MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIETTEL 2
I. Giới thiệu chung về công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel : 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thương mại & Xuất nhập khẩu Viettel 2
1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty TM & XNK Viettel 9
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel 14
2.1. Nhóm nhân tố bên trong 14
2.1.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của công ty 14
2.1.2. Phòng ban chịu trách nhiệm về công tác đấu thầu của công ty 15
2.1.3. Năng lực tài chính của công ty 16
2.1.4. Năng lực máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu 17
2.1.5. Nguồn nhân lực 18
2.1.6. Năng lực uy tín kinh nghiệm 20
2.1.7. Hoạt động tiếp thị đấu thầu 21
2.1.8. Năng lực lập giá dự thầu 21
2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài 22
2.2.1. Cơ chế chính sách nhà nước 22
III. Thực trạng công tác tham dự thầu tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel 23
3.1.Quy trình và các công việc trong quá trình tham dự thầu của công ty 23
3.1.1. Thu thập thông tin và mua hồ sơ mời thầu 23
3.1.2. Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu 24
3.1.3. Lập hồ sơ dự thầu 24
3.1.3.1. Nội dung hành chính pháp lý 25
3.1.3.2. Các nội dung về kỹ thuật 25
3.1.3.2. Các nội dung về tài chính 26
3.1.4. Nộp hồ sơ dự thầu 26
3.1.5. Hậu đấu thầu 26
3.2. Đánh giá kết quả hoạt động tham dự thầu tại công ty giai đoạn 2005-2009 28
3.3.1.Những thành tựu đạt được 30
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 32
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 34
3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 34
3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 34
3.4. Thực trạng khả năng cạnh tranh trong công tác tham dự thầu của công ty 35
3.4.1. Năng lực, kinh nghiệm nhà thầu 35
3.4.2. chất lượng lắp đặt công trình 36
3.4.3. Tiến độ thi công 36
3.4.4.Giá chào thầu 37
3.5. Ví dụ về gói thầu Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện tử thông tin, hệ thống quản lý tòa nhà công trình Trung tâm Hội nghị Quốc gia 37
PHẦN II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIETTEL 39
I. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 39
1.1. Mục tiêu chiến lược 39
1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển hoạt động đấu thầu 39
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty 40
II. Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel 40
2.1. Nghiên cứu xác định cơ hội, xây dựng kế hoạch dự thầu 40
2.2. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu, đặc biệt là công tác xác định giá chào thầu 41
2.3. Nâng cao năng lực tài chính của công ty 42
2.3. Tích cực đầu tư cho máy móc thiết bị. 43
2.4. Nâng cao năng lực nguồn lao động của công ty 44
2.5. Nâng cao chất lượng biện pháp tổ chức, quản lý tại công ty 45
2.6. Chú trọng đến công tác marketing đấu thầu : 45
2.7. Nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. 46
3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty 47
3.1. Kiến nghị về phía nhà nước 47
3.2. Kiến nghị về phía Tập đoàn Viễn thông Quân đội 48
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3135 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tham dự thầu tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u, có cả nhân tố chủ quan và khách quan. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên nắm bắt cập nhật những thông tin này để chủ động trong việc tính toán giá dự toán. Trong nhóm này công ty đã chú trọng tới yếu tố về tiến độ và phương pháp thi công. Đây là một nhân tố quan trọng vừa giúp tiết kiệm về thời gian vừa tiết kiệm về nguồn nhân lực, vật lực. Để đảm bảo tiến độ thi công công ty đã áp dụng công cụ đường Găng để lập kế hoạch và theo dõi tiến độ, đây là một công cụ rất khoa học. Về phương pháp thi công, công ty với đội ngũ cán bộ có năng lực, máy móc thiết bị hiện đại luôn giúp công ty có phương án thi công hiệu quả nhất.
2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
2.2.1. Cơ chế chính sách nhà nước
Cơ chế chính sách có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về thuế, chế độ đãi ngộ, hỗ trợ, tín dụng, đấu thầu…Sự ra đời của luật đấu thầu 2005 và nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đấu thầu đã tạo hành lang pháp lý chung cho hoạt động đấu thầu, tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu.
2.2.2. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật. Chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn với các doanh nghiệp, điều này thể hiện ở khâu nghiệm thu và quyết toán công trình, nếu chủ đầu tư không đồng tình với ý kiến của nhà thầu và cơ quan tư vấn thì có thể gây ra sự khó dễ cho nhà thầu trong việc nghiệm thu khối lượng thi công từ đó việc quyết toán vôn trở nên khó khăn, gây ra tình trạng thiếu vốn cho nhà thầu
III. Thực trạng hoạt động tham dự thầu tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel
3.1.Quy trình và nội dung các công việc trng quá trình tham dự thầu của công ty
3.1.1. Thu thập thông tin và mua hồ sơ mời thầu
Việc tìm kiếm thông tin về dự án, về một gói thầu đang chuẩn bị triển khai không phải là dễ dàng. Theo quy định về chế độ đăng tải thông tin trước đấu thầu thì trước khi chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu thì các thông tin liên quan phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin để các nhà thầu đủ năng lực có thể tìm kiếm và tham gia. Tuy nhiên khoảng thời gian từ lúc có thông báo mời thầu đến lúc đóng thầu là rất ngắn. Mà vấn đề thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một nhà thầu xây lắp như công ty, tìm kiếm được nhiều thông tin về các gói thầu phù hợp với năng lực trình độ của công ty cũng đã góp phần nâng cao khả năng thắng thầu cho công ty.
+ Dựa vào nguồn thông tin từ các phương tiện đại chúng để tìm kiếm các thông tin về các gói thầu: Tờ thông tin đấu thầu của bộ kế hoạch đầu tư, một số tờ báo thường xuyên đăng tải các thông báo mời thầu như báo lao động, báo thanh niên, báo mua bán… ngoài ra còn tìm thông tin trên các đài phát thanh truyền hình, bên cạnh đó phải kể đến một kênh thông tin vô cùng quan trọng đó là internet.
+ Nhận thông tin đấu thầu từ công ty mẹ.
+ Xây dựng và duy trì các mối quan hệ đã có với các khách hàng cũ, để từ đó có được những mối quan hệ khác, nhờ việc khẳng định uy tín và chất lượng qua các công trình. Từ đó công ty có khả năng sẽ nhận được thư mời thầu khi họ có dự án mới.
+ Tìm kiếm thông tin từ chính cán bộ công nhân viên trong công ty để có thể tìm kiếm được nhiều hơn nguồn thông tin về các công trình từ đó tăng khả năng thắng thầu hơn. Bởi vì, mục đích của tất cả những việc làm trên cũng đều đi đến cái đích đó là khả năng trúng thầu cao, làm việc hiệu quả đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho công ty.
Một điểm đặc biệt của công ty trong việc thu thập thông tin đấu thầu là ngoài những kênh thông tin chủ yếu mà bất cứ công ty nào cũng sử dụng thì công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel có thêm 1 kênh thông tin từ công ty mẹ, đây là kênh thông tin mà công ty sử dụng tương đối triệt để. Như vậy nhờ thong tin có được từ công ty mẹ, số lượng công trình trúng thầu tương đối lớn, tạo thêm sức mạnh cho công ty trong giai đoạn đầu khó khăn.
3.1.2. Nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu
Đây là công việc rất quan trọng, nó là bước tiền đề cho công tác lập hồ sơ dự thầu sau này, bởi vì hồ sơ dự thầu phải được lập trên cơ sở những nội dung và yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Những nội dung trong hồ sơ mời thầu sẽ được các cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh nghiên cứu và phân tích một cách cẩn thận theo các nội dung:
- Tính chất, quy mô, phậm vi đấu thầu, tính phức tạp cũng như đòi hỏi về kỹ thuật của công trình, yêu cầu về tiến độ, thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình, hạng mục công trình.
- Xem xét về nguồn vốn, phương thức thanh toán, uy tín, năng lực của chủ thầu.
- Tìm hiểu về những yêu cầu, cũng như yếu tố quan trọng , mà bên mời thầu hướng tới để từ đó đề ra phương hướng đáp ứng phù hợp nhất.
- Khảo sát hiện trường thực hiện gói thầu như: vị trí địa lý, địa hình, địa chất, điều kiện đường xá giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điều kiện tự nhiên, và điều kiện kinh tế xã hội…
Ngoài ra còn phải xem xét về địa điểm và thời gian tổ chức đấu thầu, thời hạn đống thầu, cũng như các loại tài liệu, giấy tờ cần phải có.
Sau khi nghiên cứu, phòng Kế hoạch Tổng hợp sẽ tổng hợp lại các thông tin và trình lên ban lãnh đạo công ty xem xét và ra quyết định có tham gia tranh thầu hay không. Nếu có phòng Kế hoạch Tổng hợp sẽ tiếp tục chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
3.1.3. Lập hồ sơ dự thầu
Quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu là rất phức tạp và là bước quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Do vậy, sau khi ra quyết định tham gia đấu thầu, trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp và Kĩ thuật sẽ tổ chức họp phòng và triển khai công việc. . Hồ sơ dự thầu được lập dựa trên những nội dung của hồ sơ mời thầu, đáp ứng các yếu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định bên trong hồ sơ dự thầu.
Một hồ sơ dự thầu thường bao gồm các tài liệu:
+ Đơn dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Đơn dự thầu
Bảo lãnh dự thầu
Dữ liệu liên danh và thoả thuận liên danh dự thầu (nếu có)
+ Hồ sơ năng lực
Thông tin chung
Quyết định thành lập và đăng kí kinh doanh
Hồ sơ tài chính
Hồ sơ nhân lực
Hồ sơ kinh nghiệm:
Các công trình tương tự
Biên bản bàn giao công trình
Huy chương vàng các công trình đạt chất lượng cao
Hồ sơ thiết bị
Hình ảnh các công trình có quy mô tương tự
+ Các nội dung về kĩ thuật
Sơ đồ tổ chức thi công và bố trí nhân sự
Thiết bị dự kiến đưa vào công trình
Nguồn gốc, chủng loại vật tư dự thầu
Biện pháp tổ chức thi công và kỹ thuật thi công
Thuyết minh
Các quy trình thi công chính
bản vẽ minh hoạ
Tiến độ thi công, biện pháp đảm bảo tiến độ
Biện pháp đảm bảo chất lượng
Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường; phòng chống cháy, nổ.
+ Các nội dung về tài chính
Thuyết minh giá dự thầu
Giá dự thầu tổng hợp
Giá dự thầu chi tiết
Các điều kiện tài chính(nếu có)
3.1.3.1. Nội dung hành chính pháp lý
+ Kết quả : Về cơ bản các tài liệu hành chính pháp lý của công ty luôn phải đảm bảo đúng theo yêu cầu, theo nguyên tắc, đúng quy định pháp luật.
+ Vấn đề còn tồn tại : đó chính là vấn đề lưu giữ hồ sơ, tài liệu vẫn còn sơ sài, chưa chuyên nghiệp, chưa có cơ sở dữ liệu chung để lưu giữ thông tin khách hang phục vụ cho công tác quản lý và công tác tác nghiệp của cán bộ.
3.1.3.2. Các nội dung về kỹ thuật
Với các nội dung về kỹ thuật, thì cán bộ kỹ thuật do phòng Kỹ thuật sẽ chuẩn bị các tài liệu liên quan, các tài liệu này đặc biệt quan trọng bởi vì nhà thầu sẽ phải thực hiện theo các biện pháp như trong hồ sơ dự thầu khi nhà thầu trúng thầu, đây cũng là nội dung cần nhiều người phụ trách nhất :
+Kết quả đạt được: Với khối lượng công việc lớn và số lượng cán bộ chuyên trách không phải nhiều nhưng các hồ sơ dự thầu đặc biệt là mảng nội dung kỹ thuật luôn đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, nộp trước đúng thời gian yêu cầu. Phần lớn các phương án đưa ra trong nội dung kỹ thuật đều được tính toán cẩn thận, phân tích chi tiết, được ban lãnh đạo kiểm soát chặt chẽ trước khi đóng gói nộp hồ sơ dự thầu để đảm bảo tránh sai sót.
+ Vấn đề còn tồn tại: Cách phân công công việc chưa được hợp lý, chưa thực sự phù hợp với năng lực của cán bộ, nguyên nhân cơ bản vẫn là thiếu nhân lực am hiểu và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp và điện tư viễn thông. Bên cạnh đó, việc xây dựng tiến độ thi công nhiều khi chưa thực sự phù hợp với năng lực thi công của công ty, cán bộ nhiều khi chỉ tính toán cho phù hợp với yêu cầu về tiến độ của chủ đầu tư mà không tính toán đến khả năng thi công của công ty, dẫn tới sau khi trúng thầu, tạo áp lực quá lớn về việc huy động vốn, máy móc thi công cho công trình của công ty, khiến cho đồng vốn sử dụng không thực sự hiệu quả, tăng thêm chi phí…
3.1.3.2. Các nội dung về tài chính
+ Kết quả đạt được: Nhìn chung do sử dụng các phần mềm trong tính toán giá dự thầu đã tiết kiệm được thời gian cho cán bộ, tăng thêm năng suất lao động và hiệu quả làm việc.
+ Vấn đề còn tồn tại:
3.1.4. Nộp hồ sơ dự thầu
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các nội dung cụ thể theo đúng yêu cầu, hồ sơ dự thầu sẽ được trình nên giám đốc phê duyệt. Cuối cùng hồ sơ sẽ được trưởng phòng phòng kế hoạch kinh doanh kiểm tra lại lần cuối và đóng gói, niêm phong rồi gửi cho bên mời thầu theo quy định của bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu.
Sau khi nộp hồ sơ mời thầu, công ty luôn chuẩn bị sẵn sàng để khi bên mời thầu yêu cầu công ty giải thích một số vấn đề vướng mắc trong hồ sơ dự thầu thì sẽ có ngay người hoặc gửi công văn để giải thích những vấn đề đó.
3.1.5. Hậu đấu thầu
Nếu nhà thầu trúng thầu thì quá trình hậu đấu thầu gồm có 3 giai đoạn có tính quyết định đến uy tín, chất lượng của nhà thầu và là lúc nhà thầu chứng minh năng lực thực sự của mình trong thực tế đó là, chuẩn bị thực hiện dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự án.
+ Trước khi thực hiện dự án:
- Thương thảo hợp đồng: sau khi trúng thầu( hoặc được đề nghị thương thảo), người đại diện bên nhà thầu thi công sẽ tiến hành làm việc với chủ đầu tư để đi đến thống nhất các nội dung kinh tế, kĩ thuật để đi đến kí kết hợp đồng. Tài liệu sử dụng ở đây đó là HSMT, HSDT, Kết quả đấu thầu và các văn bản pháp quy liên quan.
- Kí hợp đồng với chủ đầu tư: nhà thầu sẽ kí kết hợp đồng với chủ đầu tư sau khi đã hoàn tất quá trình thương thảo hợp đồng.
- Lập các phương án thực hiện(tài chính, kĩ thuật): nhà thầu nghiên cứu các tài liệu của dự án, tình hình hiện tại của công ty, tình hình kinh tế xã hội hiện thời để thiết lập phương án thực hiện. Tài liệu sử dụng cho quá trình này đó là các hợp đồng kinh tế, các báo cáo tài chính, nhân sự, thiết bị nội bộ, các thông tin tổng hợp tình hình chung.
- Kí hợp đồng với các nhà thầu phụ: Căn cứ vào phương án thực hiện nhà thầu sẽ tiến hành thương thảo với các nhà thầu phụ để kí kết hợp đồng thầu phụ.
+ Thực hiện dự án :
- Thực hiện các hợp đồng: nhà thầu thực hiện công tác thi công cho tới khi hoàn thiện công trình. Quá trình này nhà thầu căn cứ vào phương án thực hiện và tiến độ thi công.
- Quản lý tiến độ: Nhà thầu xây dựng tiến độ, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện, xây dựng thực thi các giải pháp đẩy nhanh tiến độ, khắc phục tiến độ.
- Quản lý chất lượng: Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng. Giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện và có giải pháp xử lý kịp thời.
- Quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy: Nhà thầu xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
- Quản lý tài chính: Nhà thầu lập kế hoạch tài chính ( nguồn vốn, giải ngân, thu hồi vốn); đối chiếu, thanh toán với các nhà thầu phụ, thanh toán với chủ đầu tư, kiểm tra, đánh giá để đảm bảo sự lành mạnh tài chính
+ Kết thúc dự án :
- Hoàn thành, bàn giao: sau khi kết thúc quá trình thi công nhà thầu sẽ bàn giao cho chủ đầu tư công trình đã hoàn thành sau khi được nghiệm thu đầy đủ, tài liệu cơ sở cho quá trình này đó là các biên bản nghiệm thu, bàn giao.
- Thanh lý các hợp đồng thầu phụ: Nhà thầu tổ chức đánh giá việc thực hiện các hợp đồng, đối chiếu, thanh toán: làm thủ tục thanh lý hợp đồng
- Quyết toán: lúc này nhà thầu sẽ chuẩn bị hồ sơ quyết toán công trình và tiến hành làm việc với chủ đầu tư để quyết toán công trình, tài liệu cơ sở cho quá trình này là các hợp đồng kinh tế, hồ sơ nghiệm thu, hoàn công, thanh toán.
- Thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư: Nhà thầu đánh giá quá trình thực hiện hợp đồng, đối chiếu, quyết toán, làm thủ tục thanh lý hợp đồng.
+ Kết quả đạt được: Phần lớn các công trình đều đảm bảo chất lượng, tiến độ, công tác quản lý trong quá trình thực hiện hợp đồng nhìn chung được đảm bảo chú trọng. Một số công trình hoàn thành trước thời hạn.
+ Vấn đề còn tồn tại : Công tác quản lý trong khi thực hiện hợp đồng nhiều khi còn “lỏng lẻo”. Cán bộ còn trẻ thiếu kinh nghiệm thương trường nên nhiều khi làm hỏng, phải thi công lại, tốn kém không hiệu quả, ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty. Quản lý tiến độ yếu, nhiều công trình chưa đảm bảo tiến độ thi công. Công tác thu hồi vốn chậm làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2. Đánh giá kêt quả hoạt động tham dự thầu tại công ty giai đoạn 2005-2009
3.3.1.Những thành tựu đạt được
Mặc dù mới thực sự tham gia vào hoạt động đấu thầu, song với những nỗ lực và cố gắng không ngừng, sự đoàn kết nhất trí của cán bộ công nhân viên trong công ty cùng nhau vượt qua những khó khăn, thử thách để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao tạo uy tín với công ty mẹ và các đối tác, góp phần phát triển mối quan hệ bền vững lâu dài cùng hợp tác phát triển. Công tác tham dự thầu thầu của công ty đã đạt được những thành tựu rõ ràng. Và là chỗ dựa lớn của công ty.
- Về năng lực tổ chức :
Công ty đã thiết lập một bộ máy tương đối chặt chẽ với cơ cấu đơn giản nhưng hoạt động rất linh hoạt và hiệu. Cùng vơi ban giám đốc và các cán bộ quản lý đều là những người có năng lực trình độ, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, có năng lực tổ chức và đôn đốc kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, phối hợp được các thành viên trong bộ máy hoạt động đồng bộ, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
Về mặt pháp lí :
Công ty luôn tuân thủ nghiêm chỉnh luật pháp, các quy chế, quy định của nhà nước và các bên liên quan về nội dung, trình tự dự thầu.Các gói thầu tham gia dự thầu thì luôn được triển khai đúng nội dung như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Công ty luôn chuẩn bị kĩ lưỡng các loại giấy tờ cần thiết liên quan, luôn đảm bảo yêu cầu chính xác, trung thực nhất là những số liệu tài chính của nhà thầu.
Có thể nói sự nghiêm túc trong việc thực hiện các yêu cầu pháp lý của nhà nước, công ty mẹ, của bên mời thầu đã tạo được sự tín nhiệm cao đối với các bên liên quan, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như thắng thầu của công ty.
Về tính hiệu quả :
Tính hiệu quả của công tác đấu thầu ngày càng được cải thiện biểu hiện ở chỉ tiêu giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu
Tính hiệu quả còn được thể hiện ở chỉ tiêu giá trị sản lượng để phản ánh tính hiệu quả của công tác dự thầu. Chỉ tiêu giá trị sản lượng xây lắp của công ty không ngừng tăng trưởng, theo sự phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy giá trị sản lượng của các năm về sau này ổn định hơn nhưng vẫn theo hướng phát triển, giá trị sản lượng mà công ty đạt được liên tục tăng qua các năm cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối.
Bên cạnh chỉ tiêu giá trị sản lượng thì chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận là những chỉ tiêu phản ánh tính hiệu quả của công tác tham dự thầu
Như vậy, công tác tham dự thầu đã đem lại những kết quả đáng chú ý cả vế số lượng, giá trị gói thầu trúng thầu, giá trị sản lượng thực hiện, doanh thu và lợi nhuận của công ty. Những chỉ tiêu này liên tục tăng, cho thấy tính hiệu quả của công tác tham dự thầu của công ty.
- Vê tính kỹ thuật, mỹ thuật :
Theo xu hướng phát triển, công ty đã đang và sẽ tham gia vào nhiều công trình có tính kỹ thuật cao, đòi hòi công nghệ tiên tiến và phức tạp. Các công trình trượt, sử dụng cáp dự ứng lực..đang được sử dụng ngày càng nhiều, các công trình có tính mỹ thuật cao ngày càng nhiều. Một số công trình điển hình như: Trung tâm hội nghị quốc gia.
- Về tính minh bạch :
Tính minh bạch ở đây được hiểu đó là sự công khai, đảm bảo tính trung thực cao của công ty trong quá trình xây dựng hồ sơ dự thầu, các quyết định tham gia dự thầu luôn được đem ra bàn bạc rất kĩ lưỡng, việc xây dựng các loại hồ sơ như: hồ sơ tài chính, hồ sơ kinh nghiệm, hồ sơ thiết bị, các loại đơn giá… luôn đảm bảo tính trung thực cao để bên mời thầu có thể đánh giá được chính xác năng lực của nhà thầu.
- Kkhả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh được thể hiện ở kết quả tham gia đấu thầu. Kết quả trúng thầu phản ánh được khả năng cạnh tranh của nhà thầu, cạnh tranh ở đây là sự cạnh tranh trên các khía cạnh đó là cạnh tranh về mặt năng lực, kinh nghiệm; cạnh tranh về mặt kỹ thuật chất lượng xây dựng; cạnh tranh về mặt tiến độ thi công và cạnh tranh về mặt giá chào thầu. 4 yếu tố này tạo nên khả năng cạnh tranh tổng thể của công ty đem lại những hợp đồng với giá trị sản lượng lớn cho công ty. Về Nguồn nhân lực, Công ty có đội ngũ kỹ sư, cán bộ nhiều kinh nghiệm đội ngũ công nhân lao động có hoạt động lâu năm trong nghề, bên cạnh đó có các lao động trẻ với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, nhiệt tình hăng say với công việc. Sự kết hợp giữa đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ và sự nhiệt tình tạo ra sự học hỏi hỗ trợ nhau trong công việc và tạo ra những công trình có chất lượng. Ban đầu chỉ là một đơn vị xây dựng phục vụ cho công tác quốc phòng, chuyên xây dựng những công trình quốc phòng, với sự nhanh nhạy và năng động của Ban giám đốc cùng toàn thể các nhân viên công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình kinh tế và trở thành một đơn vị lắp đặt có uy tín trong lĩnh vực lắp đặt các công trình viễn thông.
Trong thời gian qua công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel đã phát triển không ngừng. Công ty chủ yếu tham gia tham dự thầu các công trình lắp đặt và công ty đã không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các công trình thầu trong tổng giá trị lắp đặt của công ty. Kết quả đã đạt được trong những năm qua là một minh chứng cho sự nỗ lực đó, điều này được thể hiện qua bảng sau:
Kết quả đấu thầu của công ty giai đoạn 2005-2009
năm
số gói thầu
tham dự
số gói thầu
trúng thầu
giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu
(tỷ đồng)
xác suất trúng thầu
số lượng
giá trị
(tỷ đồng)
số lượng
giá trị
(tỷ đồng)
về mặt số lượng
về mặt giá trị
2005
33
209,560
13
70,134
5,4
39.99%
33.47%
2006
21
229,067
11
147.670
13.42
52,38%
64,47%
2007
25
382.720
17
296,254
17.43
68.00%
77,41%
2008
15
258.100
10
176.163
17,62
66,67%
68,25%
2009
10
401.755
5
265.210
53.042
50%
66,01%
Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp
Quan sát bảng biểu trên ta thấy có sự thay đổi trong kết quả đấu thầu của công ty.
+ Năm 2005 công ty kí kết được 13 gói thầu với tổng giá trị hợp đồng là 70,134 tỷ đồng, giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu là khoảng 5,4 tỷ đồng, xác suất trúng thầu về mặt số lượng có cao nhưng về mặt giá trị thì đây là năm có xác suất trúng thầu thấp nhất trong giai đoạn 2005-2009 chỉ có 33,47%, số lượng công trình trúng thầu là 13 công trình thua mỗi năm 2007 được 17 công trình, đó là do năm 2005 chủ yếu là những công trình nhỏ lẻ, có giá trị kí kết hợp đồng thấp, theo bảng liệt kê những công trình từ 14 tỷ trở lên thì cả năm 2005 chỉ có 1 công trình có giá trị hợp đồng trên 30 tỷ đồng.
+ Năm 2006 công ty kí kết được 11 hợp đồng với tổng giá trị các hợp đồng khoảng 147,670 tỷ đồng giá trị bình quân mỗi gói thầu trúng thầu là 13,42 tỷ đồng, xác suất trúng thầu về mặt số lượng là 52,38% còn về khối lượng là 64.47
+ Năm 2007 công ty đã kí kết được 17 hợp đồng với giá trị hợp đồng 296,254 tỷ đồng, các hợp đồng này cơ bản đã hoàn thành và bàn giao và đang chuẩn bị bàn giao. Đây cũng là năm có tổng giá trị hợp đồng tương đối lớn và có xác suất trúng thầu cao nhất cả về số lượng và giá trị tương ứng là 68% và 77,41%
+ Năm 2008 công ty chỉ kí kết được 10 công trình trong đó có 1 công trình chỉ định thầu với tổng giá trị kí kết là 176,163 tỷ đồng và giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu là trên 17,62 tỷ đồng. Xác suất trúng thầu cả về số lượng và giá trị đều thấp hơn năm 2007 chỉ là 66,67% về số lượng và 68,25% về khối lượng.
+ Năm 2009 đến nay công ty đã tham gia đấu thầu 9 công trình và trúng 5 công trình trong đó có 2 công trình là chỉ định thầu, xác suất trúng thầu cả về số lượng và giá trị là tương đối thấp so với các năm khác, tuy nhiên lại là năm có giá trị bình quân 1 gói thầu cao nhất trong cả giai đoạn gần 54 tỷ bình quân 1 gói thầu trúng thầu. Như vậy có thể thấy là công ty đang tập trung vào những công trình có giá trị hợp đồng lớn.
Như vậy, có thể thấy kết quả đấu thầu của công ty nhìn chung qua các năm đều có biến động rất thất thường. Các chỉ tiêu như số lượng, giá trị gói thầu trúng thầu, giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu và chỉ tiêu xác suất trúng thầu có chiều hướng thay đổi là không giống nhau.
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Trải qua nhiều năm hoạt động, số lượng các công trình viễn thông mà công ty đã giành được ngày càng tăng lên hàng năm, lĩnh vực hoạt động cũng đa dạng hơn, quy mô các công trình ngày càng lớn hơn. Bên cạnh những gói thầu đã trúng thầu, công ty vần có những gói thầu bị trượt và những cơ hội chưa nắm bắt được. Qua sự phân tích ở trên cũng thấy quá trình đấu thầu còn tiềm ẩn nhiều vấn đề mà công ty cần đặc biệt quan tâm và giải quyết trong thời gian tới. Tình trạng này là do trong công tác tham dự thầu vẫn bộc lộ một số tồn tại hạn chế cần được khắc phục.
- Trong công tác chuẩn bị hồ sơ dự thầu, quá trình chuẩn bị lưu trữ hồ sơ vẫn còn chưa chuyên nghiệp, chưa tạo thành một hệ thống thống nhất, cơ sở dữ liệu khách hàng còn quá sơ sài, chưa chuyên nghiệp, việc quản lý hình ảnh của công ty chưa được chú ý đúng mức. Công tác tiếp thị đấu thầu còn tràn lan làm ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty. Vì vậy, vấn đề đặt ra đó là xác định đúng năng lực của công ty và quyết định có tham gia dự thầu với những gói thầu thực sự phù hợp với năng lực của công ty hay không là một vấn đề khá quan trọng.
- Một vấn đề khác cần chú ý trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu đó là vấn đề xây dựng giá dự thầu. Việc xây dựng giá dự thầu phụ thuộc khá nhiều vào việc xây dựng được một hệ thống các đối tác thường xuyên cung cấp các yếu tố đầu. Hê thống mạng lưới các nhà cung cấp hiện nay công ty vẫn có nhưng nhiều khi không có được sự thống nhất cao trong việc lấy đơn giá. Vì vậy, vấn đề đặt ra đó là xây dựng mạng lưới các nhà cung cấp nguyên vật liệu đáng tin cậy, hợp tác thường xuyên, dài lâu và rộng khắp ở các địa bàn mà công ty thường xuyên hoạt động, có như vậy mới đảm bảo quá trình xây dựng giá chào thầu được hợp lý.
- Đó là việc xây dựng tiến đô thi công, vấn đề này cần hết sức quan tâm, bởi vì nhà thầu sẽ phải thực hiện đúng như tiến độ đã cam kết như trong hồ sơ dự thầu nếu nhà thầu trúng thầu, vì thế trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, công tác xây dựng tiến độ thi công cần đảm bảo đúng theo yêu cầu của bên mời thầu và đảm bảo thực sự phù hợp với năng lực thực tế thi công xây lắp của công ty. Tránh tình trạng đến lúc thi công, thực lực của công ty không đảm bảo như tiến độ đặt ra, và làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
- Vấn đề tồn đọng tiếp theo đó là vấn đề về nguồn nhân lực. Năng lực kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên phải ngày càng được nâng cao để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư. Chính sách đầu tư cho nguồn nhân lực vẫn chưa thực sự rõ ràng và có tính thuyết phục cao. Vì thế trong thời gian tới công ty cần có chính sách về nguồn nhân lực rõ ràng và cải thiện hơn.
- Vấn đề uy tín, kinh nghiệm của công ty trên trường xây lắp thiết bị điện tử, viễn thông vẫn chưa cao bằng những công ty có bề vì thề công ty cần có biện pháp thích hợp để có thể nâng cao uy tín kinh nghiệm của mình.
- Vấn đề về kỹ thuật và chất lượng thi công công trình. Đây là vấn đề quyết định tính dài lâu trong hoạt động của công ty. Nhiều công trình hiện nay do công ty đảm nhiệm mặt kỹ thuật còn chưa thực sự bài bản do công ty vẫn trong quá trình tiếp cận và học hỏi công nghệ thi công mới. Quá trình quyết toán còn nhiều bất cập do không thống nhất được sự nghiệm thu chất lượng thi công giữa các bên.
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Từ những vấn đề còn tồn tại ở trên, quá trình nghiên cưú cho thấy một số nguyên nhân cả chủ quan và khách quan, có thể kể ra một số nguyên nhân chủ quan như sau:
+ Chưa xác định đúng năng lực của công ty nên còn tình trạng tham gia thầu tràn lan làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
+ Bên cạnh đó là một công ty có tuổi đời con non trẻ nên uy tín kinh nghiệm trên thương trường còn ít, đó là cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu cho thật sự phù hợp với năng lực của công ty.
+ Trình độ nhân lực chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, do đó khả năng tự giải quyết vấn đề trên công trường còn kém, dẫn đến khả năng thuyết phục chủ đầu tư, tư vấn giám sát khi nghiệm thu khối lượng là kém, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, khả năng thu hồi vốn là chậm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112096.doc