xác định lợi nhuận trước thuế hàng năm, thuế thu nhập hàng năm (có tính tới các chính sách ưu đãi đầu tư), lợi nhuận sau thuế hàng năm. = + + Dòng tiền của dự án bao gồm vốn đầu tư ban đầu (giá trị âm) và dòng tiền thuần các năm trong đời dự án. Tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án + Giá trị hiện tại ròng (NPV- Net Present Value): Xác định lãi suất chiết khấu (i): có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định lãi suất chiết khấu. Thông thường, người ta dùng chi phí vốn bình quân (WACC - Weighted Average Cost of Capital) làm lãi suất chiết khấu để tính NPV. Có thể vận dụng công thức xác định WACC trong trường hợp đầu tư dự án như sau: i = WACC = rE E/V + rD D/V + rS S/V Trong đó: V là tổng vốn đầu tư của dự án E là vốn chủ sở D là vốn vay thương mại S là các nguồn vốn khác nếu có (vốn vay trả chậm nước ngoài, vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng phát triển, rE là mức lợi tức kỳ vọng của chủ đầu tư rD là lãi suất vay thương mại rS là lãi suất vay ưu đãi (nếu có) Về nguyên tắc, dự án càng rủi ro thì mức lợi tức kỳ vọng của chủ đầu tư càng cao, lãi suất vay ngân hàng càng cao. Thời hạn vay vốn càng dài và tỷ trọng vốn vay càng lớn thì mức lãi suất vay cũng tăng tương ứng. Xác định NPV của dự án theo quan điểm tổng đầu tư: Trong đó: Ct là dòng tiền thuần của dự án vào năm thứ t i là lãi suất chiết khấu P là tổng vốn đầu tư quy đổi về thời điểm dự án đi vào khai thác. Trường hợp vốn đầu tư kéo dài trong nhiều tháng, hoặc nhiều năm, ta phải quy đổi giá trị đầu tư về thời điểm đưa dự án vào khai thác theo công thức sau: P = P1(1+i)n + P2(1+i)n-1 + .............. + Pn(1+i)1 Trong đó: P1.....n : vốn đầu tư năm thứ nhất đến năm thứ n n: thời gian xây dựng dự án Hiện nay, việc tính NPV có thể được thực hiện tự động thông qua sử dụng chương trình phần mềm Microsoft Excel bằng hàm sau: NPV(Lãi suất chiết khấu, Giá trị 1, Giá trị 2,….Giá trị n) Trong đó: giá trị 1,2,…n là giá trị dòng tiên thuần các năm. Nguyên tắc đánh giá NPV: NPV giúp cho chủ đầu tư có cơ sở trong việc lựa chọn và quyết định đầu tư dự án. Chủ đầu tư chỉ đầu tư vào các dự án có NPV > 0 và luôn mong muốn tối đa hoá giá trị NPV thu được. Về phía Ngân hàng, khi xem xét cho vay dự án, nếu kết quả thẩm định cho thấy dự án có NPV < 0 (tức là Chủ đầu tư sẽ bị thiệt từ việc đầu tư vào dự án), quyết định chấp thuận cho vay đối với dự án có thể là không hợp lý. Hạn chế trong việc sử dụng NPV để đánh giá: Một trong những khó khăn lớn nhất cho CBTĐ trong việc tính NPV chính là việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp. Trong nhiều trường hợp, việc xác định mức lãi suất chiết khấu khác nhau có thể làm thay đổi cơ bản kết quả tính toán NPV (thậm chí chuyển từ NPV dương sang NPV âm và ngược lại). + Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return): IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án = 0. Việc tính toán IRR theo công thức toán học thủ công thường lâu và phức tạp (thường phải ước lượng để tìm một giá trị r tại đó NPV > 0 một chút và một giá trị r tại đó NPV < 0 một chút, sau đó dùng nội suy tuyến tính để xác định IRR). Việc tính IRR có thể được thực hiện tự động, rất dễ dàng, với độ chính xác cao thông qua sử dụng chương trình phần mềm Microsoft Excel bằng hàm sau: IRR(Giá trị 1, Giá trị 2,…. Giá trị n) Trong đó: Giá trị 1,2,…n là giá trị dòng tiên thuần các năm Nguyên tắc đánh giá IRR: thông thường, chủ đầu tư sẽ lựa chọn dự án nếu IRR lớn hơn chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Ví dụ, nếu IRR của dự án thấp hơn lãi suất tiết kiệm gửi tại Ngân hàng thì chủ đầu tư sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào Ngân hàng hơn là đầu tư vào một dự án có lợi nhuận thấp hơn và rủi ro cao hơn. Hạn chế trong việc sử dụng IRR để đánh giá: chỉ tiêu IRR không thể hiện được quy mô của dự án do vậy sẽ khó trong việc so sánh giá trị này với các dự án khác không cùng quy mô. Hơn nữa, trong trường hợp dòng tiền của dự án thay đổi phức tạp trong vòng đời, có thể có nhiều giá trị IRR cho cùng một dự án. + Thời gian hoàn vốn đầu tư: Thời gian hoàn vốn đầu tư (cách tính không chiết khấu) là thời điểm mà tại đó tổng luỹ kế khấu hao và lợi nhuận sau thuế hàng năm bằng tổng mức đầu tư cố định ban đầu. Hiện nay, người ta bắt đầu sử dụng nhiều hơn cách tính thời gian hoàn vốn đầu tư có chiết khấu. Theo cách này, người ta sử dụng lãi suất chiết khấu để quy tổng khấu hao và lợi nhuận sau thuế hàng năm về giá trị hiện tại. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là thời điểm mà tổng giá trị hiện tại lũy kế của khấu hao và lợi nhuận sau thuế bằng tổng mức đầu tư cố định quy đổi. Lưu ý: dòng tiền hoàn vốn đầu tư khác với dòng tiền tính NPV + Sản lượng, doanh thu hoà vốn Sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn là mức sản lượng và doanh thu mà tại đó lợi nhuận hàng năm của dự án = 0. Việc xác định sản lượng và doanh thu hoà vốn có thể thực hiện dễ dàng bằng các bảng tính Microsoft Excel. Tính toán khả năng trả nợ của dự án Nếu như các chỉ tiêu NPV và IRR có ý nghĩa nhiều hơn đối với việc quyết định đầu tư dự án của chủ đầu tư thì chỉ tiêu khả năng trả nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc ra quyết định cho vay của Ngân hàng. Nguồn trả nợ gốc vay trung dài hạn cho dự án thông thường được lấy từ tổng lợi nhuận sau thuế và khấu hao hàng năm. Nguồn trả nợ có thể không sử dụng 100% lợi nhuận sau thuế và khấu hao mà còn dành một phần để chủ đầu tư tiếp tục tái đầu tư hoặc trích lập các quỹ và chia cổ tức. Tuy nhiên, về nguyên tắc, nguồn trên phải được ưu tiên sử dụng để trả nợ gốc theo lịch cho Ngân hàng trước khi sử dụng vào các mục đích khác. Căn cứ vào lịch trả nợ gốc dự kiến hàng năm, CBTĐ cần cân đối xem liệu nguồn trả nợ gốc có bị thiếu hụt năm nào (thông thường nếu lịch trả nợ đều thì trong những năm đầu hoạt động, dự án có thể bị thiếu hụt nguồn trả nợ). Tổng lợi nhuận sau thuế và khấu hao luỹ kế trong thời gian vay vốn của dự án mà lớn hơn tổng số nợ gốc vay trung dài hạn ban đầu thì dự án có khả năng trả nợ trong thời gian vay vốn và ngược lại. Lưu ý: Dòng tiền tính thời gian trả nợ gốc khác với dòng tiền tính NPV. Trường hợp nếu thiếu hụt nguồn trả nợ hàng năm thì cần xác định phương án bù đắp như thế nào? Tính toán độ nhạy của dự án: Xây dựng các phương án khác nhau có thể xảy ra trong trường hợp thay đổi doanh thu, chi phí, tăng giảm công suất vận hành,… Trong mỗi trường hợp thay đổi, cần tính toán sự thay đổi của các chỉ tiêu NPV, IRR và khả năng trả nợ. Trên cơ sở đó đánh giá xem dự án nhạy cảm với những yếu tố nào nhất. Nên xác đinh mức thay đổi tối đa của các yếu tố đó mà tại đó NPV của dự án < 0 hoặc dự án không đủ khả năng trả nợ trong thời gian dự kiến. Nên xác định thêm cả trường hợp hai hay nhiều yếu tố cùng thay đổi cùng một lúc để xác định sức chịu đựng biến động của dự án. Lưu ý: việc tính toán độ nhạy của dư án sẽ nhanh hơn nếu khi lập bảng tính Excel cho trường hợp cơ bản CBTĐ đã đặt những công thức tự động, khi tính độ nhạy của tham số nào chỉ cần thay đối giá trị của tham số đó trên bảng tính. 1.2.4.4. Thẩm định về điều kiện đảm bảo tiền vay Thông thường, khi cho vay đầu tư dự án, hình thức đảm bảo tiền vay chủ yếu là đảm bảo bằng toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có (trong trường hợp này, theo quy định hiện hành thì tỷ lệ mức vốn tự có tham gia tối thiểu phải là 15% tổng mức đầu tư. Tuy nhiên, tuỳ mức độ rủi ro của dự án mà Ngân hàng cần yêu cầu chủ đầu tư tham gia vốn tự có ở mức độ cao hơn). Đối với các tài sản hình thành từ các nguồn vốn khác (vốn vay nước ngoài, vốn vay Ngân hàng phát triển,…) nếu các nhà tài trợ trên không nhận thế chấp cầm cố các tài sản đó và không có điều kiện hạn chế nào thì có thể cân nhắc việc thế chấp, cầm cố thêm cả các tài sản đó. Thông thường, nên cân nhắc thế chấp cầm cố bổ sung đối với các quyền tài sản phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê đất, hợp đồng bảo hiểm, quyền khai thác tài nguyên,… Trong nhiều trường hợp, có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung thêm các hình thức đảm bảo khác như: thế chấp thêm bất động sản, máy móc thiết bị, bảo lãnh bằng tài sản và không bằng tài sản của công ty mẹ hoặc một bên thứ ba. Cần lưu ý, cân nhắc các điều kiện về bảo hiểm tài sản: bảo hiểm trong thời gian xây lắp, bảo hiểm trong thời gian đi vào hoạt động, điều kiện người thụ hưởng đầu tiên trong hợp đồng bảo hiểm là Ngân hàng cho vay, điều kiện về công ty bảo hiểm có cần Ngân hàng chấp thuận hay không,… 1.2.4.5.Các thuận lợi và các rủi ro có thể xảy ra với dự án cùng biện pháp giảm thiểu. 1.2.5. Phương pháp sử dụng trong thẩm định dự án vay vốn đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Hiện nay ở SGD đang áp dụng đồng thời các phương pháp vào thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư xin vay vốn. 1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Phương pháp thẩm định theo trình tự được áp dụng trong thẩm định tài chính ở SGD như sau: Cán bộ Ngân hàng sẽ thẩm định tổng quát các nội dung của dự án, những chỉ tiêu lớn đầu tiên được đưa ra xem xét tính hợp lý như: Thẩm định tổng mức dầu tư, thẩm định doanh thu chi phí của dự án đầu tư vay vốn... Nếu dữ liệu đưa ra cho các chỉ tiêu này là hợp lý, phù hợp với quy chuẩn của SGD thì cán bộ tiến hành thẩm định sẽ đi vào thẩm định chi tiết từng khía cạnh nhỏ của các nội dung này. Cụ thể như sau khi thẩm định tổng quát tổng mức đầu tư xong, chỉ tiêu được đánh giá là có tính khả thi vì vậy cán bộ Ngân hàng đi vào chi tiết để tiếp tục quá trình thẩm định tài chính. Các vấn đề được chú trọng xem xét sẽ là cơ cấu vốn, sự đầy đủ của các khoản chi phí, nhu cầu vốn đầu tư cho từng thời kỳ, các nguồn tài trợ vốn cho dự án. Ở nội dung doanh thu và chi phí của dự án cũng được áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự. Sau khi tổng doanh thu, tổng chi phí được thông qua sơ bộ, cán bộ Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét khách quan các mặt chi tiết của nội dung này. Về doanh thu, trước hết là thẩm định giá bán sản phẩm, xu thế biến động của giá cả, quy mô sản lượng hợp lý...Về chi phí của dự án, tất cả các khoản chi phí sẽ được thẩm định một cách đầy đủ và chính xác. Thẩm định tổng quát sau đó mới tiến hành thẩm định chi tiết là một phương pháp được dùng phổ biến tại SGD, nó giúp cán bộ Ngân hàng có thể loại bỏ những dự án kém hiệu quả ngay từ bước đầu thẩm định hoặc thẩm định chuyên sâu chi tiết hơn những dự án khả thi. Trong khi thẩm định chi tiết, cán bộ Ngân hàng đồng thời sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu để thẩm định tính chính xác các thông số mà khách hàng đã cung cấp. Cán bộ tiến hành thẩm định sẽ so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án với những quy chuẩn của ngành hay lĩnh vực cụ thể hay có thể so sánh giữa chính các dự án cùng loại với nhau. Các chỉ tiêu như tổng vốn đầu tư, suất vốn đầu tư hay cơ cấu vốn đầu tư được so sánh đối chiếu nhiều nhất. Phương pháp này được sử dụng nhiều trong quá trình thẩm định tại SGD, nó kết hợp với các phương pháp khác giúp cho việc thẩm địn dự án đầu tư vay vốn tại SGD đạt độ chính xác cao, kết quả khả quan. 1.2.5.2. Phương pháp dự báo Phương pháp dự báo cũng được sử dụng nhiều trong thẩm định dự án. Khi dự báo thị trường ta có thể thẩm định việc dự tính chi phí và giá bán sản phẩm có hợp lý hay không. Doanh thu và chi phí thay đổi sẽ làm dòng tiền hàng năm và các chỉ tiêu tài chính khác thay đổi, vì vậy việc dự báo chủ yếu được áp dụng khi thẩm định doanh thu và chi phí của dự án. Cán bộ Ngân hàng sử dụng phương pháp dự báo ước lượng nhu cầu vốn đầu tư cần thiết, dự báo những biến cố có thể xảy ra khi dự án khởi công và đi vào hoạt động từ đó có thể điều chỉnh thông số của dự án cho phù hợp với hoàn cảnh khách quan. 1.2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp phân tích độ nhạy ở SGD được áp dụng trong việc phân tích các khả năng xảy ra của dự án cũng như việc đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế- xã hội như : lạm phát, tăng giảm lãi suất, hay có những đột biết trong giá thành của chi phí nguyên vật liệu…Trong thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư vay vốn, phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để đánh giá tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như: NPV, IRR, PP, PI...Cán bộ tiến hành thẩm định khảo sát sự tác động của những yếu tố như tăng giảm của vốn đầu tư, thay đổi của giá sản phẩm đến hiệu quả đầu tư, hiệu quả của các chỉ tiêu tài chính, khả năng trả nợ của dự án. Tại SGD các yếu tố tác động thường được cho sai lệch từ -5% đến +5%, nếu dự án vẫn có hiệu quả trong trường hợp các bất trắc phát sinh thì kết luận dự án có độ an toàn cao, nên cho vay. Ngược lại cần đề ra các biện pháp hạn chế khắc phục rủi ro, cần thiết có thể không cho vay vốn, huỷ bỏ dự án. 1.2.6. Thực trạng thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 1.2.6.1. Quy trình thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa Như phần trên đã trình bày, khi Doanh nghiệp bắt đầu nộp hồ sơ vay vốn thì lúc đó Ngân hàng bắt đầu tiếp nhận rủi ro. Chính vì vậy cần phải có quy trình thẩm định phù hợp với dự án vay vốn đầu tư của các DNNVV. Quy trình thẩm định dự án vay vốn là một quy trình thống nhất từ trên xuống dưới đối với tất cả khách hàng vay vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên do có những đặc thù riêng nên trong quy trình thẩm định dự án vay vốn của các DNNVV, cán bộ Ngân hàng nên lập thêm kế hoạch đi thăm khách hàng. Đi thăm khách hàng là phần quan trọng của việc phân tích và đánh giá tín dụng chung. Đây không chỉ là một phần trong quá trình ra quyết định ban đầu về việc có nên cho vay hay không mà còn là một phần của quá trình kiểm tra và kiểm soát liên tục. Nên đi thăm Doanh nghiệp đang hoạt động và tìm hiểu về ngành cũng như những đặc điểm của doanh nghiệp. Điều này giúp phân tích thông tin có được trong đúng bối cảnh. Mục đích của buổi làm việc tại Doanh nghiệp là: Hiểu rõ hơn về hoạt động của Doanh nghiệp Gặp gỡ các cán bộ chủ chốt Đánh giá môi trường hoạt động Nhận định về chất lượng tài sản, (tài sản đảm bảo?) Làm rõ những điểm còn chưa rõ về các thông tin được cung cấp Tìm kiếm thêm các thông tin nếu cần thiết. Vì vậy nên đối với các dự án vay vốn của DNNVV, quy trình thẩm định sau sẽ là phù hợp: Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn của DNNVV Bước 2: Lập kế hoạch đi thăm DNNVV Bước 3: Thẩm định dự án vay vốn đầu tư của DNNVV 1.2.6.2. Những nội dung cần tập trung khi thẩm định dự án vay vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa Dự án đầu tư vay vốn do DNNVV đứng ra làm chủ đầu tư do vậy cán bộ Ngân hàng cần phải tập trung thẩm định vào một số nội dung quan trọng nhằm đạt được kết quả thẩm định cao nhất. 1.2.6.2.1. Báo cáo tài chính Doanh nghiệp Báo cáo tài chính Doanh nghiệp là tài liệu được nhiều bên quan tâm, gồm: bản thân khách hàng, các nhà cung cấp nguyên vật liệu, các tổ chức tín dụng, các công ty kiểm toán độc lập, và các nhà đầu tư. Các DNNVV thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ quan thuế. Báo cáo chính thức thường thấp hơn tình trạng thực tế, nên không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng. Đối với các tổ chức tín dụng, thực hiện nội dung này nhằm mục tiêu: Giúp am hiểu được thực trạng và tình hình tài chính của khách hàng, xác định xem hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng đang diễn ra như thế nào? Tăng trưởng/suy giảm, ổn định/không ổn định, thuận lợi/khó khăn; đưa ra nhận định dự báo trong tương lai về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng; Trên cơ sở đó, đánh giá khả năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu dài cũng như khả năng tham gia vào các phương án SXKD mới. Từ đó, tổ chức tín dụng có thể ra quyết định đúng đắn và kịp thời khi cung cấp sản phẩm Ngân hàng phục vụ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu phân tích đánh giá nêu trên, cần phải dựa vào các tài liệu do khách hàng cung cấp: Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo lỗ lãi, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính), báo cáo kiểm toán (nếu có), các bảng kê chi tiết số liệu của một số tài khoản. Ngoài ra, số liệu mà cán bộ ngân hàng trực tiếp kiểm tra và thu thập được tại doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Để có thể phân tích và hiểu các báo cáo tài chính mà Doanh nghiệp cung cấp và vai trò của thông tin này trong quá trình đánh giá, thẩm định hồ sơ vay vốn, cán bộ Ngân hàng cần phải phân tích kết quả tài chính trong quá khứ của Doanh nghiệp vay vốn. Phần này bao gồm các kỹ thuật “đọc” các thông tin tài chính để xác hình các xu hướng theo năm và so sánh điều cán bộ Ngân hàng biết về khách hàng của mình với hình ảnh có được từ các thông tin tài chính. Cán bộ Ngân hàng cần phải đặt câu hỏi về những khác biệt và so sánh kết quả tài chính của khách hàng với các Doanh nghiệp tương tự khác, sử dụng khảo sát ngành dùng cho Ngân hàng và các dữ liệu tài chính tin cậy khác. Các kỹ năng cán bộ Ngân hàng cần có trong việc đọc hiểu các thông tin tài chính của Doanh nghiệp là kỹ năng hỏi đúng câu hỏi và tìm kiếm các thông tin bổ sung để vẽ được bức tranh tổng thể về hoạt động kinh doanh hiện thời của Doanh nghiệp, qua đó cán bộ Ngân hàng có thể đánh giá các dự báo một cách khách quan. Hạn chế sử dụng các báo cáo thường niên để phân tích rủi ro. Báo cáo thường niên là một nguồn thông tin tài chính hữu ích. Các báo cáo này cung cấp thông tin về hồ sơ kinh doanh trước đây của khách hàng. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin tổng hợp về tài sản và công nợ của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông tin này có những hạn chế nhất định đối với việc phân tích rủi ro. Bảng cân đối kế toán là báo cáo về tình hình tài sản và công nợ của Doanh nghiệp tại một thời điểm trong năm, giống như một “bức ảnh” Xét về độ an toàn, khi Doanh ngiệp phá sản, Ngân hàng có rủi ro mất vốn cao hơn nếu chỉ trông cậy vào tài sản của Doanh ngiệp để thu hồi vốn. Ngược lại Doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài thì càng ít bị tác động bất lợi bởi những ảnh hưởng bên ngoài mà có thể dẫn đến thất bại, ví dụ như Ngân hàng gây áp lực đòi trả nợ. Khả năng trả nợ của Doanh nghiệp sẽ quyết định mức độ rủi ro của Ngân hàng. Chính vì vậy, trên cơ sỏ phân tích báo cáo tài chính của Doanh nghiệp, CBTĐ cần tính toán và đưa ra các nhận xét về các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Doanh nghiệp như: hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, các nhân tố khác. Hệ số nợ là thước đo về tính ổn định của Doanh nghiệp và liên quan đến việc so sánh giữa vốn cua Doang nghiệp và tổng các khoản nợ. Khả năng thanh toán là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đáo hạn của Doanh nghiệp. Khả năng này được đo lường bằng việc so sánh tài sản lưu động của Doanh nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn Lợi nhuận là động lực hoạt động của Doanh nghiệp và là thước đo cuối cùng của sự thành công trong quản lý. Lợi nhuận là công cụ để thu hút và giữ vốn đầu tư. Chính lợi nhuận cung cấp nguồn tiền chủ yếu để trả nợ. Báo cáo thu nhập là công cụ chính để đánh giá kết quả hoạt động cũng như khả năng sinh lời của Doanh nghiệp. Lợi nhuận, hay thu nhập thuần, có được từ doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các loại chi phí. Do đó, việc phân tích khả năng sinh lời đòi hỏi phải hiểu các nhân tố ảnh hưởng hoặc quyết định đến doanh thu bán hàng và các chi phí của Doanh nghiệp. Ngoài ra có thể có các nhân tố khác có ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân tích báo cáo tài chính. Tính thời vụ và các điều khoản thương mại là hai trong số các nhân tố này. 1.2.6.2.2. Quan hệ với các tổ chức tín dụng Đánh giá mối quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng là rất quan trọng, nó cho thấy thái độ của Doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ cũng như khả năng hợp tác với các tôt chức tín dụng. Do đó, đánh giá mối quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng cần được thực hiện theo nguyên tắc: Đầy đủ và toàn diện: ngoài quan hệ tín dụng, các quan hệ giao dịch khác như quan hệ tiền gửi, bảo lãnh, thanh toán, ... cần được đề cập, đánh giá đầy đủ Cập nhật: Số liệu phản ảnh mối quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng phải được cập nhật mới nhất. Lưu ý, khai thác tốt, có hiệu quả nguồn thông tin nội bộ trong hệ thống và thông tin của ngành (CIC). 1.2.6.2.3. Dự báo môi trường hoạt động của dự án Doanh nghiệp có thể trình Ngân hàng các dự báo tài chính của họ, tuy nhiên Doanh nghiệp không thể dự báo chính xác 100% độ lớn và tính thời điểm của các dòng thu nhập và chi phí trong tương lai. Do đó, việc hiểu quy trình dự báo của Doanh nghiệp hoặc các giả định của họ là rất cần thiết. Các giả định hiếm khi được trình cùng với kết quả dự báo. Do đó, CBTĐ cần phải hỏi Doanh nghiệp để thấy được những suy nghĩ của họ đằng sau những kết quả dự báo này. Ví dụ, doanh số bán hàng được dự báo như thế nào? Với những thông tin tương tự, kết quả dự báo có thể được so sánh với những Doanh nghiệp khác mà Ngân hàng biết, và từ đó có thể đánh giá bức tranh tổng thể và quyết định tính tin cậy của kết quả dự báo. a) Dự báo chi phí và thu nhập bao gồm những việc gì? Dự báo chi phí và thu nhập hay còn gọi là báo cáo thu nhập dự kiến Thể hiện kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới, thường là 12 tháng, bằng những con số tài chính Chi tiết các mức doanh thu kỳ vọng Chi tiết tất cả các chi phí Chi tiết mức lợi nhuận/lỗ dự kiến. Ban lãnh đạo của Doanh nghiệp nên cam kết thực hiện kế hoạch và sử dụng kế hoạch làm công cụ để điều phối và kiểm soát hoạt động. b) Thẩm định dự báo chi phí và thu nhập của Doanh nghiệp Tính chính xác của các chi phí và thu nhập dự kiến phụ thuộc vào nhiều giả định và ước tính trong kế hoạch. Quá trình thẩm định của CBTĐ cần xác định được những yếu tố trọng yếu, hỏi ban lãnh đạo Doanh nghiệp và đánh giá tính hợp lý của các giả định. Nhiều Doanh nghiệp lập dự báo chi phí và thu nhập và dự báo dòng tiền theo yêu cầu của Ngân hàng. Ngân hàng có thể cung cấp các mẫu biểu để họ cung cấp thông tin. Tuy nhiên, việc thiếu kinh nghiệm hoặc quá lạc quan về tình hình kinh doanh có thể dẫn đến những lỗi nghiêm trọng trong việc sử dụng các giả định và ước tính và do đó bạn phải xem xét chúng một cách kỹ lưỡng. Tính chính xác của các chi phí và thu nhập dự kiến phụ thuộc vào nhiều giả định và ước tính trong kế hoạch. việc thiếu kinh nghiệm hoặc quá lạc quan về tình hình kinh doanh có thể dẫn đến những nhận định sai lầm nghiêm trọng. Việc xem xét kỹ lưỡng là rất cần thiết. CBTĐ cần xem xét những thông tin chung sau: Chú trọng quá trình phân tích của CBTĐ vào những con số lớn trong dự báo chi phí và thu nhập, ví dụ như doanh thu, giá vốn hàng bán và những chi phí cố định lớn. Những yếu tố nào có thể làm cho kết quả thực tiễn khác với con số dự báo? Kết quả sẽ cho chúng ta thấy những rủi ro chính tiềm ẩn trong kế hoạch kinh doanh. Dự báo đã tính đến các điều kiện kinh tế, xu thế mùa vụ hay chu kỳ chưa? Dự báo đã tính đến những ảnh hưởng của lạm phát chưa? Kết quả dự báo có khác nhiều với kết quả thực hiện gần nhất không? So sánh tỷ suất lợi nhuận dự kiến và khả năng trang trải lãi vay với con số thực hiện trong quá khứ. Trong trường hợp Doanh nghiệp không có các số liệu lịch sử, việc thẩm định các giả định được sử dụng trong quá trình dự báo thu nhập và chi phí trở càng trở nên quan trọng Kết quả dự báo của các kỳ trước có chính xác không? c) Doanh thu Dự báo doanh thu thường là công việc khó khăn nhất trong quá trình dự báo thu nhập và chi phí. Tuy nhiên, đây lại là yếu tố cốt lõi và cần phải được kiểm tra kỹ càng. CBTĐ nên đặt những câu hỏi sau cho Doanh nghiệp: Doanh nghiệp đã tiến hành những hoạt động marketing/quảng cáo sản phẩm nào? Doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động gì trong thời gian tới? Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp có lệ thuộc vào một sản phẩm/khách hàng không? Dự báo doanh thu đã tính đến việc giảm giá hàng bán cho các khách hàng chưa? Có những giả định gì về khách hàng mới? Ví dụ khách hàng mới có yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt sau khi nhận hàng không? Có phát triển công nghệ nào đang được tiến hành không? Ví dụ, việc lắp đặt máy móc mới có ảnh hưởng đến doanh số bán hàng, nếu có thì khi nào sẽ xảy ra? Có các đối thủ cạnh tranh mới nào không? Nếu có, khi nào họ sẽ gia nhập thị trường? Doanh số của Doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng ra sao? Dự báo đã tính đến bản chất mùa vụ của hoạt động bán hàng chưa? (Câu hỏi này đặc biệt phù hợp cho các kỳ dự báo dưới 12 tháng). Doanh số dự báo có phụ thuộc vào hoạt động của nhà máy/máy móc mới không? Nếu có, có những giả định gì về hoạt động của nhà máy/máy móc mới? Đối với nguyên vật liệu, CBTĐ cần đưa ra những câu hỏi: Hoạt động của Doanh nghiệp cần những nguyên vật liệu gì và khi nào? Kết quả dự báo doanh thu có gắn liền với dự báo nguyên vật liệu không? Con số dự báo nguyên vật liệu có quá cao hay thấp hay không? Chi phí nguyên vật liệu được đánh giá bằng cách nào? Nguyên vật liệu có sẵn có không? Có những giả định gì về thời gian giao hàng? Mức nguyên liệu tồn kho tối đa và tối thiểu là bao nhiêu? Dự báo đã tính đến giảm giá thương mại và giảm giá cho các đơn hàng lớn chưa? Doanh nghiệp theo đuổi chính sách hàng tồn kho như thế nào? Lượng hàng tồn kho hiện có sẽ được duy trì, tăng hay giảm trong tương lai? Về tổng thể, những câu hỏi sau đây CBTĐ nên đặt ra cho Doanh nghiệp: Doanh thu được dự báo trên cơ sở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch NHTM CP Ngoại thương VN.doc
Tài liệu liên quan