Chuyên đề Hoàn thiện công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu

Huyện có 38/39 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã (đạt 97,43%), số máy điện thoại có 4.970 máy, gấp gần 2,4 lần năm 2000, đạt bình quân 1,7 máy/100 dân, đạt tổng doanh thu từ dịch vụ bưu chính viễn thông đạt 5.053 triệu đồng. Trong đó, khu vực tư nhân có tốc độ phát triển mạnh, chiếm 84% tổng số máy, gấp gần 3 lần so với năm 2000.

Tuy nhiên, do địa bàn các xã của huyện rộng, dân cư phân bố không đồng đều nên việc đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho bưu chính viễn thông còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng trao đổi thư tín, thông tin liên lạc còn có những hạn chế. Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực trong huyện cũng như thực hiện thành công mục tiêu phát trển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trong giai đoạn tới cần tiếp tục đầu tư, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ của ngành.

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi tiết cụ thể của bản quy hoạch sử dụng đất đai , kế hoạch sử dụng đất đai thường được chia nhỏ thành nhiều giai đoạn. Dựa vào kế hoạch sử dụng đất của từng thời kỳ và thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai để so sánh đánh giá và điều chỉnh việc quy hoạch sử dụng đất đai. - Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của huyện: đây chính là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai. Phải dựa vào hiện trạng sử dụng đất như thế nào thì mới so sánh với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đai đề ra để từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp với thực tế. - Căn cứ vào hiện trạng kinh tế xã hội: Hiện trạng kinh tế xã hội nói lên sự tăng trưởng kinh tế, dân số, lao động, việc làm,.. và nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Từ đó đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai, so sánh với bản quy hoạch sử dụng đất đai để có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội. - Căn cứ vào hiện trạng điều kiện tài nguyên thiên nhiên của huyện. Nguồn tài nguyên thiên nhiên luôn có những biến động thay đổi do đó bản quy hoạch sử dụng đất đai dự báo có thể thiếu chính xác. Vì vậy việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai phải dựa vào hiện trạng điều kiện tài nguyên thiên nhiên để xem xét quy hoạch sử dụng đất đai đã hợp lý chưa, nếu chưa hợp lý thì phải có điều chỉnh lại. 3. Nội dung và tiêu chí đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai - Đánh giá mức độ phù hợp giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội nói lên mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội như thế nào; hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao, dự báo dân số, lao động việc làm. Việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai phải xem xét giữa mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất đai có phù hợp không, định mức sử dụng đất đai cho các nhu cầu có thích hợp không… - Đánh giá quá trình tổ chức xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai : Quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai là phức tạp và mất nhiều thời gian, công sức. Việc đánh giá tổ chức xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai là phải đánh giá xem việc lập quy hoạch sử dụng đất đai có tuân thủ các bước theo đúng nguyên tắc không, lập quy hoạch như thế nào, có khó khăn thuận lợi gì khi lập quy hoạch sử dụng đất đai. Đánh giá các khâu phát triển chất lượng quy hoạch, đánh giá việc kiểm tra giám sát lập quy hoạch như thế nào thông qua ý kiến của nhân dân, cán bộ chuyên môn, các chuyên gia… - Đánh giá về kỹ thuật: Đánh giá tính chính xác, mức độ tin cậy của thông tin như số liêu và các tài liệu cơ bản để xây dựng phương án. Xem xét mức độ tin cậy, đầy đủ về căn cứ dùng để điều chỉnh các loại nhu cầu sử dụng đất, chất lượng cung cầu về đất để thực hiện các mục tiêu quy hoạch. Đánh giá việc sử dụng nghiệp vụ, chuyên môn để xây dựng quy hoạch; đánh giá việc sử dụng công cụ tính toán, dự báo, công cụ xử lý, tính toán để thành lập bản quy hoạch sử dụng đất đai. - Đánh giá về mặt khả thi của quy hoạch sử dụng đất đai: Như vậy phải dựa vào bản quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai và kết quả những năm đã thực hiện, đang thực hiện để xem những gì đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của cái chưa thực hiện được để từ đó có sự điều chỉnh lại những năm tiếp theo của bản quy hoạch sử dụng đất đai cho sát với thực tế hơn. 4. Các phương pháp đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai 4.1. Kết hợp phân tích định tính và định lượng Phân tích định tính là việc phán đoán mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế xã hội với sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra và xử lý. Phân tích định lượng dựa trên phương pháp số học để lượng hoá mối quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất với phát triển kinh tế xã hội. Khi xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng đất và đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính với phân tích định lượng. Phương pháp kết hợp đó được thực hiện theo trình tự từ phân tích định tính, nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông tin, căn cứ thu thập được sẽ lượng hoá bằng phương pháp số học. Như vậy sẽ làm cho việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai sát thực với thực tế và chính xác cao. 4.2. Kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô Phân tích vĩ mô là phân tích sử dụng đất trên cơ sở tổng thể toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội ở phạm vi tương đối rộng, mối quan hệ giữa sử dụng đất với các yếu tố hạn chế. Phân tích vĩ mô được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là sử dụng đất mang tính cục bộ của từng khu vực hoặc từng ngành nhằm xác định mối quan hệ giữa sự thay đổi động thái sử dụng đất với các nhân tố hạn chế. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích vĩ mô và vi mô. Có như vậy đánh giá việc đánh gía mới tổng hợp được toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội đồng thời cũng đánh giá được chi tiết sử dụng đất cục bộ của từng khu hoặc từng ngành. 4.3. Phương pháp cân bằng tương đối Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sử dụng đất ở một thời điểm nào đó. Theo đà phát triển của kinh tế xã hội, sẽ nảy sinh sự mất cân bằng mới về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó, quy hoạch sử dụng đất đai là một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn xảy ra và nó được điều chỉnh sau khi làm công việc đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai nhờ phương pháp phân tích động. 4.4. Các phương pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ Áp dụng phương pháp toán kinh tế và dự báo trong việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình sáng tạo và phức tạp. Việc áp dụng một cách máy móc các mô hình toán kinh tế nói chung có thể làm đơn giản hoá hoặc xoá bỏ tính đặc thù của bài toán, đặc biệt khi thiếu các mô hình tương ứng, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai . Với chức năng đa dạng của đất, việc dự báo sử dụng đất trở thành hệ thống lượng chất phức tạp mang tính chất xác suất. Việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là rất quan trọng và sau khi đánh giá là phải điều chỉnh lại dự báo của bản quy hoạch sử dụng đất đai, dự báo sử dụng đất luôn chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố: Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc dự báo quy hoạch sử dụng đất đai phải bám sát vào 2 yếu tố đó thì mới chính xác và phù hợp với thực tiễn. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN DIỄN CHÂU -TỈNH NGHỆ AN I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN 1. Thực trạng tình hình phát triển kinh tế Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Nghệ An, có tổng diện tích tự nhiên là 30.492,36 ha; với 39 đơn vị hành chính gồm 38 xã và 1 thị trấn. Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của nhiều tuyến giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 48, tỉnh lộ 538 cùng tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra với 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp là tiềm năng to lớn của huyện trong khai thác thế mạnh du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện, cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc. Với những lợi thế trên, Diễn Châu có điều kiện để phát huy tiềm năng về đất đai cũng như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội như nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản và du lịch - dịch vụ trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh Nghệ An nói chung. Trong những năm qua huyện Diễn Châu có những bước tiến khá mạnh mẽ về kinh tế và xã hội. Cùng với xu hướng chung của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ trong những năm qua, kinh tế của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt. Hệ thống kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện và các công trình công cộng tiếp tục phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 đạt 15,75%, năm 2006 đạt 18,4%. Cơ cấu kinh tế năm 2006 là: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 40%, công nghiệp xây dựng chiếm 34%, dịch vụ chiếm 26%. GDP bình quân đầu người đạt 385 USD/người/năm. Bước đầu nền kinh tế của huyện có sự chuyển dịch từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa. Tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. 2. Thực trạng phát triển dân số, lao động việc làm Năm 2006 dân số của huyện có 293.501 người, chủ yếu là dân tộc kinh, tỷ lệ tăng dân số của huyện giảm còn 1,38% (năm 2006). Mật độ dân số phân bố không đồng đều: Cao nhất là thị trấn Diễn Châu 5.000 người/km2 và thấp nhất là xã Diễn Lâm 400 người/km2. Dân cư tập trung cao chủ yếu ở các xã ven Quốc lộ 1A, đây là những địa bàn đang ngày càng gia tăng sức ép về dân số đối với yêu cầu sử dụng đất đai. Tỷ lệ dân số nông nghiệp 68% và dân số phi nông nghiệp 32%. Về vấn đề lao động thì năm 2006, lao động trong độ tuổi của huyện là 150.302 lao động, chiếm 51,21% tổng dân số; trong đó: Lao động nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 68%, còn lại 32% là lao động phi nông nghiệp (chủ yếu là giáo viên, cán bộ quản lý hành chính và buôn bán nhỏ lẻ). Số lao động thiếu việc làm ở nông thôn chiếm khoảng 25 - 30% tổng số lao động . Nhìn chung cơ cấu lao động thời gian qua đã có chuyển dịch theo hướng tích cực hơn song còn chậm, vẫn còn nhiều bất cập, số lao động ngành nông - lâm - ngư nghiệp có năng suất lao động thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chất lượng lao động mặc dù được cải thiện nhiều trong thời gian qua, nhưng nhìn chung chưa đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, lại tập trung chủ yếu tập trung ở thị trấn Diễn Châu. 3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn 3.1. Thực trạng phát triển đô thị Huyện Diễn Châu có 01 thị trấn, với tổng diện tích đất đô thị là 80,47 ha; dân số đô thị với 5.951 người chiếm 2,03% dân số toàn huyện. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm chính trị kinh tế, văn hoá - xã hội của huyện đã được quy hoạch và đầu tư xây dựng, đến nay các tuyến đường trục, các công trình phúc lợi xã hội, mạng lưới điện chiếu sáng đô thị, mạng lưới thông tin, bưu điện, phát thanh truyền hình, các dịch vụ ngân hàng, thương mại,… nhà ở đang được cải tạo, nâng cấp. Bình quân đất đô thị là 135,22 m2/người dân đô thị. Những năm gần đây dọc theo Quốc lộ 1A và một số khu vực trung tâm cụm xã đã và đang hình thành những tụ điểm giao lưu kinh tế - xã hội theo hướng đô thị hóa (thị tứ) như xã Diễn Kỷ, Diễn Yên, Diễn Thọ, Diễn Mỹ, ... Những trung tâm dân cư mang tính chất thị tứ này trên thực tế là những tụ điểm thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - đời sống cho từng khu vực. Các hoạt động dịch vụ - thương mại - ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận lao động đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp. Do vậy, có thể nói tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Diễn Châu có xu thế tăng nhanh. Tuy đã có sự cố gắng đầu tư nhưng hiện tại hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị (giao thông, cấp thoát nước, cấp điện,...) vẫn còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật; kiến trúc không gian dân cư nhiều khu vực xây dựng chưa đúng quy định làm ảnh hưởng chung đến cảnh quan đô thị. 3.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn Do đặc điểm lịch sử hình thành và phát triển, các khu dân cư nông thôn trên địa bàn huyện được phát triển theo những hình thái khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và mức độ phân bố trong từng khu vực. Các tụ điểm dân cư truyền thống (như làng, thôn, xóm...) được hình thành với mật độ tập trung đông ở những nơi có giao thông thuận tiện, dịch vụ phát triển, các trung tâm kinh tế văn hoá của xã. Toàn huyện có 320 thôn, xóm phân bố rải khắp trên địa bàn thuộc 38 xã với tổng diện tích đất khu dân cư nông thôn 6.709,71 ha và 287.550 nhân khẩu. Bình quân mỗi thôn, xóm có quy mô diện tích 16 ha gần 540 khẩu. Các khu dân cư của huyện cũng được chia thành 3 dạng là đồng bằng, ven biển và miền núi. Hệ thống cơ sở hạ tầng trong khu dân cư nông thôn mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn nhiều hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp. Đặc biệt có sự chênh lệch giữa các khu vực miền núi, đồng bằng và ven biển: Mỗi khu vực dân cư hiện có những bất cập nhất định. 4. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 4.1. Giao thông - vận tải Trên địa bàn huyện có hệ thống giao thông rất thuận tiện gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy. * Đường bộ: Đường bộ của huyện Diễn Châu được hình thành theo 3 cấp quản lý: Trung ương, tỉnh, huyện với các tuyến: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A và Quốc lộ 48, đường tỉnh, đường huyện và giao thông nông thôn có tổng chiều dài là: 1.476,5 km Nhìn chung mạng lưới giao thông đường bộ của huyện được phân bố khá hợp lý và thuận tiện, mật độ Quốc lộ và tỉnh lộ của huyện (0,15 km/km2) cao hơn so với bình quân chung của tỉnh (0,13 km/km2); mật độ đường bộ của huyện đạt (0,56 km/km2), cao hơn so với mức bình quân chung của tỉnh (0,47 km/km2). Tuy nhiên, mật độ và chất lượng đường giao thông nông thôn chưa đồng đều giữa các vùng trong huyện với nhau, mật độ và chất lượng đường ở các xã vùng miền núi nhìn chung còn thấp hơn nhiều so với các xã vùng đồng bằng và ven biển * Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua địa bàn huyện với chiều dài khoảng 30 km với 2 ga trung chuyển hàng hóa (ga Yên Lý, ga Diễn Phú) 1 ga hành khách (ga Sy). Nhìn chung các ga trên địa bàn huyện chưa được đầu tư nâng cấp, các thiết bị thông tin, tín hiệu trong ga đều lạc hậu và cần được nâng cấp cải tạo, để đáp ứng tốt nhu cầu lưu thông. * Đường thủy: Giao thông đường thuỷ có những điều kiện thuận lợi tuy nhiên tiềm năng phát triển mạng lưới giao thông đường thuỷ chưa được khai thác tối đa, còn nhiều hạn chế, mới chỉ mang tính chất nội khu vực, quy mô nhỏ. Đa phần tàu thuyền cập bến là tàu thuyền đánh bắt cá có công suất nhỏ, chủ yếu của ngư dân trong huyện và những vùng xung quanh. Hệ thống bến bãi phát triển tự phát chưa có quy hoạch làm hạn chế tiềm năng giao thông đường thuỷ. 4.2. Thủy lợi Hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, ngoài các hồ, đập trên địa bàn huyện hiện còn có hệ thống tưới Bắc Đô Lương chiều dài 42 km có dung tích lớn. Trong đó: 11 km kênh cấp I, 29 km kênh cấp II và 42 km kênh cấp III, đã kiên cố hóa được 130 km, với hệ thống các kênh dẫn khá dày đặc dẫn nước về tưới cho hệ thống đồng ruộng cũng như cung cấp nước sinh hoạt cho đa số cư dân của huyện Nhìn chung, hệ thống thuỷ lợi của huyện đã phần nào đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu chủ động trong sản xuất cũng như cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Tuy nhiên, do địa bàn rộng, địa hình phức tạp; nhiều công trình do đầu tư xây dựng từ lâu nay đã xuống cấp, hiệu suất của công trình giảm nên gây ra những khó khăn nhất định cho công tác thuỷ lợi của huyện. Một số khu vực chưa có công trình thuỷ lợi, thiếu nước ngọt cung cấp cho cây trồng, hệ thống hồ đập chưa phát huy hết công suất, đê ngăn chặn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiều khu vực nhiễm mặn, hiện tượng hạn hán, úng lụt vẫn còn xảy ra cục bộ ở một số nơi,... gây hạn chế nhất định cho sản xuất. 4.3. Giáo dục và đào tạo Hệ thống cơ sở trường lớp của huyện hiện có: 40 trường mầm non, 42 trường tiểu học, 40 trường trung học cơ sở, 9 trường trung học phổ thông (trong đó có 4 trường dân lập bán công). Ngoài ra còn có một Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề. Đến nay toàn huyện có 100% số xã, thị trấn trong huyện có trường cao tầng, có phòng học kiên cố đạt 100% và đã xây dựng trung tâm giáo dục cộng đồng. 4.4. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng Mạng lưới cơ sở y tế của huyện phát triển cả hai tuyến, tuyến huyện và tuyến xã. Năm 2006, ngành y tế đã tổ chức khám chữa bệnh cho 57.712 lượt người, trong đó điều trị nội trú 5.331 trường hợp, ngành y tế cũng đã triển khai tốt các chương trình về y tế dự phòng, chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh (tiêm vac xin, uống vitamin, tiêm chủng,...), chương trình chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, người cô đơn không nơi nương tựa, gia đình chính sách, người có công với cách mạng, chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá y tế, vận động toàn dân tham gia vệ sinh phòng bệnh. 4.5. Văn hoá - thể thao 4.5.1. Văn hóa - thông tin Hoạt động văn hoá, thông tin của huyện trong những năm qua phát triển sâu rộng từ huyện xuống các thôn xóm, góp phần kịp thời phổ biến các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đến người dân, nâng cao chất lượng đời sống văn hoá ở cơ sở, góp phần thực hiện tốt chủ trương "xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc". Phong trào xây dựng làng, xã, gia đình văn hoá và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư đã được nhân dân tích cực tham gia và đồng tình ủng hộ. Các hoạt động về văn hoá, nghệ thuật diễn ra đa dạng, phong phú thu hút được nhiều đối tượng tham gia như tổ chức các lễ hội, liên hoan văn nghệ quần chúng chào mừng các ngày lễ lớn, tổ chức các cuộc thi hội diễn nghệ thuật, sáng tác kịch, thơ, hò vè với nhiều chủ đề khác nhau nhằm tuyên truyền sâu rộng lối sống lành mạnh, ngợi ca tình yêu đất nước, con người, bài trừ các hủ tục lạc hậu và các tệ nạn xã hội (mê tín dị đoan, ma tuý, cờ bạc, mại dâm,...). Trên địa bàn huyện hiện đã có một số di tích lịch sử được Nhà nước công nhận, xếp hạng cấp quốc gia như di tích Lèn Hai Vai, Đền Cuông,… Một số di tích lịch sử khác đang được huyện làm thủ tục, hồ sơ đề nghị Bộ Văn hoá xếp hạng để thuận lợi cho công tác bảo tồn, duy tu và quản lý, lưu truyền lại cho mai sau. 4.5.2. Thể dục thể thao Phong trào thể dục - thể thao của huyện được phát triển sâu rộng dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú với các môn: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, võ thuật, đua thuyền,... Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường đã được coi trọng; phong trào thể dục - thể thao trong các lực lượng vũ trang, công nhân viên chức, thanh niên, học sinh cũng như trong gia đình thu hút nhiều người tham gia. Cơ sở vật chất từng bước được nâng cấp phần nào đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu, tuy nhiên thực trạng các cơ sở còn rất thiếu thốn do nguồn kinh phí hạn hẹp... đã ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành. 4.6. Bưu chính - viễn thông Huyện có 38/39 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã (đạt 97,43%), số máy điện thoại có 4.970 máy, gấp gần 2,4 lần năm 2000, đạt bình quân 1,7 máy/100 dân, đạt tổng doanh thu từ dịch vụ bưu chính viễn thông đạt 5.053 triệu đồng. Trong đó, khu vực tư nhân có tốc độ phát triển mạnh, chiếm 84% tổng số máy, gấp gần 3 lần so với năm 2000. Tuy nhiên, do địa bàn các xã của huyện rộng, dân cư phân bố không đồng đều nên việc đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho bưu chính viễn thông còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng trao đổi thư tín, thông tin liên lạc còn có những hạn chế. Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực trong huyện cũng như thực hiện thành công mục tiêu phát trển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trong giai đoạn tới cần tiếp tục đầu tư, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ của ngành. 4.7. Năng lượng Những năm qua được sự quan tâm đầu tư, ngành điện có bước phát triển nhanh góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, điện khí hoá nông thôn. Đến nay 100% số xã, thị trấn đã có điện lưới quốc gia với khoảng 100% số hộ sử dụng điện. 5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai 5.1. Những lợi thế Diễn châu là huyện đồng bằng nằm tiếp giáp với biển Đông, vị trí địa lý khá thuận lợi tạo điều kiện phát triển một nền kinh tế đa dạng với các thế mạnh: - Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện thuận lợi cho cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp và phát triển các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến. Tài nguyên đất đai khá phong phú, cùng với khí hậu ôn hoà phù hợp với nhiều loại cây trồng, với nhiều nguồn lợi thuỷ sản phong phú về chủng loại, khá lớn về trữ lượng, là tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản và du lịch dịch vụ biển. - Nguồn lao động dồi dào, khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, đây là thế mạnh lớn để huyện đẩy nhanh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. - Nền kinh tế đang có bước tăng trưởng nhanh ổn định, cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ - du lịch, công nghiệp xây dựng. - Hệ thống kết cấu hạ tầng đặc biệt là đất hệ thống giao thông, bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục, được đầu tư phát triển cho những năm gần đây. - Có 6 xã thuộc khu kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ do đó sẽ hình thành cực phát triển quan trọng khu vực phía Nam huyện cùng với trục phát triển kinh tế dọc quốc lộ 1A thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa. 5.2. Những khó khăn, hạn chế - Các hiện tượng thời tiết bất thường cùng với khí hậu khắc nghiệt: Nóng ẩm, mưa nhiều, bão lụt, hạn hán làm phát sinh các dịch bệnh; đất bị xói mòn, nhiễm mặn, rửa trôi ảnh hưởng đến sản xuất. Xuất phát điểm của nền kinh tế ở mức thấp, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, một số lợi thế, thế mạnh chưa được khai thác, nền kinh tế đã có bước chuyển dịch song sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa nông nghiệp còn thấp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ còn mang tính tự phát nên hiệu quả còn hạn chế. Sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường còn thấp. - Năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi một số vùng còn thấp, hiệu quả trên một đơn vị diện tích chưa cao. Các mô hình cánh đồng cho hiệu quả kinh tế, mang lại thu nhập cao chưa nhiều. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm theo mùa vụ còn chiếm tỷ lệ khá lớn. 5.3. Áp lực đối với đất đai Từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện cho thấy áp lực đối với đất đai ngày càng gia tăng, đặc biệt trong giai đoạn đẩy nhanh phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện qua các mặt sau: - Trong những năm tới yêu cầu phát triển nhanh dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn. Việc bố trí thỏa đáng đất đai cho nhu cầu này là cần thiết và chủ yếu bố trí vào đất sản xuất nông nghiệp. Đây là sức ép lớn lên sử dụng đất trên địa bàn huyện. - Cùng với đẩy nhanh phát triển nhanh công nghiệp - xây dựng, dịch vụ du lịch, tốc độ đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh trong những năm tới. Nhu cầu đất cho quy hoạch mở rộng các đô thị là khá lớn gây áp lực không nhỏ đến sử dụng đất đặc biệt là các khu vực có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển; - Yêu cầu đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm thu hút các nguồn đầu tư, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đòi hỏi huyện phải bố trí đủ quỹ đất, đặc biệt các lĩnh vực giao thông, giáo dục, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, y tế,...tạo nên áp lực trong sử dụng đất của huyện trong những năm tới. - Nhu cầu đất cho các mục đích phi nông nghiệp trong tương lai là khá lớn đặc biệt sau khi Chính phủ đầu tư phát triển khu kinh tế Đông Nam trên địa bàn 6 xã phía Nam huyện với tuyến đường cao tốc Hà Nội - Vinh và đường sắt cao tốc Bắc - Nam được hoàn thành do đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi rất lớn kéo theo những ảnh hưởng không nhỏ về mặt xã hội do nông dân mất đất sản xuất đòi hỏi tỉnh, huyện phải quan tâm đến công tác đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp ngay từ bây giờ. II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI 1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai 1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất đai Thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, UBND huyện đã có nhiều cố gắng đưa công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện dần đi vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, phần lớn quỹ đất đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Chính quyền các cấp đặc biệt quan tâm tới công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật với mục đích để nhân dân hiểu và chấp hành tốt Luật Đất đai. 1.2. Công tác xác lập, quản lý địa giới hành chính Triển khai Chỉ thị 364/CP của Chính phủ việc xác lập địa giới hành chính, đến nay đã cơ bản hoàn thành việc lập hồ sơ địa giới giao cho UBND cấp xã quản lý. 1.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính Huyện đã đo đạc bản đồ địa chính cho toàn bộ 39/39 xã, thị trấn phục vụ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động đất đai. Việc xây dựng bản đồ địa chính chính quy phục vụ công tác quản lý đất đai tiến hành chậm, hiện chỉ có một số xã tiến hành đo đạc xây dựng bản đồ địa chính chính quy. 1.4. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân huyện đặc biệt quan tâm - Huyện đã lập quy hoạch sử dụng đất đai thời kỳ 1997 - 2010 và đã được UBND tỉnh phê duyệt. - Cấp xã đã hoàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc258.doc
Tài liệu liên quan