Chuyên đề Hoàn thiện công tác tiền lương cho người lao động tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 3

LỜI NÓI ĐẦU 4

PHẦN MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG 9

1.1. KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG 9

1.1.1. Khái niệm và chức năng của tiền lương 9

1.1.1.1. Khái niệm tiền lương 9

1.1.1.2. Chức năng của tiền lương 10

1.1.2. Khái niệm CTTL 11

1.1.2.1. Khái niệm CTTL 11

1.1.2.2. Vai trò của CTTL 12

1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CTTL 12

1.2.1. Yêu cầu của CTTL 12

1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của CTTL 13

1.3. NỘI DUNG CỦA CTTL 14

1.3.1. Xây dựng và quản lý quỹ lương 14

1.3.1.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương 14

1.3.1.2. Phân loại quỹ tiền lương 15

1.3.1.3. Các phương pháp xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương trong doanh nghiệp Nhà nước hiện nay 16

1.3.2. Các hình thức trả lương 19

1.3.2.1. Hình thức trả lương sản phẩm 19

1.3.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian 21

1.4. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CTTL 22

1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CTTL 24

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1 26

2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1 CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG 26

2.1.1. Tổng quan về Công ty ĐTHN 1 26

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm lao động của Công ty 31

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 31

2.1.2.2. Đặc điểm của lao động trong Công ty 42

2.1.2.2.1. Theo độ tuổi và giới tính 42

2.1.2.2.2. Theo độ tuổi lao động 44

2.1.2.2.3. Cơ cấu lao động theo trình độ 44

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 46

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CTTL CỦA CÔNG TY ĐTHN1 48

2.2.1. Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương của Công ty 48

2.2.1.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương 48

2.2.1.2. Xác định đơn giá tiền lương 51

2.2.1.3. Kế hoạch hóa quỹ tiền lương và thực hiện quỹ tiền lương 53

2.2.2. Các hình thức trả lương của Công ty 56

2.2.2.1. Nguyên tắc phân phối lương cho cá nhân 56

2.2.2.2. Các hình thức phân phối lương cho cá nhân trong tháng 57

Lương cấp bậc chế độ 57

Lương khoán 61

2.2.2.3. Xác định một số chỉ tiêu để tính lương cho người lao động. 65

2.2.3. Đánh giá chung về công tác tiền lương của Công ty 67

2.2.3.1. Phân tích hiệu quả của CTTL tại Công ty 67

2.2.3.2. Những mặt đạt được 71

2.2.3.3. Những tồn tại, hạn chế 71

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1 73

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 73

3.2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO SỰ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI HIỆN NAY 73

3.2.1. Cơ hội cho Công ty ĐTHN 1 VTHN 73

3.2.2. Thách thức cho sự hoạt đông của Công ty ĐTHN 1 – VTHN 74

3.2.3. Hướng giải quyết cho những khó khăn thách thức trên 74

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN THOẠI HÀ NỘI 1 76

3.3.1. Tăng lương tối thiểu 76

3.3.2. Hoàn thiện hệ thống thang lương 77

3.3.3. Hoàn thiện phương pháp xác định đơn giá tiền lương 77

3.3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý quỹ lương 78

3.3.5. Một số giải pháp khác 79

KẾT LUẬN 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

MỤC LỤC 83

 

 

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4853 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tiền lương cho người lao động tại Công ty Điện thoại Hà Nội 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á cước thấp. Triển khai các chương trình đưa Internet tới các trường học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Phát triển các dịch vụ bưu chính theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, nhằm cung cấp cho người tiêu dùng các dịch vụ bưu chính hiện đại, đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ bưu chính. Bưu điện Hà Nội sẽ tiếp tục các chương trình “Hướng tới khách hàng”, nhằm thoả mãn các yêu cầu của khách hàng, cung cấp tới khách hàng các dịch vụ bưu chính, viễn thông hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp,...Đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng với chất lượng phục vụ ngày càng nâng cao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm lao động của Công ty 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Điện thoại Hà Nội 1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ĐTHN 1 BAN GIÁM ĐỐC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG 1. Phòng TC-LĐTL 2. Phòng Hành chính quản trị 3. Phòng Kế toán tài chính 7. TTVT Yên Phụ 8. TTVT Giáp Bát 6. TTVT Bờ Hồ 5. Trung tâm Nguồn điện 4. Trung tâm Hỗ trợ DVVT 3. Trung tân CM-TD 2. Phòng Ứng dụng tin học 1. Ban quản lý dự án 4.Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ 7. Phòng ĐT-XDCB 6. Phòng Tiếp thị bán hàng 5. Phòng Kế hoạch 14. TTVT Mê Linh 13. TTVT Sóc Sơn 12. TTVT Đông Anh 11. TTVT Gia Lâm 10. TTVT Long Biên 9. TTVT Trần Khát Chân ­ Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. .1. Ban Giám đốc Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật của đơn vị, có quyền cao nhất quyết định mọi công việc của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc VTHN và pháp luật về hoạt động kinh doanh và điều hành sản xuất của Công ty theo phân cấp tại Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty Địên thoại Hà Nội 1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc: Tổ chức, điều hành toàn đơn vị thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên, các nguồn lực khác được VTHN giao. Ban hành các quy định phân cấp quản lý tài sản, vật tư, thiết bị trong đơn vị nhằm khai thác, kinh doanh có hiệu quả. Quyết định điều chuyển nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc Đề xuất với Giám đốc VTHN quyết định bổ sung, điều chỉnh các nguồn lực nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị. Xây dựng, trình Giám đốc VTHN quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn hàng năm, kế hoạch đổi mới công nghệ và trang thiết bị, phương tiện vận chuyển Quyết định chương trình hoạt động, biện pháp thực hiện kế hoạch, các hợp đồng kinh tế, phương án phối hợp kinh doanh với các đơn vị khác, phương án tổ chức thực hiện kế hoạch, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV. Ký hợp đồng lao động thời vụ, khoán gọn dưới 1 năm với người lao động theo ủy quyền của Giám đốc VTHN. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân cấp của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, Giám đốc VTHN và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc: Phó Giám đốc là người có trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành công ty, được phân công phụ trách, chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc chính của mình. Phó Giám đốc có nhiệm vụ ký các hợp đồng, văn bản được Giám đốc ủy quyền và chịu trách nhiệm về công việc được giao. .2. Phòng Tổ chức lao động tiền lương Cơ cấu tổ chức của Phòng TC-LĐTL Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng TC-LĐTL Trưởng Phòng Tổ chức lao động tiền lương Phó phòng TC-LĐTL Chuyên viên tổ chức, lao động Chuyên viên Đào tạo Chuyên viên BHXH, chính sách xã hội Chuyên viên định mức lao động Chuyên viên thi đua Chuyên viên lao động tiền lương Chuyên viên an toàn lao động, bảo hộ lao động Chuyên viên thường trực Đảng Bảng 2.1: Bảng tên nhân viên Phòng TC-LĐTL STT Họ và tên Chức năng nhiệm vụ Số lượng 1 Mai Quốc Hùng Trưởng phòng 1 2 Nguyễn Tiến Quyền Phó phòng 1 3 Ngô Minh Yến Phạm Lê Vân Hà Chuyên viên tổ chức, lao động 2 4 Phạm Thị Nga Chuyên viên lao động, tiền lương 1 5 Nguyễn Thành Trung Chuyên viên đào tạo 1 6 Lê Anh Tuấn Nguyễn Thị Thuận An Chuyên viên định mức lao động 2 7 Trương Thị Thanh Thủy Chuyên viên thi đua 1 8 Nguyễn Chí Thanh Chuyên viên thường trực Đảng 1 9 Lục Văn Sử Chuyên viên BHXH, chính sách xã hội 1 10 Nguyễn Quốc Khánh Chuyên viên an toàn lao động, bảo hộ lao động 1 Chức năng nhiệm vụ của Phòng TC-LĐTL Chức năng tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực công tác TC-LĐTL, chính sách, an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ và quân sự tự vệ theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Nghiên cứu xây dựng, đề xuất mô hình tổ chức sản xuất phù hợp với quy mô phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng thời kỳ. Thực hiện hệ thống chức danh đầy đủ theo quy định. Quản lý lao động và quản lý hồ sơ của CBCNV trong công ty. Nhận xét, bồi dưỡng, đề bạt cán bộ, xây dựng qui hoạch cán bộ theo phân cấp. Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho CBCNV. Thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động và các hoạt động nghĩa tình. Thường trực công tác xét hoàn thành kế hoạch và chất lượng tháng. Thường trực công tác bảo hiểm lao động, an toàn lao động, … Hai chức năng quan trọng nhất trong phòng TC-LĐTL đó là tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, đào tạo và công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách. Cụ thể về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo: Các chuyên viên trong phòng TC-LĐTL có nhiệm vụ Triển khai công tác quy hoạch cán bộ Triển khai việc thực hiện sắp xếp lại, thành lập mới, giải thể các phòng ban trong công ty, các đơn vị thuộc công ty. Hướng dẫn thủ tục cho nhân viên được đi học tập trong và ngoài nước. Thống kê cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, thu nhập trong công ty, Xây dựng, ban hành quy chế đào tạo, chương trình đào tạo, đề cương cho cán bộ công nhân viên. Công tác lao động, tiền lương, chế độ chính sách. Thực hiện chế độ, hình thức trả lương, trả thưởng, xây dựng các cấp bậc công việc Bàn giao và quyết toán kế hoạch lao động, tiền lương hàng quý, và cả năm cho các đơn vị trực thuộc công ty, Hướng dẫn kiểm tra và tính đơn giá tiền lương cho công nhân viên, Nâng bậc lương cho công nhân, nâng lương cho công nhân viên, Thực hiện chế độ BHXH cho cán bộ, công nhân viên chức trong các phòng ban và đơn vị trực thuộc công ty theo các quy định của BHXH Việt Nam, Quyết định các chế độ nghỉ phép, tai nạm lao động, thai sản, tử tuất, về hưu… cho cán bộ công nhân viên. .3. Phòng Quản lý kỹ thuật Chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng hệ thống mạng viễn thông và hệ thống trang thiết bị kỹ thuật theo phân cấp. Nghiên cứu, đề xuất phương án mở rộng và phát triển mạng lưới. Hướng dẫn rà soát công tác tu bổ, sửa chữa, nâng cấp mạng lưới. Hỗ trợ phối hợp xử lý khắc phục sự cố kỹ thuật. Theo dõi, đôn đốc điều hành sửa chữa hư hỏng trên mạng. Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các qui trình, qui phạm kỹ thuật, biên soạn tài liệu và tham gia giảng dạy bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ. .4. Phòng Kế hoạch kinh doanh Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch, kinh doanh, đầu tư, xây dựng sửa chữa tài sản và cung ứng vật tư theo các nhiệm vụ cụ thể: Lập và tổ chức triển khai công tác thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạch của Bưu điện Hà Nội giao cho công ty. Tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, thẩm định, xét duyệt dự toán thiết kế, đôn đốc thực hiện, nghiệm thu bàn giao các công trình và sửa chữa tài sản. Tổ chức cung ứng vật tư, phương tiện, công cụ lao động sản xuất, và các trang thiết bị khác theo kế hoạch. Thường trực công tác phát triển thuê bao. .5. Phòng Quản lý nghiệp vụ Chức năng cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý nghiệp vụ theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Quản lý, cập nhật hồ sơ thuê bao. Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định nghiệp vụ cước phí viễn thông. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thể lệ, thủ tục khai thác điện thoại và các dịch vụ. Theo dõi, đôn đốc, giải quyết khiếu nại của khách hàng về cước phí. Quản lý dàn số, cấp số phực vụ phát triển thuê bao và cung cấp số liệu khác theo yêu cầu. .6. Phòng Tài chính kế toán Chức năng cho Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức thực hiện các thể lệ, thủ tục về tài chính, kế toán, quản lý kinh tế theo nhiệm vụ cụ thể sau: Thực hiện chế độ kế toán, thống kê tại đơn vị. Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn. Soát xét thanh quyết toán các khoản chi phí, các công trình Tổ chức, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán trong công ty. .7. Phòng Hành chính - quản trị Chức năng cho Giám đốc trong lĩnh vực hành chính, quản trị theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo quy định. Quản lý mặt bằng sản xuất, các trang thiết bị văn phòng, các phương tiện khác và tổ chức mua sắm trang bị bảo đảm yêu cầu phục vụ sản xuất của Công ty. Quản lý, điều hành xe ôtô phục vụ công tác. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện sửa chữa nhà trạm theo phân cấp. Đảm bảo trật tự, vệ sinh, khang trang nơi làm việc trong khu vực của Công ty. Tổ chức phục vụ các hội nghị và công tác lễ tân. .8. Phòng Máy tính Chức năng cho Giám đốc trong quản lý và ứng dụng tin học theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học vào sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức quản lý điều hành mạng máy tính của Công ty. Phối hợp với phòng Tài chính kế toán quản lý, sửa chữa toàn bộ thiết bị tin học của Công ty. Tổ chức quản lý, đôn đốc, kiếm tra việc cập nhật số liệu mạng lưới. Hỗ trợ về mặt tin học cho công tác quản lý nghiệp vụ, điều hành sửa chữa và công tác khác. Thường trực, phối hợp với BĐHN thực hiện dự án quản lý mạng ngoại vi AM/FM/GIS. .9. Ban Thanh tra bảo vệ Chức năng cho Giám đốc trong công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm các nhiệm vụ sau: Kiểm tra thực hiện nội quy, kỷ luật lao động. Kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý kỹ thuật nghiệp vụ. Kiểm tra các quy định về quản lý vật tư, tài sản, công cụ lao động và các chế độ với người lao động. Thường trực công tác đảm bảo an toàn, chống các hiện tượng trộm cắp, xâm phạm mạng lưới. Xác minh các vụ khiếu tố, khiếu nại theo chỉ đạo của Giam đốc. .10. Các đài điện thoại Là các đơn vị sản xuất trực tiếp quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng, khai thác toàn bộ hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, tổng đài vệ tinh và mạng ngoại vi với các nhiệm vụ cụ thể sau: Tổ chức quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng, khai thác toàn bộ hệ thống mạng ngoại vi từ MDF đến thiết bị đầu cuối đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của Công ty. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng, khai thác tổng đài vệ tinh, các trang thiết bị phụ trợ và hệ thống cáp quang theo quy định cuả Công ty. Cập nhật kịp thời, chính xác và đầy đủ số liệu về mạng và trang thiết bị kỹ thuật. Đề xuất, tổ chức thực hiện công tác phát triển, nâng cấp, hợp lý hóa mạng lưới theo quy định của Công ty. Tổ chức thực hiện công tác phát triển thuê bao. .11. Trung tâm Chuyển mạch - chuyền dẫn Là đơn vị trực tiếpquản lý, vận hành khai thác, bảo dưỡng và xây lắp hệ thống thiết bị chuyển mạch truyền dẫn theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng các tổng đài HOST, thiết bị truyền dẫn đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục. Tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các đài vệ tinh. Trực tiếp kiểm tra, nghiện thu kỹ thuật, đo kiểm bảo dưỡng định kỳ và xử lý sự cố hệ thống cáp quang. Trực tiếp tổ chức, xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật các tổng đài HOST, tổng đài vệ tinh và hệ thống truyền dẫn. .12. Đội cơ điện - điều hòa Là đơn vị sản xuất trực tiếp quản lý, vận hành bảo dưỡng, lắp đặt hệ thống nguồn điện, hệ thống điều hòa và các thiết bị phụ trợ có các nhiệm vụ cụ thể sau: Tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng hệ thống nguồn điện, điều hòa và các thiết bị phụ trợ. Tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa các hệ thống nguồn điện, điều hòa, các hệ thống cảnh báo (môi trường, nguồn điện) và hệ thống tiếp đất tại các khu vực kỹ thuật viễn thông. Trực tiếp đo kiểm, nghiệm thu kỹ thuật, đo kiểm bảo dưỡng định kỳ và xử lý sự cố hệ thống dây đất, hệ thống nguồn điện, điều hòa và thiết bị phụ trợ. Thực hiện xây lắp, mở rộng hệ thống nguồn điện, điều hòa. Hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị khác theo yêu cầu. .13. Trung tâm Đo thử điều hành sửa chữa Là đơn vị sản xuất trực tiếp điều hành công tác sửa chữa đảm bảo thông tin liên lac trên toàn mạng lưới do Công ty quản lý có nhiệm vụ cụ thể sau: Tiếp nhận báo hỏng, đo thử xác định tình trạng, xuất phiếu cho các đơn vị. Theo dõi đôn đốc quá trình sửa chữa, nghiệm thu chất lượng, khóa phiếu, tập hợp số liệu báo cáo theo quy định. Tiếp nhận và thông báo cho các đơn vị liên quan về sự cố đột xuất trên mạng để có biện pháp xử lý. .14. Trung tâm Bảo hành thiết bị thông tin Là đơn vị sản xuất trực tiếp bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị thông tin theo các nhiệm vụ cụ thế sau; Quản lý, bảo dưỡng sửa chữa, lắp đặt tổng đài PAPX và mạng nội bộ. Tổ chức, tiếp thị, vận động khách hàng kỹ hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng tổng đài PAPX và mạng nội bộ. Tổ chức thực hiện phát triển thuê bao ISDN. Tổ chức thực hiện kinh doanh thiết bị viễn thông. Tổ chức thực hiện dịch vụ sửa chữa các thiết bị viễn thông và các nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của Công ty. .15. Trung tâm Điện thoại công cộng Là đơn vị sản xuất trực tiếp tổ chức kinh doanh, khai thác dịch vụ điện thoại công cộng đại lý và điện thoại công cộng dùng thẻ theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Tổ chức quản lý, bảo dưỡng, khai thác và phát triển mạng lưới đại lý điện thoại công cộng và điện thoại công cộng dùng thẻ. Hướng dẫn nghiệp vụ khai thác theo đúng quy định của ngành và của BĐHN cho các đại lý điện thoại công cộng. Tổ chức kiểm tra, đề xuất xử lý đối với các trường hợp kinh doanh trái phép điện thoại công cộng. Tổ chức thực hiện thu cước phí, nộp cước cho đại lý điện thoại công cộng theo quy định. Tổ chức thực hiện kinh doanh, bán thẻ điện thoại công cộng và các dịch vụ khác. .16. Đội nâng cấp mạng lưới thông tin Là đơn vị sản xuất trực tiếp thực hiện việc nâng cấp tu bổ mạng lưới theo các nhiệm vụ cụ thể sau: Tổ chức thi công các công trình tu bổ, nâng cấp sửa chữa hợp lý hóa mạng ngoại vi theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất của Công ty. 2.1.2.2. Đặc điểm của lao động trong Công ty 2.1.2.2.1. Theo độ tuổi và giới tính Độ tuổi và giới tính có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình SXKD của Công ty. Nếu độ tuổi và giới tính của lao động phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình SXKD, ngược lại nếu không phù hợp nó sẽ kìm hãm quá trình SXKD. Bảng 2.2: Bảng lao động theo độ tuổi trong Công ty. STT Tên Đơn Vị Tổng số lao động Giới tính Tỷ lệ % Nam Nữ Nam Nữ 1 Ban Giám đốc 3 2 1 66.67 33.33 2 Phòng TC-LĐTL 12 7 5 58.33 41.67 3 Phòng HCQT 34 30 4 88.24 11.76 4 Phòng KTNV 23 20 3 86.96 13.04 5 Phòng TCKT 26 8 18 30.77 69.23 6 Phòng KH 18 14 4 77.78 22.22 7 Phòng ĐT-XDCB 15 10 5 66.67 33.33 8 Phòng Tiếp thị bán hàng 17 9 8 52.94 47.06 9 Ban Thanh tra kiểm tra 9 9 0 100.00 0.00 10 Ban Quản lý các dự án 16 11 5 68.75 31.25 11 Phòng UDTH 24 19 5 79.17 20.83 12 Trung tâm Nguồn điện 28 26 2 92.86 7.14 13 Trung tâm hỗ trợ DVVT 45 39 6 86.67 13.33 14 Trung tâm CM-TD 109 94 15 86.24 13.76 15 Trung tâm Viễn thông Bờ Hồ 110 92 18 83.64 16.36 16 Trung tâm VT Yên Phụ 105 82 23 78.10 21.90 17 Trung tâm VT Trần K.Chân 114 85 29 74.56 25.44 18 Trung tâm VT Giáp Bát 128 100 28 78.13 21.88 19 Trung tâm VT Long Biên 109 85 24 77.98 22.02 20 Trung tâm VT Gia Lâm 91 72 19 79.12 20.88 21 Trung tâm VT Đông Anh 111 91 20 81.98 18.02 22 Trung tâm VT Sóc Sơn 89 74 15 83.15 16.85 23 Trung tâm VT Mê Linh 47 40 7 85.11 14.89 Tổng Lao động 1283 1019 264 79.42 20.58 (Nguồn Phòng TC-LĐTL) Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy lao động trong Công ty chủ yếu là nam giới. Điều này là phù hợp với loại hình SXKD của Công ty. Có những đơn vị 100% lao động là nam giới (Ban Thanh tra kiểm tra), tại Trung tâm Nguồn điện thì cũng có tới 92,86% lao động là nam…Đây là những công việc nặng nhọc, yêu cầu sức khỏe như kéo dây cáp, sửa chữa máy điện thoại cố định,… nên phù hợp với nam giới. Như vậy cơ cấu lao động phù hợp với tính chất công việc đảm bảo tính hiệu quả trong công việc 2.1.2.2.2. Theo độ tuổi lao động Bảng 2.3: Bảng Cơ cấu theo tuổi của lao động trong Công ty STT Độ tuổi Số lượng lao động Tỷ lệ % Chính thức Thời vụ Tổng số Chính thức Thời vụ Tổng số 1 <20 1 1 2 0.08 1.33 0.15 2 21 - 30 312 30 342 25.26 40.00 26.11 3 31 - 40 622 21 643 50.36 28.00 49.08 4 41- 50 212 20 232 17.17 26.67 17.71 5 >50 88 3 91 7.13 4.00 6.95 Tổng số 1235 75 1310 100 100 100 (Nguồn: Phòng TC-LĐTL) Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu lao động theo tuổi trong Công ty Ta thấy lao động trong Công ty là lao động trẻ chủ yếu có độ tuổi trong khoảng 31 - 40 tuổi, đây là độ tuổi lao động làm việc thành thạo với công việc và cũng có xu hướng làm việc ổn định tại công ty, đây là điều kiện khá thuận lợi cho Công ty. 2.1.2.2.3. Cơ cấu lao động theo trình độ Trình độ chuyên môn của lao động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động SXKD, vì trước hết nó là yếu tố chính để đánh giá chất lượng lao động. Bảng 2.4: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ STT Phân theo trình độ Chính thức Thời vụ Tổng LĐ Công ty Tỷ lệ % Tổng LĐ Nam Nữ 1 Trên ĐH 33 27 6 0 33 2.52 2 Đại học 446 319 127 7 453 34.58 3 Cao đẳng 127 100 27 7 134 10.23 4 Trung cấp 105 74 31 7 112 8.55 5 Trung học chuyên nghiệp 524 448 76 54 578 44.12 6 Chưa qua đào tạo 0 0 0 0 0 0.00 Tổng LĐ 1235 968 267 75 1310 100 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ lao động phân theo trình độ Dựa vào bảng cơ cấu trình độ chuyên môn của Công ty ta thấy lao động trình độ Đại học của lao động chiếm tỷ lệ khá cao (34,58%), do đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty là dịch vụ viễn thông nên cao nhất là lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp, họ là những công nhân trong Công ty, những công nhân này có thể đáp ứng những đòi hỏi về mặt kỹ thuật ở những khâu sản xuất, nắp đặt các trạm truyền dẫn, kéo dường dây cáp… Hàng năm Công ty tuyển dụng khá nhiều những công nhân kỹ thuật từ các trường công nhân Bưu điện hay từ các trường Cao đẳng, Trung cấp để phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới phủ sóng mạng điện thoại và cung cấp các dịch vụ viễn thông trên diện rộng 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đánh giá kết tình hình Tổ chức sản xuất, sử dụng lao động và phân phối thu nhập của Công ty trong năm 2007, 2008. Về tổ chức sản xuất. Thực hiện chủ trương của Giám đốc VTHN, Công ty đã kịp thời triển khai mô hình sản xuất tại các Đài điện thoại viễn thông, triển khai các đường truyền phục vụ công tác điều hành phù hợp với mô hình TCSX của các đài, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ đạo và điều hành SXKD. Trong năm đã triển khai mua dịch vụ bảo vệ đêm tại 34 trạm vệ tinh, tiết kiệm được gần 60 lao động trực ca để bổ sung cho các vệ tinh còn thiếu lao động và các công tác tu bổ bảo dưỡng mạng lưới; ngoài ra còn tiết kiệm được một khoản lớn về chi phí lương. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ quản lý dịch vụ truyền số liệu ADSL, Công ty ĐTHN 1 đã khẩn trương triển khai xây dựng mô hình TCSX khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, bố trí sắp xếp nhân lực, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của công tác quản lý nhu cầu của khách hàng. Cụ thể: Hiện Công ty đang quản lý trên 2.500 thuê bao TSL, 72.000 thuê bao ADSL Trung bình hàng tháng phát triển trên 30 đường TSL, gần 3.000 thuê bao ADSL, thực hiện dịch chuyển trên 60 thuê bao TSL, gần 300 thuê bao ADSL… Tổ chức kênh bán hàng từ Công ty xuống đến đơn vị có chức năng nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp nhằm tăng cường công tác bán hàng tại địa chỉ khách hàng và đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng xuống từng tổ sản xuất. Sắp xếp và bố trí lực lượng lao động tại các tổ cho phù hợp để đảm bảo năng suất lao động, thực hiện khoán đến từng người thợ, vừa đảm bảo chỉ tiêu về thủ tục cung cấp dịch vụ mà vẫn đảm bảo cung cấp hỗ trợ dịch vụ trong khi chất lượng mạng vẫn được duy trì và ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường và yêu cầu của khách hàng. Sử dụng lao động Khi thành lập, Công ty có 1.212 lao động, quản lý 323.893 máy (267 máy/lao động) Đến nay có 1.310 lao động, quản lý 448.441 máy (347 máy/lao động). Lao động tăng 8%, thuê bao tăng 30%. Riêng năm 2007: Thực tăng 76.250 thuê bao, hoàn thành chỉ tiêu tước 1 tháng, trong đó điện thoại cố định là 50.150, TSL, và ADSL là 26.100 (trong đó thuê bao TSL tăng 150%). Ngoài ra: còn thi công cáp phục vụ cho các trạm BTS của Cityphone; Điều chuyển thiết bị giữa các trạm để giải quyết tình trạng thiếu thiết bị do đầu tư chậm Địa bàn quản lý rộng, chiếm 3/4 diện tích thành phố, đặc bịêt với các địa bàn của huyện Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm vừa rộng vừa phức tạp và đang trong thời kỳ đô thị hóa. Công ty đã phối hợp các cấp chính quyền của các địa phương để tổ chức các đợt tuyên truyền, đấu tranh; phối hợp tuần tra và vây bắt đối tượng nên cũng chi phí lao động đáng kể. Trong năm có 97 vụ xâm phạm mạng lưới, đã phối hợp truy bắt được 20 đối tượng. Trong điều kiện số lao động giảm dần: Đầu năm 2007 có 1.327 lao động đến cuối năm 2007 còn 1.294 lao động, như vậy giảm 33 lao động. Hiện nay số lao động trong Công ty là 1.310 (tính đến ngày 17/02/2009). Qua đó có thể thấy tác nghiệp của mỗi lao động tăng gần gấp đôi, thể hiện việc sử dụng nguồn lực hiện nay là hết sức hiệu quả. Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD 7 tháng đầu năm 2008 thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh: PTTB : đạt 48% Doanh thu : đạt 49% Mặc dù tình hình kinh tế năm 2008 hết sức khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các hãng cung cấp dịch vụ như Viettel, EVN telecom, TH_mobile,… Song Công ty đã phát huy sự năng động, hoàn thành suất sắc chỉ tiêu SXKD năm 2008. Cùng với việc kiện toàn tổ chức theo mô hình mới, Công ty đã tập trung xây dựng kế hoạch mở rộng, phát triển mạng lưới viễn thông. Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường vừa là thách thức cũng chính là cơ hội để Viễn thông Hà Nội không ngừng hiện đại hóa một cách đồng bộ mạng lưới, ngày càng khẳng định vị thế của mình. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ CTTL CỦA CÔNG TY ĐTHN1 2.2.1. Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương của Công ty 2.2.1.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương Tổng quỹ tiền lương của Công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và khác nhau ở mỗi năm. Nguồn hình thành quỹ tiền lương của Công ty: trích theo tỷ lệ % trên doanh thu và theo chế độ quy định của Nhà nước: Công ty sử dụng quỹ tiền lương tính theo doanh thu để chi trả cho công nhân viên là chủ yếu. Tổng quỹ tiền lương của Công ty được hình thành từ 3 nguồn chính đó là: Lương chính, lương phụ, phụ cấp. Trong đó: Lương chính là lương mà Công ty căn cứ theo Nghị định 26/CP của thủ tướng chính phủ Lương phụ là lương theo sản phẩm mà Công ty căn cứ vào hoạt động kinh doanh của mình. Phụ cấp của Công ty bao gồm các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại, tiền thưởng. Bảng 2.5: Bảng cơ cấu thu nhập của người lao động trong Công ty STT Khoản mục Tiền lương bình quân Tỷ lệ % Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 Năm 2008 1 Lương chính 43,125,369,327 51,871,314,104 78% 80% 2 Lương phụ 8,193,461,542 10,389,624,516 15% 16% 3 Phụ cấp 4,002,182,777 2,790,716,265 7% 4% 4 Tổng thu nhập 55,321,013,646 65,051,654,885 100% 100% (Nguồn: phòng TC-LĐTL) Biểu đồ 2.4: Đồ thị biểu diễn cơ cấu thu nhập của người lao động trong Công ty năm 2007 và năm 2008 Nhận xét: Qua đồ thị biểu diễn tổng quỹ tiền lương của năm 2007 và năm 2008 ta thấy: tiền lương chính của người lao động trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 78% năm 2007 và 80% năm 2008 điều này là hợp lý, vì thu nhập tiền lương bao giờ cũng chiếm khoảng 75 – 80% tổng thu nhập thì sẽ phát huy được vai trò của tiền lương và các khoản thu nhập với vai trò là đòn bẩy kinh tế. Tiếp theo là tiền lương phụ chiếm 15% năm 2007 và 16% năm 2008 và sau cùng là phụ cấp chiếm 7% năm 2007 tuy nhiên năm 2008 tỷ trọng phụ cấp trong tổng thu nhập lại giảm xuống, nguyên nhân là do năm 2008 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, kéo theo nền kinh tế trong nước cũng giảm và trong Công ty ĐTHN 1 cung không tránh khỏi điều này. Tiền thưởng cho người lao động cũng bị giảm xuống. Công ty đã có mối quan tâm đến cán bộ công nhân viên trong Công ty một cách chu đáo, điều đó nhằm tạo kích thích tăng năng suất lao động, từ đó nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty. Cụ thể biểu hiện qua bảng sau: Bảng 2.6: Bảng biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động STT Khoản mục Tiền lương bình quân Tỷ lệ Năm 2007 Năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21552.doc
Tài liệu liên quan