LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TRONG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA 3
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 3
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 4
1.1.3. Vai trò của NHTM 5
1.1.3.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 5
1.1.3.2. Vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động tài trợ ngoại thương 6
1.2. Hoạt động TDTTXNK của NHTM 7
1.2.1. Khái niệm TDTTXNK 7
1.2.2. Vai trò của TDTTXNK 8
1.2.2.1. Vai trò của TDTTXNK đối với ngân hàng thương mại 8
1.2.2.2. Vai trò của TDTTXNK đối với các doanh nghiệp 9
1.2.2.3. Vai trò của TDTTXNK đối với nền kinh tế đất nước 11
1.2.3. Các hình thức TDTTXNK 12
1.2.3.1. Tài trợ xuất khẩu 12
1.2.3.2. Tài trợ nhập khẩu 16
1.3. Thẩm định khách hàng trong hoạt động TDTTXNK của NHTM 18
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu thẩm định khách hàng trong hoạt động TDTTXNK của NHTM 18
1.3.2. Nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng 20
1.3.3. Quy trình tín dụng của NHTM 21
1.3.4. Nội dung thẩm định khách hàng trong hoạt động TDTTXNK của NHTM 22
1.3.4.1. Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng 22
1.3.4.2. Uy tín của khách hàng 23
1.3.4.3. Khả năng tạo ra lợi tức 23
1.3.3.4. Đánh giá tài sản của khách hàng 24
1.3.4.5. Các điều kiện kinh tế 25
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định khách hàng trong TDTTXNK của NHTM 25
1.3.5.1 Nhân tố chủ quan 25
1.3.5.2. Nhân tố khách quan 27
Chương 2: 29
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TRONG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SGD HABUBANK 29
2.1. Tổng quan vể SGD Habubank 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SGD Habubank 29
2.1. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của SGD Habubank 32
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại SGD Habubank trong những năm gần đây (2005 - 2007) 33
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 33
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 35
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế 37
2.1.3.4. Hoạt động khác 38
2.2. Tình hình hoạt động TDTTXNK tại SGD Habubank 39
2.3. Công tác thẩm định khách hàng trong TDTTXNK tại SGD Habubank. 45
2.3.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng của SGD Habubank 45
2.3.2. Nội dung thẩm định khách hàng trong TDTTXNK tại SGD Habubank 45
2.3.2.1. Nội dung 45
2.3.2.2. Phân tích ví dụ về trường hợp xin mở L/C của công ty PAM 50
Ngày 51
2.3.2.3. Nhận xét về công tác thẩm định khách hàng trong TDTTXNK tại SGD Habubank 56
2.4.1. Kết quả đạt được 56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 58
Chương 3: 61
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TRONG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI SGD HABUBANK 61
3.1. Định Hướng phát triển hoạt động XNK của đất nước và của SGD Habubank 61
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động XNK của Việt Nam đến năm 2010 61
3.1.2. Định Hướng phát triển TDTTXNK tại SGD Habubank 62
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng trong TDTTXNK tại SGD Habubank 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định khách hàng trong TDTTXNK 62
3.2.2. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định khách hàng 63
3.2.3. Sử dụng hợp lý, đồng bộ và khoa học quy trình thẩm định khách hàng 65
3.2.4. Hoàn thiện nội dung thẩm định khách hàng trong TDTTXNK 67
3.2.5. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng 72
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 74
3.2.7. Hiện đại hoá trang thiết bị và ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác thẩm định khách hàng 74
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng trong TDTTXNK tại SGD Habubank 75
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 75
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 76
3.3.3. Kiến nghị với Habubank 77
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 82
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 83
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng trong tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hung và SGD Habubank nói riêng tự hào là nơi mỗi nhân viên đều cảm thấy hài lòng về công việc của mình và tài năng cũng như giá trị đóng góp đều được công nhận xứng đáng.
2.1. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của SGD Habubank
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại SGD Habubank:
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG
Phòng
công nghệ
thông tin
Phòng
phát triển dịch vụ thẻ
Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch
Phòng kế
toán
Phòng marketing
Đặc điểm nổi bật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả, tạo một bước chuyển mình hiệu quả trước sự biến đổi nhanh chóng và phức tạp của cơ chế thị trường. Đây là mô hình giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trước những biến cố của thị trường. Vì vậy, để đáp ứng chủ trương tinh gọn mà hiệu quả của toàn ngân hàng, SGD Habubank được tổ chức theo mô hình giảm thiểu tính quan liêu cũng như nâng cao tính năng động, linh hoạt của tổ chức. Từ đó giúp SGD Habubank nói riêng cũng như toàn ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại SGD Habubank trong những năm gần đây (2005 - 2007)
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình, nó quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng.
Mặc dù, sự cạnh tranh trên thị trường huy động vốn ngày càng gay gắt, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới chi nhánh các ngân hàng thương mại liên tục được mở rộng kết hợp với việc chạy đua về lãi suất nhưng bằng các biện pháp hữu hiệu, SGD Habubank đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm. SGD Habubank thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh, áp dụng các phương thức marketing hiệu quả khuyến khích khách hàng giao dịch nhiều và trung thành với ngân hàng, mở thêm kênh huy động vốn thông qua phát hành kì phiếu.
Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết kiệm dân cư, SGD Habubank cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính ngân hàng để tăng cường huy động vốn.
Kết quả đạt được thể hiện rõ qua từng con số tăng trưởng về huy động vốn của các năm gần đây.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn huy động
2005
2006
2007
So sánh 2006/2005
(%)
So sánh 2007/2006
(%)
Tiền gửi thanh toán, vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng
790.688
1.110.758
1.653.472
+40
+49
Các nguồn vay khác
20.978
30.068
44.585
+43
+48
Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân
359.845
521.471
780.603
+45
+49
Tiền gửi tiết kiệm
501.273
783.207
1.239.505
+56
+58
Tổng nguồn huy động
1.672.784
2.445.504
3.718.165
+46
+52
Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD Habubank năm 2005, 2006, 2007.
Năm 2005, cùng với sự phát triển của toàn hệ thống, SGD Habubank cũng đã đạt được thành tựu lớn. Tổng nguồn vốn huy động được là 1.672.784 triệu đồng, tăng 42% so với năm 2004. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất 47%.
Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động được là 2.445.504 triệu đồng, tăng 46% so với năm 2005. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao 56%. Đây là một dấu hiệu rất đáng mừng vì SGD Habubank đã quảng bá được thương hiệu của mình đồng thời không ngừng nâng cao uy tín và trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với khách hàng.
Năm 2007, tổng số vốn huy động của SGD Habubank đã tăng lên rõ rệt, tăng 52% so với năm 2006. Ta thấy, tổng số vốn huy động có sự tăng lên đều đặn ở mức trên 40% so với năm trước. chỉ trong vòng ba năm, từ năm 2005 đến năm 2007, tổng số vốn huy động được đã tăng lên gấp hơn hai lần, từ 1.672.784 triệu đồng lên 3.718.165 triệu đồng. Những kết quả trên đạt được là nhờ những nỗ lực, cố gắng đổi mới cơ chế hoạt động, chính sách huy động vốn được mở rộng, các thủ tục đơn giản, gọn nhẹ và điều quan trọng hơn là do uy tín của SGD Habubank ngày càng được nâng cao.
SGD Habubank luôn cố gắng phấn đấu đa dạng hoá các hình thức huy động, không ngừng nâng cao uy tín và hình ảnh của mình, tạo nhiều kênh huy động vốn có chất lượng cao và ổn định.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng và phát triển trong những năm qua, theo đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, SGD Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng và chiều sâu, trong đó, dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay tăng theo từng năm.
Bảng 2.2: Tổng dư nợ của SGD Habubank từ năm 2005 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
1.474
2.378
3.614
Tốc độ tăng so với năm trước (%)
41
61
52
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007. SGD Habubank.
Chỉ trong vòng ba năm, từ 2005 đến 2007, tổng dư nợ đã tăng gấp hơn hai lần, từ 1.474 tỷ đồng lên 3.614 tỷ đồng. Nền kinh tế tăng trưởng cao dẫn đến doanh nghiệp có nhu cầu vốn cao, nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng tăng cao. Mặc dù tăng trưởng tín dụng là một mục tiêu phát triển nhưng ngân hàng vẫn luôn giám sát đảm bảo chất lượng tín dụng tốt để đảm bảo an toàn nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng luôn cố gắng duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức xấp xỉ 1% tổng dư nợ, năm 2006 tỷ lệ nợ xấu là 0.91%, đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 0.89%.
Để đạt được kết quả đó, ngân hàng đã phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định, xét duyệt để đáp ứng được nhu cầu nhanh nhất, tốt nhất cho khách hàng. Hướng tới nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng luôn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của ngân hàng. Cho vay đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần chiếm 65% năm 2005, 59% năm 2006 và 61% năm 2007. Cho vay tiêu dùng cá nhân năm 2005 chiếm 29% tổng dư nợ, chiếm 26% năm 2006 và chiếm 28% năm 2007. Xét về cơ cấu cho vay theo kỳ hạn, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn tuy có xu hướng giảm. Năm 2005, cho vay ngắn hạn chiếm 59% tổng dư nợ, năm 2006 là 70% và năm 2007 là 68%, còn lại là cho vay trung và dài hạn.
Ngoài ra, SGD Habubank cũng không ngừng đẩy mạnh hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng khoán. SGD Habubank đã đa dạng hoá danh mục đầu tư chứng khoán. Năm 2006, số dư đầu tư vào chứng khoán các loại tăng 1,5 lần so với năm 2005. Danh mục đầu tư chứng khoán mà SGD Habubank chú trọng là: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu quỹ hỗ trợ phát triển, trái phiếu đô thị, kỳ phiếu ngân hàng. Việc đầu tư chứng khoán hiệu quả kết hợp với các hoạt động liên ngân hàng được đẩy mạnh hơn nữa đã giúp ngân hàng tạo ra một nguồn thu lớn, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn thu tín dụng.
2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD Habubank bắt đầu thực hiện từ tháng 1 năm 1999 với việc Ngân hàng nhà nước cho phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài. Đến năm 2001, Habubank chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội SWIFT toàn cầu, tạo điều kiện cho mảng hoạt động này ngày càng phát triển ở Habubank cũng như ở SGD Habubank.
Từ tháng 11 năm 2001, để nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, SGD Habubank đã triển khai phần mềm Smart Bank, theo đó ngân hàng đã nối mạng online toàn hệ thống, toàn bộ dữ liệu được tập trung xử lý tại SGD, cho phép khách hàng có thể giao dịch thuận tiện tại mọi địa điểm của ngân hàng.
Dịch vụ thanh toán quốc tế tại SGD Habubank được các ngân hàng đại lý đánh giá có chất lượng cao với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt 100%. Ngoài ra, phương thức thanh toán nhanh chóng, linh hoạt, không có sai sót, nhầm lẫn luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Tổng doanh số từ hoạt động thanh toán quốc tế năm 2005 là 105.850 USD, năm 2006 là 139.722 USD, đến năm 2007, con số này là 172.524 USD. Kết quả này đạt được là do SGD Habubank đã tăng cường hợp tác với các ngân hàng nước ngoài để đa dạng loại hình dịch vụ và đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Bảng 2.3: Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Lợi nhuận thu được
1,118
1,364
1,748
+22%
+28%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD Habubank các năm 2005 -2007
Lợi nhuận thu được năm 2005 đạt 1,118 tỷ đồng, năm 2006 đạt 1,364 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2005, năm 2007 thu được 1,748 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2006. Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc cả về chất và lượng trong hoạt động thanh toán quốc tế của SGD Habubank. Với quyết tâm đẩy mạnh dịch vụ thanh toán, ngân hàng đã đạt được kết quả hết sức khả quan, hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh số thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ thanh toán, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
2.1.3.4. Hoạt động khác
Hoạt động bảo lãnh:
Hoạt động bảo lãnh cũng như các hoạt động khác đang ngày càng phát triển tại SGD Habubank. Tổng số dư bảo lãnh năm 2006 tăng 52% so với năm 2005, năm 2007, số dư bảo lãnh tăng 57% so với năm 2006. Trong vòng 3 năm qua ngân hàng đã không phải trả thay cho trường hợp nào. Có được kết quả trên là do uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, tạo niềm tin cho khách hàng đến với ngân hàng.
Hoạt động kế toán tài chính:
Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng cũng phải đổi mới công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng. Cùng với sự phát triển chung của toàn ngành, SGD Habubank cũng đã đổi mới công nghệ, hoạt động kế toán tài chính đã bắt nhịp tốt với tiến trình hiện đại hoá ngân hàng và phối hợp nhịp nhàng với các phòng nghiệp vụ trong SGD. Trong những năm qua, ngân hàng đã tiếp tục đưa công nghệ hiện đại vào hoạt động như đầu tư lắp đặt máy rút tiền tự động ATM.
Ngoài ra, các cán bộ phòng tài chính kế toán cũng đã thực hiện tốt vai trò tổ chức hạch toán kế toán, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh của SGD.
Kết quả hoạt động tài chính đến 31/12/2007:
- Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh là: 165.237 triệu đồng.
- Lợi nhuận thuần sau thuế: 52.734 tỷ đồng.
Những kết quả hoạt động kinh doanh trên đã chứng tỏ SGD Habubank đang ngày càng phát triển vững mạnh và thực sự trở thành chỗ dựa đáng tin cậy cho khách hàng. SGD Habubank đã thực hiện tốt vai trò là đầu tầu dẫn đường cho các chi nhánh cùng phát triển. Với đội ngũ cán bộ trẻ, giàu nhiệt huyết và cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp, SGD Habubank đã và đang vững bước trên con đường phát triển của mình.
2.2. Tình hình hoạt động TDTTXNK tại SGD Habubank
Hoạt động TDTTXNK tại SGD Habubank đang diễn ra rất sôi động với nhiều hình thức tài trợ mới. Để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động XNK, ngân hàng đã và đang không ngừng cải tiến các hình thức tài trợ, đa dạng hoá các hình thức tài trợ.
Hiện nay, tại SGD Habubank đang áp dụng một số hình thức tài trợ XNK sau:
Cho vay phục vụ xuất khẩu:
Cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết.
Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu.
Bao thanh toán.
Cho vay phục vụ nhập khẩu:
Cho vay ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị, hàng hoá.
Cho vay bằng đồng Việt Nam để mua ngoại tệ phục vụ nhập khẩu.
Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, cho vay ký quỹ L/C.
Trong thời gian qua, SGD Habubank đã có nhiều nỗ lực trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhưng đồng thời vẫn đảm bảo an toàn vốn và lợi nhuận hợp lý.
Về doanh số cho vay XNK:
Bảng 2.4: Doanh số cho vay tài trợ XNK tại SGD Habubank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số cho vay
1.082
1.670
2.545
Tín dụng ngắn hạn
759
1.156
1.718
Tín dụng trung - dài hạn
323
514
827
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu đồ 2.1: Tình hình TDTTXNK tại SGD Habubank giai đoạn 2005 – 2007
Năm 2005, do ngân hàng đã đặc biệt chú trọng phát triển hoạt động TDTTXNK, đề ra nhiều biện pháp thực hiện thiết thực, kết quả là doanh số cho vay đã tăng mạnh, đạt 1.082 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2004. Trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 759 tỷ đồng, tín dụng trung và dài hạn đạt 323 tỷ đồng.
Năm 2006, TDTTXNK tiếp tục tăng trưởng mạnh, doanh số cho vay đạt 1.670 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2005. Trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 1.156 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2005, tín dụng trung và dài hạn đạt 514 tỷ đồng, tăng 59% so với năm 2005.
Năm 2007, doanh số cho vay đạt 2.545 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay XNK năm 2007 tăng không nhanh bằng năm 2006 là do có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM khi họ nhận thấy tầm quan trọng của TDTTXNK. Trong đó tín dụng ngắn hạn đạt 1.718 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2006. Tín dụng trung dài hạn đạt 827 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2006.
Trong cơ cấu cho vay tại SGD Habubank, có thể thấy tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm trên 60% tổng doanh số cho vay. Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn đang có xu hướng giảm còn tốc độ tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn đang tăng lên.
Về cơ cấu tín dụng xuất khẩu so với nhập khẩu tại SGD Habubank:
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng XNK tại SGD Habubank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Doanh số
Tỷ trọng (%)
Tín dụng NK
768
71
1.219
73
1.908
75
Tín dụng XK
314
29
451
27
637
25
Tổng
1.082
100
1.670
100
2.545
100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng XNK tại SGD Habubank
Trong cơ cấu cho vay tại SGD Habubank, doanh số cho vay nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, trung bình trên 70% tổng doanh số cho vay. Trong ba năm qua, tỷ trọng này có xu hướng tăng dần do khách hàng truyền thống của ngân hàng như các công ty xây dựng, doanh nghiệp sản xuất máy móc… có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị nhiều. Hơn nữa, trên thị trường thế giới, tỷ giá và giá cả các mặt hàng như xăng dầu, sắt thép có xu hướng tăng. Mặt khác, trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ do đó, nhu cầu nhập khẩu cũng tăng lên. Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhập khẩu liên tục tăng qua các năm: năm 2006 tăng 58,7% so với năm 2005; năm 2007 tăng 56,5% so với năm 2006. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cũng không ngừng tăng lên: năm 2006 tăng 43,6% so với năm 2005; năm 2007 tăng 41% so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng nhanh của xuất khẩu là do chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Tuy ngân hàng đã đa dạng thêm một số mặt hàng tài trợ xuất khẩu để phù hợp với chính sách của Nhà nước nhưng nhìn chung, doanh số tài trợ xuất khẩu của ngân hàng vẫn thấp hơn nhiều so với doanh số tài trợ nhập khẩu.
Những kết quả trên cho thấy TDTTXNK tại SGD Habubank đang tăng trưởng cao, đồng thời cũng phản ánh uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Tình hình nợ quá hạn:
Mục tiêu của ngân hàng là đảm bảo an toàn tín dụng phát triển bền vững và tăng lợi nhuận trên mọi lĩnh vực. Bởi vậy ngân hàng đã đề ra nhiều biện pháp quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ quá hạn. Từ giám đốc cho đến các nhân viên của SGD đều nỗ lực cải thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng. Kết quả đạt được được thể hiện qua số liệu của ba năm gần đây:
Bảng 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn trong TDTTXNK tại SGD Habubank
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh số cho vay XNK
1.082
1.670
2.545
Tổng nợ quá hạn
15,1
21,6
22,7
Nợ quá hạn của TDTTXNK
5,41
5,01
4,83
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh số cho vay không ngừng tăng lên qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn nói chung và tỷ lệ nợ quá hạn trong TDTTXNK của ngân hàng đều giảm đi đáng kể: năm 2005 tỷ lệ này là 0,5%; năm 2006 giảm xuống còn 0,3% và năm 2007 là 0,19%. Năm 2005, số nợ quá hạn trong TDTTXNK phát sinh là 5,41 tỷ đồng chiếm 35,8% tổng số nợ quá hạn của ngân hàng. Năm 2006, số nợ quá hạn đã giảm xuống còn 5,01 tỷ đồng, năm 2007 con số này là 4,83 tỷ đồng. Đạt được những thành tựu trên là do ngân hàng đã chú trọng quản lý nợ, nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng trước khi cho vay. Các khoản nợ quá hạn của ngân hàng chủ yếu là do khách hàng chưa kịp thu tiền bán hàng khi đến kỳ trả nợ ngân hàng, do vậy khoản nợ quá hạn sẽ được giải quyết ngay khi khách hàng thu được tiền bán hàng.
2.3. Công tác thẩm định khách hàng trong TDTTXNK tại SGD Habubank.
2.3.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng của SGD Habubank
Tại SGD Habubank, hoạt động tín dụng do phòng phát triển kinh doanh trực tiếp phụ trách. Khi phát sinh một nghiệp vụ tín dụng nào thì đều phải áp dụng theo một quy trình tín dụng chung, thống nhất của ngân hàng. Quy trình tín dụng của Habubank gồm 6 bước:
Bước 1: Thu thập, xử lý thông tin và thẩm định tín dụng.
Bước 2: Tái thẩm định và duyệt vay.
Bước 3: Đăng ký giao dịch bảo đảm và lập hồ sơ tín dụng.
Bước 4: Giải ngân.
Bước 5: Quản lý sau giải ngân.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng, giải toả tài sản.
2.3.2. Nội dung thẩm định khách hàng trong TDTTXNK tại SGD Habubank
2.3.2.1. Nội dung
Thẩm định tư cách pháp lý
Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ pháp lý, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tính chính xác, hợp pháp của thông tin. Các hồ sơ pháp lý bao gồm:
- Quyết định thành lập Doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Điều lệ hoạt động hoặc các văn bản pháp luật quy định các hoạt động của tổ chức.
- Đăng ký mã số thuế, mã số XNK
- Giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề phải có giấy phép.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc của Hội đồng sáng lập viên Công ty. Hoặc Quyết định bổ nhiệm người cầm đầu tổ chức của cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp.
- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng của Giám đốc hoặc người cầm đầu tổ chức.
- Uỷ quyền vay vốn: Uỷ quyền của Hội đồng sáng lập viên cho người tiến hành làm thủ tục ký kết hợp đồng tín dụng tại Habubank. Hoặc uỷ quyền của cơ quan chủ quản cấp trên cho một người đại diện cho tổ chức đứng ra vay vốn tại Habubank.
- Các giấy tờ khác có liên quan (Mẫu dấu, chữ ký...).
Thẩm định lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp, tư cách chủ doanh nghiệp:
* Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Xuất xứ hình thành doanh nghiệp.
Các bước ngoặt đã trải qua: Thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản phẩm, bộ máy điều hành…
Những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
* Tư cách chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp:
Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình của lãnh đạo doanh nghiệp.
Trình độ học vấn chuyên môn.
Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật.
Uy tín trên thương trường với các bạn hàng và đối tác.
Khả năng giao tiếp, sức khoẻ.
Những kinh nghiệm công tác đã trải qua, những thành công và thất bại trên thương trường.
Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, sự hợp tác với cán bộ tín dụng.
* Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường:
Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào? Quốc gia nào? Mối quan hệ làm ăn ra sao, có bền vững không?
Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường như thế nào? Chiếm bao nhiêu phần so với các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề? Việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?
* Đánh giá quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng và các TCTD khác:
Khách hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng hay chưa? Khách hàng có thường xuyên trả nợ đúng hạn không?
Đánh giá các giao dịch, hoạt động cấp tín dụng trong quá khứ: vay, bảo lãnh, mở L/C…
Thẩm định về tài chính:
* Thẩm định tài chính đối với hồ sơ vay vốn
Thẩm định phương án vay vốn ngắn hạn:
Đánh giá tính hợp pháp của phương án kinh doanh.
Đánh giá khả năng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của phương án trong hiện tại và tương lai.
Đánh giá mức độ cạnh tranh của sản phẩm.
Xác định các điều kiện tác động đến việc triển khai thực hiện phương án: Kinh nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh này như thế nào? Khách hàng có những lợi thế gì để đảm bảo yếu tố đầu vào, đầu ra cho sản phẩm; các điều kiện khách quan và chủ quan có thể tác động tốt hoặc xấu đến việc triển khai và hiệu quả của phương án; các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp khách hàng nêu ra để phòng ngừa rủi ro và hạn chế thiệt hại mà rủi ro đem lại.
Xác định nhu cầu vay vốn và phương án trả nợ của khách hàng.
Xác định doanh thu và lợi nhuận của phương án.
Xác định thời gian để thực hiện phương án hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh để xác định thời hạn cho vay.
Xác định nguồn trả nợ của phương án.
Phân tích sự lưu chuyển của dòng tiền của phương án để đảm bảo có nguồn tiền thực tế dùng để trả nợ.
Đánh giá chung về nhu cầu vay của khách hàng: Cán bộ thẩm định cần đưa ra nhận xét về nhu cầu vay của khách hàng có hợp lý hay không, việc cho vay có phù hợp với quy định của Habubank không.
Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng:
Cán bộ thẩm định căn cứ vào báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC, các nguồn thông tin khác để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng. Nội dung thẩm định năng lực tài chính bao gồm:
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ tài chính.
Phân tích sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối để đánh giá từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu.
+ Xem xét kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước, quý trước, tìm hiểu nguyên nhân lỗ lãi.
+ Phân tích tình hình công nợ của khách hàng: Nợ ngân hàng và các TCTD khác.
+ Tình hình thanh toán với nhà cung cấp và người mua: Phân tích những khoản phải thu từ người mua, phải trả người bán để xác định rõ phần đi chiếm dụng vốn và phần bị chiếm dụng vốn. Đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải thu, phải trả.
+ Nhận xét tình hình thanh toán với ngân sách, đặc biệt chú ý đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của khách hàng.
+ Phân tích tình hình doanh thu qua các năm.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
+ Các tỷ số về khả năng sinh lời: LNTT/DT; LNST/DT; LNST/TTS; LNST/VCSH.
+ Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán: Tỷ lệ thanh toán hiện hành; tỷ lệ thanh toán nhanh; tỷ lệ thanh toán tức thời.
+ Các tỷ số phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp: Vòng quay hàng tồn kho; số ngày tồn kho bình quân; vòng quay các khoản phải thu; số ngày phải thu bình quân; vòng quay các khoản phải trả; số ngày phải trả bình quân; vòng quay tổng tài sản; vòng quay tài sản lưu động; chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Các tỷ lệ về vay nợ: Nợ phải trả/TTS; Nợ phải trả/VCSH.
Cán bộ thẩm định phải đánh giá tất cả các chỉ tiêu trên và đưa ra nhận xét về thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, hiệu quả của phương án vay. Từ đó đưa ra kiến nghị có cho vay hay không. Nếu cho vay thì đề xuất số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, loại hình tín dụng, mục đích khoản vay, các biện pháp quản lý, kiểm tra, phòng ngừa rủi ro.
* Thẩm định tài chính đối với hồ sơ đề nghị bảo lãnh:
Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp: Tương tự như đối với khách hàng vay vốn.
Thẩm định nhu cầu bảo lãnh
Phân tích khả năng thực hiện phương án xin bảo lãnh: Mục đích bảo lãnh, kinh nghiệm của của khách hàng trong lĩnh vực nêu trong phương án xin bảo lãnh, năng lực hành nghề, trình độ, khả năng quản lý điều hành của doanh nghiệp, công nghệ và công suất máy móc, thiết bị thực tế đảm bảo khả năng thực hiện phương án.
Phân tích các rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh và các biện pháp hạn chế rủi ro.
Kết luận: Đánh giá thực trạng kinh doanh, đánh giá khả năng của khách hàng trong việc thực hiện phương án xin bảo lãnh, đánh giá rủi ro của ngân hàng, đề xuất ý kiến giải quyết.
* Thẩm định tài chính đối với hồ sơ xin mở L/C:
Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thẩm định đề nghị mở L/C.
Phân tích tính khả thi của phương án mở L/C: Phân tích thị trường sản phẩm, phân tích khả năng thực hiện phương án.
Phân tích các rủi ro và biện pháp hạn chế rủi ro.
Kết luận: Đánh giá thực trạng kinh doanh, tính hợp lý và độ an toàn của việc mở L/C, đề xuất ý kiến giải quyết.
2.3.2.2. Phân tích ví dụ về trường hợp xin mở L/C của công ty PAM
Giới thiệu khách hàng
Công ty Cổ Phần PAM có trụ SGD tại số 148A, phố Đội Cấn, phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội. Giám đốc công ty là ông Lê Trung Dũng.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty : Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, văn hoá và công trình giao thông. Dịch vụ tư vấn xây dựng. Lắp đặt trang thiết bị các công trình xây dựng, trang trí nội ngoại thất. Dịch vụ tư vấn nhà đất. Môi giới và xúc tiến thương mại. Dịch vụ giao nhận hàng hoá XNK. XNK các mặt hàng công ty đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ: 1.9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11976.doc