MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. NGÂN HÀNG VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY. 3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng. 3
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay. 3
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng. 4
1.1.3.1. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 4
1.1.3.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 4
1.1.3.3. Vốn vay phải có tài sản đảm bảo. 5
1.1.4. Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. 5
1.1.4.1. Khái niệm. 5
1.1.4.2. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn 5
1.1.4.3. Một số phương thức cho vay ngắn hạn. 6
1.1.4.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn đối với nền kinh tế. 8
1.1.5. Rủi ro trong cho vay ngắn hạn của ngân hàng. 8
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN Ở NGÂN HÀNG. 10
1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng ngắn hạn. 10
1.2.2. Mục đích của thẩm định tín dụng ngắn hạn. 10
1.2.3. Yêu cầu của công tác thẩm định. 10
1.2.4. Quy trình thẩm định. 11
1.2.5. Các nội dung thẩm định. 12
1.2.5.1. Thẩm định theo tiêu chuẩn 5C. 12
1.2.5.2. Thẩm định theo tiêu chuẩn 5P. 13
1.2.6. Nguồn thông tin để thẩm định. 15
1.2.6.1. Hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng 15
1.2.6.2. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng. 15
1.2.6.3. Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn. 15
1.2.6.4. Nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng. 16
1.2.6.5. Các nguồn thông tin khác. 16
CHƯƠNG II: CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI 17
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng CPTM Hàng Hải- Chi nhánh Hà Nội 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTM cổ phần Hàng Hải- chi nhánh Hà Nội 17
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của MSB- HN 18
2.1.3 Tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của chi nhánh 19
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 19
2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB- chi nhánh Hà Nội những năm qua. 23
2.1.3.4 Mục tiêu hướng tới 28
2.2. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB HN 29
2.2.1. Quy trình thẩm định. 29
2.2.2. Cách thức tổ chức thẩm định. 30
2.2.3. Nội dung thẩm định. 31
2.2.3.1. Hồ sơ vay vốn. 31
2.2.3.2. Thẩm định đánh giá chung về năng lực của khách hàng. 33
2.2.3.3. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp. 35
2.2.3.4. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh. 43
2.2.3.5. Đảm bảo tiền vay. 46
2.3. LẬP TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH. 48
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB- HN 49
2.5. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP. 49
2.5.1. Những thành công. 49
2.5.2. Những mặt hạn chế. 52
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB- HN 54
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH. 54
3.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CỦA MSB- HN TRONG THỜI GIAN TỚI. 55
3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB-HN 56
3.3.1. Thuận lợi. 56
3.3.2. Khó khăn. 56
3.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB HN. 57
3.4.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin tín dụng. 57
3.4.2. Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp. 60
3.4.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành. 60
3.4.2.2. Hoàn thiện chính sách, quy trình tín dụng. 62
3.4.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiêp. 63
3.4.2.4. Tạo sự hợp tác từ doanh nghiệp. 65
3.4.2.5. Hoàn thiện tờ trình báo cáo kết quả phân tích. 66
3.4.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo. 67
3.4.4. Nâng cao trình độ, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. 68
3.4.5. Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát. 70
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI MSB-HN. 70
3.5.1. Đối với ngân hàng nhà nước. 70
3.5.2. Đối với nhà nước và các cơ quan hữu quan trên địa bàn thành phố Hà Nội 71
LỜI KẾT 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6489 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải- Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị vay vốn.
- Kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính năm kế hoạch.
- Các BCTC hai năm gần nhất.
- Biên bản kiểm toán đối với doanh nghiệp có kiểm toán.
- Bảng kê công nợ các loại tại các ngân hàng, TCTD trong và ngoài nước.
- Chi tiết các khoản phải thu, phải trả, tồn kho.
- Các hợp đồng kinh tế (đầu vào, đầu ra): thi công xây lắp, hàng hóa XNK, cung ứng dịch vụ…
- Phương án SXKD, khả năng vay trả, nguồn trả nợ (đối với các khoản vốn vay).
- Hồ sơ khác liên quan đến khoản vay (hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, dự toán chi phí hoạt động được duyệt…)
c. Hồ sơ đảm bảo tiền vay bao gồm:
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng, giá trị của tài sản.
- Giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, sổ tiết kiệm…)
- Các giấy tờ xuất xứ, kiểm định giá trị, tỷ trọng…đối với kim khí quý, đá quý.
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng quản lý đối với bất động sản (nhà cửa, vật kiến trúc…gắn liền với đất) và động sản (hàng hóa, phương tiện vận tải…).
- Các quyền (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức, quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, thế chấp…áp dụng theo văn bản hướng dẫn cụ thể của HSC).
- Hợp đồng, văn bản bảo lãnh của bên thứ 3.
Việc đảm bảo tiền vay bằng tài sản, không bằng tài sản và các tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay thực hiện theo hướng dẫn của HSC.
* Chú ý: Hồ sơ do khách hàng cung cấp một bộ cho CBTD làm đầu mối giao nhận, trong quá trình thụ lý hồ sơ có thể là các bản sao chụp, nhưng khi giải ngân phải là bản gốc hoặc bản sao công chứng. Riêng hồ sơ đảm bảo tiền vay phải là bản gốc chính.
Những hồ sơ trên là những giấy tờ cấn thiết để CBTD tiến hành thẩm định. Nội dung thẩm định bao gồm những nội dung sau đây.
2.2.3.2. Thẩm định đánh giá chung về năng lực của khách hàng.
a. Năng lực pháp lý.
Khách hàng vay vốn phải đủ điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật, CBTD phải xem xét về điều lệ, quy chế tổ chức của đơn vị vay vốn để nắm rõ về phương thức tổ chức, quản trị, điều hành…Chủ tịch HĐQT hay TGĐ là đại diện pháp nhân trong quan hệ với các cá nhân, tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề phải còn hiệu lực trong thời hạn cho vay.
b. Về mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp.
CBTD phải xem xét về:
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ
- Cơ cấu tổ chức hoạt động SXKD như thế nào?
- Số lượng lao động là bao nhiêu, trình độ của từng lao động trong doanh nghiệp.
c. Về quản trị điều hành.
- Trình độ chuyên môn, đạo đức phẩm chất của người lãnh đạo cao nhất.
- Trình độ quản trị điều hành.
- Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp và khả năng nắm bắt thị trường.
d. Ngành nghề kinh doanh.
- Phải là ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp, thị phần của từng loại sản phẩm trên thị trường.
- Mạng lưới phân phối sản phẩm.
- Khả năng cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của thị trường.
- Mức độ tín nhiệm của bạn hàng.
- Chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng trong thời gian tới.
- Các khách hàng quan hệ giao dịch có ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD hay không?
e. Các rủi ro chủ yếu.
Khi đánh giá chung về khách hàng cần phải chú ý đến các rủi ro chủ yếu có thể xảy ra đối với khách hàng như:
- Rủi ro về chính sách, chế độ của nhà nước.
- Rủi ro bất khả kháng: thiên tai, lũ lụt…
- Rủi ro về thị trường và các rủi ro khác có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3.3. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc đánh giá đúng về một doanh nghiệp để cho vay không phải là điều đơn giản. Đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều công cụ biện pháp, nhưng trong đó thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp để cho vay ngắn hạn có tính bắt buộc và cần thiết. Thông qua thẩm định tài chính, CBTD biết được hoạt động của doanh nghiệp có bảo đảm khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không? Vì khả năng tài chính của doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất chất lượng công tác tài chính, nó đo lường sự vững chắc của doanh nghiệp. Ngân hàng luôn nhận thức đúng tầm quan trọng của vấn đề phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo khoản tín dụng có hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng, cũng như hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Muốn thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp trước hết cần phải:
2.2.3.3.1. Kiểm tra tính khớp đúng về số liệu, tính thống nhất và phương pháp hạch toán của BCTC cụ thể:
- Nguồn số liệu, dữ liệu do doanh nghiệp lập, số liệu đã qua kiểm toán.
- Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán.
- Nội dung, số liệu khớp đúng với BCTC.
2.2.3.3.2. Phân tích tình hình tài chính khách hàng.
Việc tính toán các chỉ số để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm mục đích xác định rõ tình trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua và đánh giá tình hình hoạt động trong tương lai gần của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải được phân tích qua nhiều năm (tối thiểu 2 năm). Nếu doanh nghiệp mới thành lập thì thẩm định các báo cáo tài chính từ khi doanh nghiệp được thành lập đến thời điểm gần nhất. Yêu cầu đối với CBTD khi phân tích tình hình tài doanh nghiệp của đơn vị là phải nắm bắt được đầy đủ thông tin và kỹ thuật phân tích. Thông tin càng đầy đủ và chất lượng thì kết quả thẩm định càng chính xác. Khi phân tích cần chú ý các nội dung sau:
a. Phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là danh mục chính thức về tài sản và nguồn vốn của đơn vị, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Khi phân tích bảng cân đối kế toán, CBTD phải làm rõ được loại tài sản mà doanh nghiệp đang sử hữu và giá trị của chúng.
Phân tích tình hình sử dụng, khai thác tài sản.
- Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản cố định và tài sản lưu động.
+ Tài sản cố định thể hiện quy mô hoạt động, năng lực sản xuất trong dài hạn, CBTD cần tập trung phân tích cơ cấu tài sản cố định (số tiền, tỷ trọng).
+ Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm: Các khoản bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác trong đó tập trung phân tích khoản phải thu và hàng tồn kho.
Phân tích khoản phải thu
Các khoản phải thu thương mại chịu ảnh hưởng bởi phương thức thanh toán mà khách hàng được hưởng với kỳ hạn thanh toán nhanh hay chậm và tính hiệu quả của cơ chế quản lý tín dụng của doanh nghiệp. Nên nhớ các khoản phải thu luôn gắn liền với rủi ro, do đó khi phân tích chất lượng các khoản phải thu phải đánh giá uy tín khách hàng nợ, số lượng khách hàng nợ, dự phòng các khoản phải thu khó đòi…
Phân tích hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, liên tục. Để tiến hành sản xuất liên tục và đáp ứng sản phẩm cho nhu cầu khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần phải xác lập một mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. CBTD cần phân tích tính thanh khoản, sự hợp lý, chất lượng và giá trị của của hàng tồn kho như thế nào? Xác định ảnh hưởng của hàng tồn kho đến khả năng thanh toán và khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể cần phân tích: giá trị còn có thể sử dụng được và khả năng có thể bán được của hàng tồn kho.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn tài trợ.
Tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Thể hiện năng lực tài chính của chủ sở hữu, mức độ độc lập, tự chủ trong các chính sách tài chính, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp; cũng như khả năng bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Tuy nhiên nguyên tắc này có thể không đúng với những ngành mang tính thời vụ. Với trường hợp này CBTD sẽ chú trọng đến khả năng hoàn trả khoản vay và sự vận động của dòng tiền hơn là vốn chủ sở hữu. Vì vậy ngân hàng vẫn xét duyệt cho vay vốn nếu nội dung thẩm định khác được đảm bảo.
- Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và trung dài hạn: trong đó tập trung phân tích phải trả người bán và nợ vay ngân hàng.
+ Phải trả người bán: cần chú ý đến thời gian thanh toán các khoản phải trả người bán của doanh nghiệp. Đây là khoảng thời gian doanh nghiệp phải thanh toán các khoản mua hàng trả chậm cho nhà cung cấp. Vì thế, CBTD cần phải xem xét thời gian có phù hợp với các điều khoản thương mại mà người cung cấp đưa ra hay không? Thời gian thanh toán các khoản phải trả tăng lên hay giảm xuống đều ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Vay ngân hàng: mục đích vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhằm bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định…Tuy nhiên việc đi vay không phải lúc nào cũng tốt. Điều kiện của doanh nghiệp để ngân hàng chấp nhận hệ số nợ vay cao là:
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng ổn định, không có biến động thất thường về lợi nhuận
Phải có tài sản dễ hóa giá như: hàng tồn kho chất lượng cao, đất đai, nhà xưởng, các khoản phải thu có tính thanh khoản cao.
Hệ số nợ vay của doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và của ngành.
Doanh nghiệp phải có trình độ quản lý tài chính tốt.
Phân tích vốn lưu động.
- CBTD phân tích vốn lưu động để biết được mối quan hệ giữa vốn lưu động với các khoản mục khác như nợ ngắn hạn, vốn chủ sở hữu và tiền mặt.
- Một doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu lớn nhưng toàn bộ là tài sản cố định thì số vốn dùng cho kinh doanh sẽ ít. CBTD kiểm tra kỹ tình hình vốn lưu động của doanh nghiệp để chắc chắn doanh nghiệp không phụ thuộc hoàn toàn vào vốn vay để trang trải cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Công thức xác định vốn lưu động:
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
b. Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận.
Để tìm hiểu rõ và đầy đủ về kết quả hoạt động kinh doanh tại một doanh nghiệp, CBTD cần có báo cáo thu nhập ít nhất là 2 năm trước. Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh để so sánh lợi nhuận thực hiện với lợi nhuận của các năm trước. Qua đó thấy được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng giảm như thế nào so với năm trước; đánh giá tổng quát thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp, có đạt mức kế hoạch đề ra hay không và xu hướng phát triển so với năm trước như thế nào. Đồng thời, cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn diện hơn.
Trong quá trình phân tích, CBTD đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng tài sản một cách có hiệu quả để mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp, thông qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng/ giảm doanh thu , chi phí của doanh nghiệp và phân tích các hệ số tài chính, từ đó dự đoán xu hướng tăng giảm doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong tương lai. Mặt khác, thông qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, CBTD có căn cứ để xác định nguồn thu nợ gốc và lãi vay. Vì khi doanh nghiệp hoạt động tốt, có lãi trong các kỳ kinh doanh, thì sẽ nhận được nhiều ưu tiên hơn khi xét duyệt vay vốn. Bởi vì, khi khách hàng kinh doanh có lãi, các doanh nghiệp thường trích một phần lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng
Để hiểu rõ thêm về tình hình tài chính khách hàng CBTD cần phân tích các nhóm chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Thước đo
tiền mặt
Tồn quỹ tiền
mặt bình quân
Những TS có thể chuyển thành tiền dễ dàng
=
+
(1)
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc lớn hơn số nợ phải thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
(2)
=
Hệ số này có thể kiểm tra tài sản một cách chặt chẽ hơn. Cho biết khách hàng có đủ TSLD để đảm bảo trả nợ ngắn hạn, tỷ lệ này >=1 là tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đầu tư ngắn hạn + Tiền
Nợ ngắn hạn
(3)
=
Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh và các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển được thành tiền để trả nợ. Hệ số này >= 0,5 là tốt.
Ngân hàng đặc biệt nhạy cảm với những thay đổi trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp, bởi các khoản nợ thường bắt nguồn từ sự chuyển đổi thành tiền của các tài sản lưu động. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm sẽ làm tăng khả năng ngân hàng phải giải quyết các tài sản khác của khách hàng để thu hồi nợ. Quá trình này thường mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí nhưng kết quả không chắc chắn. Vì vậy ngân hàng rất quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi quyết định tài trợ. Tuy nhiên khả năng thanh toán cũng có mặt trái là nếu khách hàng sử dụng quá nhiều tài sản lưu động thay vì cho tài sản có sinh lợi sẽ mất cơ hội tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động.
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Vòng quay của VLĐ
(4)
=
Chỉ tiêu này càng lớn càng phản ánh doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tốt.
Hệ số quay vòng các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
=
(5)
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ. Hệ số vòng quay nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản nợ nhanh.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Trị giá hàng tồn kho bình quân
=
(6)
Chỉ tiêu này cho biết chu kì luân chuyển vật tư hàng hóa bình quân, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chúng ta quan tâm nhiều đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ vì các tỷ số này trực tiếp đo lường khả năng thanh toán nợ của khách hàng. Ngoài ra cũng cần phân tích thêm tỷ số hoạt động để hiểu thêm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
=
(7)
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của tổng tài sản. Nếu càng cao càng cho biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Khả năng sinh lời VCSH
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
=
(8)
Đánh giá mức lợi nhuận đạt được trên VCSH, 1 đ VCSH tạo ra bao nhiêu đ lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
(9)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu bán hàng
Cho biết năng lực kinh doanh, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Lợi nhuận là kết quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu cho thấy hiệu quả cuối cùng trong cách điều hành, quản lý của doanh nghiệp. Ngân hàng thường xem xét cả thu nhập trước thuế và thu nhập sau thuế so với các doanh nghiệp trong cùng ngành để thấy được đáp số sau cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp trước khi ra quyết định hợp tác hay rút lui.
Hệ số nợ
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của DN
=
(10)
Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.
Hệ số nợ cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với nợ vay, tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn. Nếu như một doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay thì không an toàn. Khi nền kinh tế tăng trưởng bình thường, doanh nghiệp hoạt động tốt thì không sao, nhưng nếu rủi ro đến với doanh nghiệp thì lúc đó doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn, dẫn đến không có khả năng trả nợ đi đến phá sản là điều khó tránh khỏi. Vì vậy khi xem xét, CBTD cần đánh giá kỹ hệ số này.
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
Tài sản cố định
Tổng tài sản
Hoặc =
=
(11) Các chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu này cho biết cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Doanh nghiệp đầu tư vào tài sản nào là chủ yếu, tài sản lưu động hay là tài sản cố định. Tùy từng doanh nghiệp mà chúng ta xét tỷ lệ này thích hợp với doanh nghiệp đó. Ví dụ như đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản.
(12) Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này đánh giá được phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ nhu cầu kinh doanh là bao nhiêu, chỉ tiêu càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động tốt. Nó phụ thuộc vào tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, nếu tài sản lưu động > nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp hoạt động ổn định, có nguồn vốn dôi ra để đáp ứng nhu cầu khi doanh nghiệp cần vốn. Còn nếu nhỏ hơn thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động không ổn định, thiếu hụt nguồn vốn tạm thời.
Nhóm đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Để đánh giá được sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận qua các thời kỳ (bằng số tương đối và số tuyệt đối) cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu
Doanh thu kỳ hiện tại
Doanh thu kỳ trước
=
(13)
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
Lợi nhuận kỳ hiện tại
Lợi nhuận kỳ trước
=
(14)
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp CBTD sẽ tính được ngay tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận. Tốc độ có thể tăng hoặc giảm, nếu tăng thì do những yếu tố nào tạo nên, nếu giảm thì do những nguyên nhân nào. Nguyên nhân làm cho tốc độ tăng trưởng tăng có thể là do hàng hóa bán được hoặc đòi được các khoản phải thu. Nguyên nhân giảm có thể do hàng hóa ứ đọng, không tiêu thụ được. Tùy theo từng nguyên nhân và từng trường hợp mà CBTD xem xét có chấp nhận được hay không?
Trên cơ sở những chỉ tiêu đã tính toán, kết hợp với việc đi kiểm tra tình hình thực tế của doanh nghiệp, từ đó CBTD sẽ có những phân tích, đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Những hạn chế khi phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay việc phân tích báo cáo tài chính còn một số hạn chế nhất định do điều kiện và trình độ tổ chức hệ thống thông tin tài chính của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế:
- Hạn chế thứ nhất là mức độ tin cậy của số liệu trong báo cáo tài chính không cao. Phân tích báo cáo tài chính hoàn toàn dựa vào số liệu và thông tin mà khách hàng cung cấp chưa qua kiểm toán nên các số liệu này thiếu chính xác, do đó những kết luận rút ra từ phân tích chắc chắn sẽ bị sai lệch.
- Hạn chế thứ hai là không có đầy đủ thông tin về các tỷ số bình quân của ngành để làm cơ sở so sánh.
Mặc dù còn những hạn chế như vừa nêu nhưng nếu CBTD nắm được kỹ thuật phân tích, những số liệu nào nghi ngờ là không chính xác thì phải khảo sát lại thực tế để so sánh đối chiếu thì có thể khắc phục được những hạn chế trên góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Khoản vay sẽ được hoàn trả bằng thu nhập và luồng tiền mặt sẽ thu được trong tương lai, chứ không phải bằng lợi nhuận trước đó. Do đó, CBTD cần phải có không chỉ thông tin đầy đủ về hoạt động trong quá khứ mà còn cả kế hoạch hoạt động tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy thẩm định phương án sản xuất kinh doanh là một công việc không thể thiếu khi xem xét cho vay.
2.2.3.4. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh.
2.2.3.4.1. Đánh giá phương án kinh doanh .
Khi đánh giá phương án kinh doanh thì CBTD cần đánh giá trên 2 phương diện:
* Về tính khả thi:
- Phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của phương án kinh doanh.
- Khả năng thực hiện phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các yếu tố có thể ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tính toán nguyên vật liệu đầu vào và hướng phát triển đối với nguyên vật liệu trong tương lai.
- Xác định giá cả trong phương án kinh doanh hợp lý, đảm bảo phù hợp với giá cả thị trường hiện tại và trong tương lai đối với từng loại sản phẩm.
- Xác định chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm.
* Về tính hiệu quả: CBTD xem xét các số liệu mà doanh nghiệp đưa ra rồi đem so sánh, đối chiếu và dự đoán với những biến động của thị trường. Từ những so sánh, tính toán, đối chiếu đó CBTD tính ra được lợi nhuận ước đoán, từ đó CBTD suy ra phương án đó có hiệu quả hay không? Nhưng lợi nhuận tính toán ra bao nhiêu là hợp lý lại phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của CBTD, cũng như những cảm nhận mang tính chủ quan.
Trên cơ sở việc phân tích tính khả thi và hiệu quả kinh tế của phương án vay vốn, xác định các nguồn thu từ phương án kinh doanh từ doanh nghiệp để hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Trên cơ sở vòng quay vốn của doanh nghiệp, khả năng thu hồi vốn của khoản vay từ đó xác định nhu cầu vay và thời hạn trả nợ cho phù hợp.
2.2.3.4.2. Xác định nhu cầu vay.
Đối với cho vay theo món (cho vay từng lần)
- Đối tượng áp dụng: được áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ không thường xuyên, có nguồn thu không ổn định và một số nhu cầu vay theo món khác.
- Xác định nhu cầu:
Nhu cầu vay = CP cần thiết cho SXKD – VTC – Vốn khác
CP cần thiết SXKD =Giá trị hợp đồng – Khấu hao – Thuế – LN kế hoạch
Vốn khác gồm vốn vay TCTD khác, vốn ứng trước của đối tác trong hoạt động kinh tế, vốn huy động khác.
Mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được xác định dựa trên cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc khả năng thu tiền từ phương án vay.
Đối với cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với khách hàng có SXKD ổn định, có hiệu quả và có nhu cầu tín dụng thường xuyên.
- Cách thức, cơ sở xác định nhu cầu vốn.
+ Báo cáo quyết toán của năm trước.
+ Báo cáo quyết toán tại thời điểm gần nhất.
+ Kế hoạch SXKD quý, năm.
+ Các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công.
- Xác định hạn mức tín dụng.
CPSX cần thiết năm KH
Vòng quay VLĐ
– VTC – Huy động khác
HMTD =
Vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
+ Vòng quay vốn lưu động được tính toán dựa vào quyết toán của năm trước và tính theo công thức:
- Kỳ hạn nợ được xác định theo từng lần nhận nợ cụ thể phù hợp với chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của khách hàng.
Nhận xét chung: Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp là một công việc hết sức quan trọng trước khi cho vay. Trong bước này CBTD ở SCB ĐN đã tiến hành khá tốt và tương đối đầy đủ thể hiện qua những mặt sau:
- CBTD đã yêu cầu đơn vị vay vốn cung cấp đầy đủ các báo cáo tài chính khi đến vay vốn tại ngân hàng, đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, xem xét đầy đủ và toàn diện các nguồn thông tin và thông qua khảo sát thực tế để làm rõ tính chính xác của các báo cáo tài chính đó. CBTD đã dựa vào nhu cầu vay vốn trên phương diện tính toán để đáp ứng nguồn vốn cho đơn vị vay vốn nhưng đồng thời cũng đảm bảo an toàn cho ngân hàng, hạn chế tình trạng cho vay mà không thu hồi được vốn. Ban lãnh đạo luôn đôn đốc nhân viên tín dụng kiểm tra thường xuyên nguồn vốn đã cho vay để kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra.
- CBTD trên cơ sở tính toán của mình đã cho đơn vị vay vốn thấy được nhu cầu vốn thực sự cần, thông qua những hệ số tài chính tính được, nêu bật được tình hình hiện tại của doanh nghiệp và từ đó hạn chế được rủi ro cho vay của ngân hàng. Đồng thời đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh của đơn vị vay vốn, giúp đơn vị kinh doanh hiệu quả và ngân hàng thu hồi được nợ đúng hạn.
- CBTD đã đánh giá một cách chính xác về phương án vay vốn, dòng tiền đi vào và đi ra của doanh nghiệp, về sản phẩm sản xuất ra có phù hợp với nhu cầu của thị trường hay không, có cạnh tranh trên thị trường được hay không để đánh giá tính khả thi của phương án. Đó cũng là mấu chốt của vấn đề có làm cho nguồn vốn vay sử dụng hiệu quả để ngân hàng có thể thu hồi được nguồn vốn đã tài trợ đúng thời hạn.
- Trong khi thẩm định về phương án vay vốn của doanh nghiệp, các CBTD tính toán mức vốn vay và thời gian vay hợp lý, qua đó thương lượng và tư vấn cho khách hàng giúp khách hàng tiết kiệm được chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay gặp rất nhiều rủi ro, CBTD ở MSB- HN đã ý thức được điều đó nên bằng phương pháp phân tích cẩn thận từng chỉ tiêu, phương án của doanh nghiệp đã phân loại doanh nghiệp nào vay hạn mức, doanh nghiệp nào vay theo món nhằm đảm bảo nguồn vốn vay của ngân hàng. Mặc dù việc thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp đã đầy đủ, chuẩn xác nhưng vẫn tồn tại một số mặt hạn chế sau:
- Các doanh nghiệp trên địa bàn đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô vốn chưa lớn nên các báo cáo tài chính chưa được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập. Vì vậy các chỉ tiêu tài chính chưa thực sự đánh giá đúng tình hình tài chính của đơn vị đó. Trong khi phân tích một số CBTD còn đánh giá chỉ tiêu mang tính cảm tính nên có phần chưa chính xác. Khả năng tài chính tốt, phương án kinh doanh khả thi đó chỉ là phương án thu nợ thứ nhất của ngân hàng, phương án thứ hai là tài sản đảm bảo. Vì vậy để đảm bảo chắc chắn rằng ngân hàng thu được nợ thì khi vay doanh nghiệp cần có phương án đảm bảo tiền vay. Việc thẩm định tài sản đảm bảo là một công việc rất quan trọng trong khi thẩm định khách hàng vay vốn.
2.2.3.5. Đảm bảo tiền vay.
2.2.3.5.1. Đảm bảo tiền vay bằng tín chấp.
Hiện nay MSB đã có quy định về đảm bảo tiền vay không bằng tài sản, ban hành quy trình về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp để cho vay đối với những đối tượng khách hàng uy tín không cần thế chấp tài sản. Tuy nhiên tại MSB- HN chưa áp dụng hình thức cho vay bằng tín chấp đối với khách hàng mà chỉ cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên làm việc tại ngân hàng.
2.2.3.5.2. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản.
Thẩm định tài sản đảm bảo là thẩm định các tài sản của khách hàng như bất động sản (nhà cửa, đất đai), động sản (máy móc, th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải- chi nhánh hà nội.doc