Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CÁC NHTM. 3

1.1.Các hoạt động chủ yếu của NHTM. 3

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại. 3

1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của NHTM. 3

1.1.2.1. Huy động vốn. 3

1.1.2.2. Hoạt động tín dụng. 4

1.1.2.3. Các hoạt động khác. 4

1.2. Công tác thẩm định tài chính dự án. 5

1.2.1. Khái niệm dự án và thẩm định tài chính dự án. 5

1.2.1.1. Khái niệm dự án. 5

1.2.1.2. khái niệm thẩm định tài chính dự án. 6

1.2.2. Công tác thẩm định tài chính dự án. 6

1.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án. 6

1.2.2.2. Tổ chức thẩm định. 9

1.2.2.3. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án. 11

1.2.2.4. Tổ chức đánh giá kết quả thẩm định. 23

1.3. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. 23

1.3.1. Khái niệm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. 23

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc hoàn thiện công tác thẩm định tài chính. 25

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án. 27

1.3.3.1. Nhân tố chủ quan. 27

1.3.3.2. Nhân tố khách quan. 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 30

2.1. Tổng quan về chi nhánh Techcombank Chương Dương. 30

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Chương Dương. 30

2.1.2. Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của chi nhánh Techcombank Chương Dương. 32

2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đối với tại chi nhánh. 35

2.2.1. Quy trình thẩm định. 35

2.2.2. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh. 45

2.2.2.1. Những kết quả đạt được. 45

2.2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại. 46

2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 47

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 49

3.1.Định hướng công tác thẩm định dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương. 49

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. 50

3.2.1. Hoàn thiện nội dung công tác thẩm định tài chính dự án. 50

3.2.1.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án và nguồn tài trợ cho dựa án. 50

3.2.1.3. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án. 51

3.2.1.4. Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý của dự án. 52

3.2.1.5. Thẩm định mức rủi ro của dự án. 52

3.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và trang thiết bị, công nghệ. 53

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. 54

3.2.4. Nâng cao công tác tổ chức thực hiện thẩm định tài chính dự án. 55

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 56

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam. 57

3.3.3. kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 58

3.3.4. Kiến nghị đối với chủ đầu tư. 59

KẾT LUẬN 60

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1033 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tác thẩm định tài chính dự án. 1.3.1. Khái niệm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án. Như ta đã biết, mục tiêu hoạt động của ngân hàng là an toàn và sinh lợi.Do đó, ngân hàng đã tiến hành thẩm định trước khi cho vay.Trong quá trình thẩm định, ngân hàng không tránh khỏi những thiếu sót và vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế trong công tác thẩm định.Mặt khác, ngân hàng hoạt động trong một môi trường luôn luôn có sự thay đổi cho nên ngân hàng phải luôn hoàn thiện công tác thẩm định dự án đặc biệt là hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án là một nội dung quan trọng, đảm bảo mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án là việc nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung thẩm định.Từ đó, tìm được ra các điểm hạn chế và thiếu sót rồi đưa ra biện pháp khắc phục một cách phù hợp nhất. Thẩm định tài chính dự án phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Nghiên cứu kỹ các nhân tố này là cơ sở để có được kết quả tôt nhất về thẩm định tài chính dự án, là tiền đề cho việc ra quyết định đầu tư đúng đắn. Vì vậy, muốn hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án thì cần phải hoàn thiên các nhân tố này: + Quy trình tín dụng: Một quy trình thẩm định khoa hoc và đầy đủ sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các quyết định đầu tư chính xác, là cơ sở cho việc hoàn thiện công tác thẩm định tài chính. Một quy trình thẩm định phù hợp sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định dụ án một cách nhanh chóng, chính xác và tin cậy. Tuy nhiên, mỗi một dự án lại có một đặc trưng riêng cho nên mỗi một chỉ tiêu chi phản ánh được một khía cạnh nào đó của dự án và nó có ưu nhược điểm riêng. Vì vậy hoàn thiện quy trình thẩm định góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định, kết quả thẩm định có độ tin cậy cao hơn. + Nội dung thẩm định: Thông qua thẩm định các nội dung của dự án, đặc biệt là các nội dung thẩm định tài chính dự án giúp cho ngân hàng thấy được tính khả thi của dự án,cũng như khả năng hoàn trả nợ gốc cũng như lãi vay cho ngân hàng. Đây cũng là cơ sở giúp cho ngân hàng tính toán được số tiền cần có thể đầu tư cho dự án là bao nhiêu, thời gian tài trợ cho dự án là bao lâu. Vì vậy, hoàn thiện nội dung thẩm định là một nhân tố quan trọng trong việc hoàn thiện công tác thẩm đinh. Đội ngũ cán bộ: Kể cả người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu nhà quản lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩmđịnh tài chính dự án thì họ mới tạo những điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định tào chính dự án thường đáng được tin cậy. Vì vậy, việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tôt cho cán bộ thẩm định là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu tại các ngân hàng. Thông tin: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Nếu các thông tin này không đầy đủ và thiếu chính xác sẽ dẫn đến kết quả là phân tích kém chất lượng, có thể đưa ra những quyết định đầu tư sai. Hơn thế, hiện nay là thời đại của thông tin, hoạt động trong môi trường năng động và tính cạnh tranh cao, sự chậm trễ trong việc thu thập thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định và có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ một cơ hội đầu tư tốt.Cho nên, xây dựng hệ thống thông tin cập nhật chính xác, kip thời, và toàn diện là yêu cầu cấp thiết đối với công tác thẩm định của mỗi ngân hàng. Trang thiết bị công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Vì vậy, việc đổi mới trang thiết bị, công nghệ cũng là một yếu tố trong việc hoàn thiện công tác thẩm định của ngân hàng. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc hoàn thiện công tác thẩm định tài chính. + Thời gian thẩm định: Thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có rất nhiều nội dung cần thẩm định và mặt khác nó lại chiu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bên ngoài. Nếu thới gian thẩm định mà quá ngắn thì sẽ không đử cho ngân hàng đánh giá một cách chính xác hiệu quả của dự án. Nhưng nếu thời gian mà quá dài thì sẽ ảnh hưởng đến doanh lợi của ngân hàng và có thể bỏ lỡ đi một cơ hội đầu tư tốt. Vì vậy ngân hàng không nên quy định một cách cứng nhắc thời gian thẩm định, cần phải linh hoạt và chủ động tiến hành thẩm định trong một thời gian ngắn nhất nếu có thể. Đối với các dự án có quy mô, lĩnh vực khác nhau cần có thời gian thẩm định là khác nhau và phải đảm bảo sao cho thời gian thẩm định là ngắn nhưng chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của công tác thẩm định. + Quy trình thẩm định phải khoa học, hợp lý và toàn diện. Từ những kinh nghiệm thẩm định thực tế, Ngân hàng phải lập ra được một nội dung thẩm định đầy đủ, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá một cách phù hợp với từng loại dự án. Các cán bộ tín dụng có thể linh hoạt thực hiện từng bước thẩm định, không cần làm y như khuôn mẫu nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả cho công tác thẩm định. + Chất lượng của công tác thẩm định phụ thuộc và nguồn thông tin thu thập được có trung thực,tin cậy và cập nhật hay không. Việc xử lý thông tin có khoa học, toàn diện chính xác hay không sẽ quyết định đến hiệu quả của việc phân tích, đánh giá hiệu quả của dự án và ảnh hưởng đến các quyết định tài trợ của ngân hàng. + Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng như dư nợ tín dụng trung và dài hạn, điều chỉnh kì hạn nợ dự án đạt chất lượng tốt sẽ có quyết định cho vay đúng đắn và kết quả cho vay đảm bảo chất lượng tốt là: thu đủ nợ gốc, nợ lãi đúng hạn với lãi suất hợp lý, đảm bảo có lãi cho ngân hàng và hiệu quả cho dự án,chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, số dự án đạt hiệu quả của ngân hàng có đựoc cải thiện hay không... Đây là các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao công tác thẩm định dự án , đặc biệt là nâng cao công tác thẩm định tài chính dự án của ngân hàng. Ngoài ra, quá trình thẩm định cũng là quá trình các cán bộ thẩm định đưa ra các nhận xét, tư vấn về kế hoạch kinh doanh, hướng phát triển dự án góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả của dự án. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng c«ng t¸c thẩm định dự án của ngân hàng. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án. Công tác thẩm định dự án, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án là cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư, cho vay của ngân hàng. Hoạt động này luôn bị tác động bởi nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Để có được kết quả tốt về thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định cần xêm xét kỹ lưỡng, để phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của nhân tố này. 1.3.3.1. Nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía ngân hàng vì thế ngân hàng có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh được công tác thẩm định để có hiệu quả cao nhất. + Nhân tố con người: đây là nhân tố chi phối trong mọi hoạt động, lĩnh vực. Trong công tác thẩm định cũng vậy, con người thực hiện và chi phối các khâu như: tiếp nhận hồ sơ khách hàng, thu thập xử lý thông tin cho đến khi cho vay và thu nợ. Vì vậy đây là nhân tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của công tác thẩm định. nếu đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn tốt, kinh nghiệm, năng lực, tính kỉ luật cao, đạo đức nghề nghiệp và thực hiện đúng quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định mới đáng tin cậy cho nên ngân hàng phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ thẩm định làm việc và nâng cao trình độ nghiệp vụ. + Phương pháp thẩm định và tổ chức công tác thẩm định. Phương pháp thẩm định có ý nghĩa rất lớn đến kết quả của công tác thẩm định dự án.Nếu lựa chọn được phương pháp khoa học, hợp lý và phù hợp với từng loại hình đầu tư,từng loại dự án sẽ mang lại kết quả thẩm định cao và ngược lại. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác thẩm định tốt sẽ tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian thẩm định. + Tổ chức điều hành thẩm định dự án. Tổ chức điều hành là việc sắp xếp,bố trí, quy định trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định. Công tác này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của thẩm định. Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học và hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định. Vì vậy, phải phân công trách nhiệm cho từng các nhân, bộ phận một cách hợp lý, tạo ra cơ chế kiểm tra, giam sát một cách chặt chẽ bởi bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm soát tổng hợp. + Cơ sở vật chất và công nghệ. Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại cùng với phần mềm công nghệ phù hợp với công tác thẩm định sẽ giúp cho ngân hàng có thể phân tích được số liệu, phân tích thông tin, tính toán các chỉ tiêu một cách chính xác và có thể rút ngắn thời gian cũng như chi phí của công tác thẩm định. + Lãi suất chiết khấu: một trong những yếu tố quan trọng để xác định hiệu quả kinh tế tài chính khi thẩm định các dự án là lãi suất chiết khấu được chọn để tính toán. Lãi suất này quá thấp hay quá cao cũng đều ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Tại ngân hàng chưa có một quy định pháp lý nào về tỷ lệ này đối với mỗi ngành nghề cụ thể. Nhân tố này làm cho quá trình hoàn thiện công tác thẩm định bị chậm lại và ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả thẩm định. 1.3.3.2. Nhân tố khách quan. Đây là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng như thông tin từ phía chủ đầu tư, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án + Doanh nghiệp với tư cách là người vay vốn đồng thời cũng là người cung cấp các thông tin cần thiết cho cán bộ thẩm định. Mọi thông tin này đểu ảnh hưởng tới công tác thẩm định cũng như kết quả của công tác thẩm định. Doanh nghiệp có thể cung cấp các thông tin không tung thực nhằm khuyếch trương hình ảnh của mình lên để ngân hàng cho vay vốn. Ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp thì cán bộ thẩm định còn thu thập thông tin từ các nguồn khác. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn chưa phát triển như hiện nay, mạng lưới phương tiện trang thiết bị thu thập thông tin nhìn chung còn ít,đơn giản thêm vào đó sự sửa đổi, bổ sung các loại thông tin này nhìn chung còn chưa được cập nhật liên tục vì vậy thông tin đã mất đi tính thời sự. Mọi nguyên nhân quy tụ lại đều dẫn đến vấn đề thiếu hụt thông tin, thông tin kém trung thực và không đầy đủ. Thực tế này gây khó khăn rất lớn cho việc nâng cao chất lượng thẩm định, làm cho ngân hàng mất nhiều thời gian vào việc kiểm chứng lại thông tin ảnh hưởng đến công tác thẩm định. Chính sách pháp luật, áp lực chính trị của nhà nước cũng gây ảnh hưởng cho hoạt động thẩm định từ nhiều phía, có thể thuận lợi hay gây khó khăn. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của một nước cũng ảnh hưởng đến sự hình thành của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp. Các tổ chức này giúp cho ngân hàng rất nhiều trong quá trình thu thập thông tin và phân tích doanh nghiệp, góp phần nâng cao kết quả thẩm định của ngân hàng. Những thay đổi trong tương lai của các yếu tố trong dự án cũng như những rủi ro bất khả kháng của thiên tai, chiến tranh, thị trường, đều là những nhân tố tác động đến chất lượng ta dự án. Nên ngân hàng chỉ có thể dự báo để lường trước những rủi ro trên sao cho đánh giá dự án được chính xác nhất. Các nhân tố trên chính là những thách thức và khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong quá trình thẩm định dự án. Vì vậy, ngân hàng luôn phải tìm cách phát huy những thế mạnh, hạn chế những khó khăn để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định,nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK CHƯƠNG DƯƠNG. 2.1. Tổng quan về chi nhánh Techcombank Chương Dương. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Chương Dương. Chi nhánh Techcombank Chương Dương được thành lập năm 2002 và đang vươn lên trở thành một trong những chi nhánh có đóng góp lớn cho thu nhập của Techcombank. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Giám đốc Phó giám đốc Phòng dịch vụ NH cá nh©n Phòng dịch vụ NH doanh nghiÖp Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh Bộ phận kiểm soát sau Phòng kế toán giao dịch và kho quü Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm tra với đối tượng khách hàng là cá nhân hay thể nhân, gồm các hoạt động sau: - Cho vay nhằm đáp ứng các yêu cầu vốn ngắn hạn như cho vay kinh doanh cá thể, cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng, sửa nhà, mua nhà, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay để trả lương, thu chi tiền mặt tại chỗ, cổ phần hoá, cho vay du học - Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, thẻ thanh toán các sản phẩm tín dụng bán lẻ Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm tra với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, công ty, gồm các hoạt động: Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, hỗ trợ xuất khẩu hoặc là các nhu cầu cấp thiết khác. Cho vay trung và dài hạn để đổi mới kỹ thuật, thiết bị, tăng cường năng lực sản xuất, mở rộng hoặc là đầu tư mới trong các lĩnh vực xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng. Thực hiện các hình thức bảo lãnh cho khách hàng. Thực hiện mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ. Các hồ sơ chuyển tiền, thanh toán ra nước ngoài. Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh có nhiệm vụ hỗ trợ phòng khách hàng bán lẻ và phòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của mình. Phối hợp định giá tài sản đảm bảo để lãnh đạo xet duyệt và kiểm soát khoản vay. Đồng thời kết hợp hoàn thiện hồ sơ nhận tài sản đảm bảo. Soạn thảo các văn bản, hợp đồng cho phòng dịch vụ ngân hàng. Tiến hành kiểm soát, lưư trữ các hồ sơ của các phòng ban và hỗ trợ trong việc quản lý hồ sơ. Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ và vốn vay. Bộ phận kiểm soát sau có nhiệm vụ hỗ trợ ban kiểm soát thự hiện việc kiểm soát lại các chứng từ, việc tuân thủ các quy chế, hạch toán , lưu các hồ sơ. Phòng kế toán giao dịch và kho quỹ có các nhiệm vụ: Mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng. Tiến hành các hoạt động giải ngân, nhận tiền phí, tiền lãi và các khoản tiền khác mà khách hàng phải chi trả. Tiến hành nhập kho tài sản đảm bảo khi thực hiện việc cho khách hàng vay vốn. Thực hiện các hoạt động khác như: Tư vấn các sản phẩm cho khách hàng, giúp đỡ khách hàng làm các thủ tục cần thiết 2.1.2. Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của chi nhánh Techcombank Chương Dương. Trong thời gian qua, với sự nỗ lực và cố gắng ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên nên chi nhánh đã đạt được những thành công đáng kể, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Techcombank. Về công tác huy động vốn : Hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn huy động 724,4 806,55 985,28 Huy động từ tổ chức kinh tế 288,5 336,25 416,53 Huy động từ dân cư 436.1 470,3 568,75 Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tại chi nhánh không ngường tăng lên.Năm 2006 Tổng huy động vốn đạt 806,55 tỷ đồng, tăng82,15 tỷ đồng ( tăng 11,34%) so với năm 2005 và đến năm 2007 tổng huy động vốn lên con số là 985,28 tỷ đồng, tăng 178,73 tỷ đồng ( tăng 22,16%) so với năm 2006.Trong đó, huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2006 là 336,25 tỷ đồng chiếm 41,69% tổng nguồn vốn huy động được, tăng 16,55% so với năm 2005, huy động từ các tổ chức năm 2007 tăng 23,86% so với năm 2006 và huy động từ dân cư năm 2006 chiếm 58,31% tổng nguồn vốn huy động, tăng 7,77% so với năm 2005 và chỉ tiêu này năm 2007 là 568,75 tỷ đồng, tăng 20,93% so với năm 2006. Chi nhánh huy động vốn bằng nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang; phát hành kỳ phiếu, khuyến mãi bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng. Về công tác tín dụng : Trong những năm qua, mặc dù có những khó khăn nhất định, đặc biệt là tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng với sự nỗ lực cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh Techcombank Chương Dương đã đạt được nhiều thành tích đánh khích lệ trong công tác Tín dụng. Quy mô dư nợ của năm sau luôn tăng cao so với năm trước, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế đất nước. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ tín dụng 315,75 368,93 482,37 Dư nợ tín dụng doanh nghiệp 251,18 291,7 376,87 Dư nợ tin dụng bán lẻ 64,57 77,23 105,5 Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 của chi nhánh là 368,93 tỷ đồng, tăng 53,18 tỷ đồng (tăng 16,84%) so với năm 2005. Trong đó, dư nợ tín dụng doanh nghiệp là 291,7 tỷ đồng chiếm 79,07%, tăng 16,13% so với năm 2005 và dư nợ tín dụng bán lẻ là 77,23 tỷ đồng, chiếm 20,93% tổng dư nợ tín dụng và tăng 19,6% so với năm 2005. Ngoài việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, chi nhánh còn chủ động mở rộng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng và tiến hành khai thác các dự án có hiệu quả cao. Tổng dư nợ năm 2007 là 482,37 tỷ đồng, tăng 113.44 tỷ đồng (tăng 30,37%) so với năm 2006. Trong đó, dư nợ tín dụng doanh nghiệp tăng 85,17 tỷ đồng( tăng 29,2%) và dư nợ tín dụng bán lẻ tăng 28,27 tỷ đồng (tăng 36,6%) so với năm 2006. Về hiệu quả hoạt động Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu về dịch vụ tín dụng 54,26 74.33 125,67 Thu dich vụ ngân hàng 3,8 5,2 7,43 Chênh lệch thu - chi 18,32 22,78 28,05 Trích dự phòng rủi ro 3,2 3,6 2,5 Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương Tổng thu dịch vụ năm 2006 là 74,33 tỷ đồng, tăng 20,07 tỷ đồng (tăng 36,99%) so với năm 2005.Chỉ tiêu này không ngừng tăng lên. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng thu về hoạt động tín dụng của ngân hàng là 125,67 tỷ đồng,tăng 51,34 tỷ đồng (69,07%) so với năm 2006. Trong đó,Thu dịch vụ năm 2006 là 5,2 tỷ đồng, tăng 1,4 tỷ đồng ( tăng 36,84%) so với năm 2005. Thu dịch vụ ngân hàng của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 7,43 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 2,23 tỷ đồng ( tăng 42,88%). Chi nhánh Chương Dương cũng tích cực thực hiện công tác Marketing và đưa ra những chính sách ưu đãi hợp lý nhằm tăng doanh số và lượng khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh.Chi nhánh đã tăng cường việc tìm kiếm,phát triển khách hàng,tập trung vào các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong những ngành triển vọng, đẩy mạnh công tác quảng cáo,quảng bá sản phẩm mới. Chênh lệch thu chi trong năm 2006 là 22,78 tỷ đồng, tăng 24,34% so với năm 2005và tính đến ngày 31/12/2007 con số này là 28,05 tỷ đồng ,tăng 23,13% so với năm 2006. 2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đối với tại chi nhánh. 2.2.1. Quy trình thẩm định. Bước 1: Chuyên viên khách hàng thuộc phòng kinh doanh sẽ tiếp xúc với khách hàng,tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Tiến hành thu thập thông tin về khách hàng từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thị trường từ các phương tiện thông tin đại chúng. Nguồn tài liệu phục vụ cho thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng là do chính khách hàng cung cấp khi khách hàng có nhu cầu vay vốn. Ngoài ra, chính cán bộ thẩm định phải đi khảo sát thực tế tại cơ sở để thu thập và tìm kiếm những thông tin về khách hàng qua nhiều phương tiện như internet, báo chí,và nhiều kênh thông tin khác. Bên cạnh đó, tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định của ngân hàng là do các ngân hàng khác, cơ quan chính quyền địa phương cũng như các ngành khác có liên quan cung cấp. Bước 2: Chuyên viên khách hàng thuộc phòng kinh doanh sẽ tiến hành thẩm định nghiêm túc các vấn đề có liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư: +Thẩm định tư cách khách hàng + Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính đối với pháp nhân hoặc nguồn thu nhập đối với khách hàng cá nhân. + Thực hiện xxếp hạng tín dụng khách hàng + Thẩm định nhu cầu vay vốn ( cấp hạn mức) và đấnh giá khả năng trr nợ của khách hàng. + Thẩm định tài sản đảm bảo. Trong quá trình thẩm định, chuyên viên khách hàng thường xuyên cập nhật thêm các thông tin về chủ đầu tư và dự án đầu tư từ các nguồn. Bước 3: Chuyên viên tín dụng lập báo cáo thẩm định dự án, trình lên trưởng phòng kinh doanh. Bước 4: Trưởng phòng kinh doanh kiểp soát lại đầy đủ các nội dung báo cáo thẩm định do chuyên viên khách hàng lập. Bổ sung những nội dung, đề xuất còn thiếu và thực hiện ký kiểm soát. Bước 5: Chuyên viên tái thẩm định thuộc các ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ tín dụng của phòng kinh doanh.Phải có ý kiến tái thẩm định độc lập, thống nhất hay không thống nhất với ý kiến đề xuất của phòng kinh doanh và những đề xuất điều kiện bổ sung. Bước 6: Giám đốc chi nhánh phê duyệt tín dụng. Ví dụ: Thẩm định định dự án "Đầu tư xây dựng kho xăng dầu hàng không tại cảng Đình Vũ - Hải Phòng" 1. Giới thiệu về dự án Tên dự án: Đầu tư xây dựng kho xăng dầu hàng không tại cảng Đình Vũ - Hải Phòng Chủ đầu tư: Công ty cổ phần TM xây dựng và đầu tư Thành Nam Loại hình dự án: Đầu tư xây dựng mới Địa điểm đầu tư: cảng Đình Vũ - Hải Phòng Tổng vốn đầu tư: 35 tỷ đồng Trong đó: Vốn tự có: 30% chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 16,4% Vốn vay: 70% Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp Quy mô: Công suất 30.000m3 Khu kho có 6 bồn bể gồm : 6 bể với dung tích 5000m3/ 1 bể Khu văn phòng và phòng thí nghiệm 200m2 - Trạm bơm PCCC 54m2 - Trạm biến thế 250 KVA - Đường nội bộ 2 000m2 - Hệ thống xử lý nước thải tiêu độc 2.Giới thiệu về chủ đầu tư Công ty cổ phần TM xây dựng và đầu tư Thành Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, được thành lập theo giấy phép số 42/UB – GP ngày 3/4/1998 do UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 015164 do sở KH – ĐT Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Đại diện doanh nghiệp: : Ông Lê Tuấn Long – Chủ tịch HĐQT Ông Đào Văn Tùng – Giám đốc Trụ sở : 42 – Trà Khúc – phường 2 quận Tân Bình , TP Hồ Chí Minh Hồ sơ pháp nhân công ty đính kèm theo hồ sơ 3.Nhu cầu của khách hàng + Số tiền đề nghị vay: 25 tỷ đồng +. Thời gian vay: 5 năm Trong đó thời gian ân hạn là 1 năm +. Lãi suất vay: theo quy định của Ngân hàng. +. Mục đích: xây dưng mới kho xăng dầu +. Hình thức trả nợ gốc và lãi: Gốc trả, lãi trả hàng năm +. Tài sản đảm bảo: là tài sản được hình thành từ vốn vay 4. Nội dung thẩm định tại chi nhánh Techcombank Chương Dương a. Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án + Mục tiêu đầu tư: Xây dựng khu chứa kho xăng dầu có 6 bể trụ đứng, công suất 30.000m3 là dự án phát triển cơ sở hạ tầng theo kế hoạch phát triển mạng lưới cung ứng và dự trữ xăng dầu cho hàng không và nhu cầu khu vực. Kho xăng dầu 6 bồn bể chứa xăng dầu, phòng thí nghiệm đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế cho hàng không, có hệ thống nhập, xuất, lọc theo tiêu chuẩn hàng không quốc tế, cầu cảng cho cầu tàu 10.000 tấn , hệ thống PCCC, xử lý nước thải và khu văn phòng. Tổ chức khai thác kinh doanh xăng dầu và mặt bằng nêu trên để phục vụ nhu cầu xăng dầu ngày càng tăng nhanh của khu vực. + Sự cần thiết đầu tư: Hiện nay ở Việt Nam, xăng dầu là nhiên liệu rất cần thiết cho cả hoạt động công nghiệp và dân dụng. Xăng dầu ở Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài về, mặt khác lượng tiêu thụ xăng dầu ngày càng gia tăng điều này đòi hỏi phải có những kho chứa xăng ở gần các cảng biển. Cảng Đình Vũ ở Hải Phòng là một trong những cảng biển lớn mạnh ở phía Bắc của nước ta, lượng tầu thuyền ra vào cảng là rất lớn. Vì vậy việc xây dựng kho xăng dầu ở cảng Đình Vũ là rất thuận tiện và sẽ có kết quả kinh doanh khả quan, góp phần cung cấp lượng xăng dầu đáng kể cho khu vực phía Bắc. Đồng thời, khu Đông Bắc đảo Đình Vũ thuộc thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố 10km, cách Hà Nội 105km về phía đông, tàu 10.000 tấn có thể ra vào được, khu công nghiệp Đình vũ đang được hình thành, nhu cầu xăng dầu cho khu công nghiệp, dân dụng ngày càng tăng. Vì vậy, việc hình thành kho xăng dầu tại đảo Đình Vũ là rất cần thiết. Khi kho được hình thành, xe cấp nhiên liệu hàng không có thể vận chuyển cung cấp cho sân bay Cát Bi – Hải Phòng, và sân bay Nội Bài – Hà Nội rất thuận tiện. +Thẩm định kinh tế dự án xây dựng kho xăng dầu tại cảng Đình Vũ - Dich vụ cho thuê kho xăng dầu Dự án này nhằm xây dựng kho xăng dầu công suất chứa của hệ thống bồn bể 30 000m3 nhằm chứa nhiên liệu hàng không Jet A1, Do , FO , xăng các loại. Kho xăng có khả năng tiếp nhận , tồn trữ và cấp phát các loại xăng dầu bằng đường thuỷ và đường bộ -Thị trường xăng dầu Cầu xăng dầu: Tổng số lượng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tại Hải Phòng, vùng phụ cận và dự báo lượng tiêu thụ đến năm 2010 Bảng : Dự báo lượng tiêu thụ xăng dầu của Hải Phòng đến 2010 (Đơn vị : triệu tấn) Năm 2000 2002 2005 2010 Xăngôtô Diezel Dầu lửa JetA1 Mazut 642 950 105 86 60 685 920 96 88 62 850 1234 125 100 75 1200 1500 150 150 120 Cộng 1843 1851

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8469.doc
Tài liệu liên quan