Chuyên đề Hoàn thiện công tác Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC

Mục lục

Mục lục 2

Lời nói đầu 1

Chương 1:Cơ sơ lý luận chung tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 6

1.1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm. 6

1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. 6

1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp. 6

1.2. Nội dung Tiêu thụ sản phẩm 8

1.2.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm. 8

1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. 8

1.2.3. Nội dung của tiêu thụ sản phẩm 9

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và chỉ tiêu đánh giá quản lý tiêu thụ sản phẩm. 17

1.3.1. Nhân tố khách quan. 17

1.3.1.1. Nhân tố chính trị pháp luật. 18

1.3.1.2. Nhân tố môi trường văn hoá xã hội. 18

1.3.1.3. Nhân tố kinh tế. 18

1.3.1.4. Tình trạng cạnh tranh trên thị trường. 18

1.3.1.5. Nhân tố thu nhập dân cư. 18

1.3.2. Nhân tố chủ quản. 18

1.3.2.1. Nguồn lực của doanh nghiệp: 18

1.3.2.2. Quy mô doanh nghiệp: 19

1.3.2.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ: 19

1.3.2.4. Giá cả sản phẩm. 19

1.3.2.5. Quảng cáo tiếp thị: 19

1.3.2.6. Khâu tổ chức quản lý doanh nghiệp. 20

Chương 2: Phân tích thực trạng Tiêu thụ sản phẩm ở công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC . 21

2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 21

2.1.2. Môi trường kinh doanh 21

2.1.3. Cơ cấu tổ chức 26

2.1.4. Quản lý tài chính nhân lực và đào tạo lao động của công ty 27

2.2. Tình hình kinh doanh của công ty. 28

2.2.1. Tình hình công tác đào tạo -phát triển nguồn nhân lực ở công ty 28

2.2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty. 30

2.2.3. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm từ năm 2006,2007,2008. 32

2.2.3.1. Những thành công mà công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC đã đạt được. 35

2.2.3.2. Những hạn chế mà công ty cần khắc phục. 35

2.2.3.3. Nguyên nhân: 35

2.4. Phân tích thực trạng hoạt đông tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC . 36

2.3.1. Thực trạng chiến lược tiêu thụ sản phẩm của công ty. 36

2.3.1.1. Quá trình hoạch định. 36

2.3.1.2. Quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 41

2.3.1.3. Quá trình lãnh đạo điều hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 43

2.3.1.4. Quá trình kiểm tra, kiểm soát hoạt động tiêu thụ. 44

2.3.2 Đánh giá về hoạt động trị tiêu thụ sản phẩm của công ty. 45

2.3.2.1. Những kết quả đạt được. 45

2.3.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân. 48

Chương 3:Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cuả công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC 49

3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC đến năm 2015. 49

3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. 49

3.1.1.1 Những thuận lợi : 49

3.1.1.2 Khó khăn : 49

3.1.1.3. Định hướng phát triển của công ty đến năm 2015. 50

3.2. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC . 51

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp. 56

3.3.1. Đối với doanh nghiệp. 56

3.3.1.1. Phải tăng cường cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC . 56

3.3.1.2. Về vốn kinh doanh: 57

3.3.1.3. Về trình độ các nhân viên bán hàng và nhân viên kinh doanh. 57

3.3.1. 4. Giải pháp về nghiên cứu thị trường. 58

3.3.1.5 Giải pháp về nghiên cứu thị trường. 59

3.3.2. Đối với nhà nước. 59

3.3.3. Đối với người lao động. 61

Kết luận 62

Danh mục tài liệu tham khảo 63

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3863 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đốc Kho P. kỹ thuật P. Kdoanh P.TCKT P.Nhân sự - Giám đốc: là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn Công ty trước nhà nước và pháp luật. - Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách hoạt động kỹ thuật, kinh doanh của công ty và được giám đốc uỷ quyền điều hành công ty khi vắng mặt. - Phòng tổ chức, nhân sự : Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ nhà nước và quy chế của công ty. - Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty. - Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối, tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao. - Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lắp đặt thiết bị, sữa chữa các sự cố về thiết bị cho khách. Các công ty ở Hà Nội và Sài Gòn : Là đơn vị trực thuộc, kinh doanh theo ngành hàng được phân công. Thực hiện các chế độ ghi chép ban đầu, thực hiện chế độ thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, quản lý tiền, hàng cơ sở vật chất do công ty giao. - Kho: Chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng hóa cho đúng yêu cầu xuất nhập kho 2.1.4. Quản lý tài chính nhân lực và đào tạo lao động của công ty a. Khả năng tài chính: GSC là một công ty Cổ phần, một doanh nghiệp nhỏ, qui mô nhỏ nên nguồn vốn rất hạn hẹp. Từ trước năm 2005, vấn đề này luôn làm các nhà quản lý tại công ty vất vả, và công ty đã phải nợ nhiều nơi với số tiền khá lớn. Tuy vậy, từ năm 2005 trở lại đây do có sự quan hệ và lượng vốn huy động không cần phải nhiều nên trong các thương vụ, công ty không cần phải đi vay vốn. Chỉ khi nào có các hợp đồng rất lớn thì công ty mới phải thực hiện vay, nhưng điều này rất thuận lợi vì công ty đã có uy tín trên thị trường và thường xuyên thế chấp bằng các tài sản an toàn như nhà, máy móc, thiết bị, khế ước, hợp đồng ngoại.... b. Nhân sự: Tổng số lao động trong toàn công ty là 50 người trong đó lao động trực tiếp là 30 người, lao động gián tiếp là 20 người, đại học là 16 người, trung cấp là 19 người, sơ cấp là 15 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đều có trình độ tương ứng phù hợp với ngành nghề của mình. Với Sơ đồ tổ chức trực tuyến chức năng, công ty GSC có sự năng động trong quản lý và điều hành, các mệnh lệnh được truyền đạt tới các phòng, ban nhanh gọn, ban giám đốc có thể nắm bắt được chính xác, kịp thời những thông tin từ cấp dưới, từ đó có những chính sách chiến lược điều chỉnh phù hợp, đồng thời cũng tạo ra sự ăn khớp giữa các phòng ban liên quan, nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh. Điểm yếu duy nhất của công ty vẫn là tình trạng thiếu vốn, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều tới việc đưa ra các quyết định, sách lược của ban giám đốc. 2.2. Tình hình kinh doanh của công ty. 2.2.1. Tình hình công tác đào tạo -phát triển nguồn nhân lực ở công ty Về tổ chức quản lý đào tạo- phát triển nguồn nhân lực của công ty phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính của công ty, khối quản lý hành chính sự nghiệp, khối sản xuất kinh doanh (xí nghiệp, tổ thi công...) Về quan điểm chủ trương: Các công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty được quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp, trong đó ban giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất có trách nhiệm quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp. Phòng tổ chức là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ này. Các đơn vị thuộc khối quản lý và sản xuất kinh doanh có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và chi phí kế hoạch đào tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty trong những năm qua được tổ chức thực hiện như sau: Về mặt hình thức: Công ty đã tiến hành thực hiện theo các hình thức đào tạo phong phú đa dạng như: đào tạo cơ bản ngắn hạn, đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành. Điều này được thể hiện rõ trên bảng sau: Bảng 1: Kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực quý I của năm 2009. ĐVT: Người Số lượng Thời gian Kinh phí Tổng cộng 50 50 0 I CB QL KT 200 0 1 CB QL 41 0 8 2 8000 2 CB KT 76 14 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch Bảng 2: Kết quả công tác đào tạo trong những năm qua. ĐVT: Người Năm Hình thức dào tạo 2005 2006 2007 2008 Kế hoạch 2009 1. Đào tạo tập trung 65 80 100 80 70 2.Ngắn hạn 250 300 400 475 450 3. Bồi dưỡng nghiệp vụ 7 4 9 3 4 4.Bổ túc nâng cao 0 1 0 1 2 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch Nhìn chung, từ khi có sự đổi mới trong giáo dục - đào tạo, công ty có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo, việc quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo là rất phù hợp với quả trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo của quốc gia. * Tình hình lao động của công ty: Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng NSLĐ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn. Công ty là Công ty có khối lượng công việc Sơ đồ sản xuất thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đặc thù nên số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty chính thức là 50 người và được chia ra thành các loại như sau: * Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp có 30 người Với đội ngũ nhân viên tay nghề thành thạo trong công việc đã có kinh nghiệm trong nhiều năm công tác cho nên những năm gần đây Công ty ngày càng trên đà phát triển. * CBCNV quản lý nghiệp vụ. + 1giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 14 cán bộ nghiệp vụ khác. * Nhân viên khác: Có 17 người trong đó có lái xe, kho và bảo vệ. * Công ty còn có lực lượng lao động ngoài quỹ lương là các công tác viên, các nhân viên làm việc theo hợp đồng doanh thu ... 2.2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty. Bất cứ một công ty nào muốn thành lập, tồn tại và phát triển trên thị trường đều phải có một lượng vốn nhất định để tham gia vào hoạt động kinh doanh kinh doanh. để không bị thất bại trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty với nhau , để có chỗ đứng trên thị trường thì công ty phải luôn trú trọng đến công nghệ, phải biết kịp thời áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại và dây truyền công nghệ, phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp bảo dưỡng máy móc thiết bị …muốn vậy các công ty cần có một lượng vốn nhất định đủ để có thể làm được điều đó. Cũng như các công ty khác, công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC biết rằng để có thể phân phối cho các khách hàng của mình nhiều sản phẩm hơn với nhiều dịch vụ tốt hơn thì bắt buộc công ty phải chi một lượng tiền không nhỏ cho hoạt động này. Muốn vậy công ty cổ phần máy tính và GSCcần phải xem xét và đánh giá xem khả năng tài chính của mình như thế nào. Bảng 3 : Tài sản và doanh thu trong năm 2006, 2007, 2008 Đơn vị: Đồng STT chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008 1 Tổng tài sản 26.065.861.449 29.573.084.021 26,268,398,883 Tài sản lưu động 14.685.540.906 17.030.487.772 18.469.787.054 2 Doanh thu 33.460.542.705 29.416.246.025 28,035,436,346 Nguồn: báo cáo tổng hợp của công ty Cổ phần GSC . Chúng ta có thể thấy khả năng tài chính của Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC là rất khả quan, toàn công ty có tổng tài sản năm 2006 lên đến 26.065.861.449 (đồng) và vào năm 2007 đã lên đến 29.573.084.021 (đồng) và đến năm 2008 là 26,268,398,883 (đồng). Công ty có thương hiệu chính vì vậy công ty co nhiều thế mạnh cũng như những tiềm năng phát triển thị trường của công ty trong giai đoạn hiện tại cũng như những năm tiếp theo là rất lớn. Công ty đang trên đà phát triển. nhìn vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC đang giảm dần. Nguyên nhân do công ty chưa thực sự chú trọng đến khâu tiêu thụ ngoài ra còn nguyên nhân quan trọng nữa đó là đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng đông đảo và lớn mạnh. 2.2.3. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm từ năm 2006,2007,2008. Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây: Đơn vị: đồng stt chỉ tiấu năm 2006 năm 2007 năm 2008 1 Tổng doanh thu 33.460.452.705 29.416.246.025 28.035.436.346 2 Doanh thu thuần bỏn hàng và cung cấp dịch vụ 33.460.452.705 29.416.246.025 27.986.729.768 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.790.013.590 5.097.734.744 6.327.667.694 4 Chi phớ tài chớnh 586.768.364 808.041.580 735.914.014 5 Chi phí bán hàng 2.842.976.636 4.488.700.460 2.839.640.231 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 620.934.704 774.660.012 943.842.190 7 Lợi nhuận sau thuế 758.719,369 1.052.526.991 1.657.789.044 Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty Cổ phần GSC Biểu đồ 1: Thể hiện doanh thu của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC qua 3 năm 2006, 2007 và năm 2008: Nguồn: lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Bảng 5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm của công ty đơn vị : % TT Chỉ tiêu Năm Mức tăng các năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 01 Tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần 14.32 17.33 22.61 21.02 30.47 02 tỷ suất chi phí bán hàng/doanh thu thuần 8.5 15.26 10.15 79.53 -33.49 03 tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp/ doanh thu thuần 1.85 2.63 3.37 44.57 28.14 04 tỷ suất chi phí tài chính/doanh thu thuần 1.75 2.75 2.63 42.16 -4.36 05 tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần 2.26 3.58 5.92 58.41 65.36 06 tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng chi phí 18.73 14.89 36.68 -20.50 146.34 Nguồn: báo cáo tổng hợp của công tyCổ phần GSC . Biểu đồ 2: Biểu diễn lợi nhuận của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC trong 3 năm Nguồn: bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ doanh thu và chi phí của công ty ta có thể thấy doanh thu của công ty trong 3 năm 2006,2007,2008 giảm khá mạnh nhưng lợi nhuận của công ty thì vẫn không ngừng tăng thậm chí còn tăng khá cao. Năm 2008 tăng hơn 2 lần so với năm 2006 Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của công ty giảm dần qua các năm, năm 2007 so với năm 2006 giảm12,09% tức là 4.044.206.680 vnđ. năm 2008 giảm so với năm 2007 là 3.24%. như vậy, doanh thu giảm trong 3 năm. nhưng ta vẫn thấy lợi nhuận tăng theo từng năm như vậy công ty vẫn làm ăn tốt và có lãi. Lợi nhuân có tăng nhưng không tăng đồng đêu qua các năm. năm 2007 lợi nhuận tăng 6.42% so với năm 2006, nhưng đến năm 2008 thì mức tăng này so với năm 2007 là 22.36%. Nhận thấy, tỷ lệ này năm 2008 tăng 30.47% so với năm 2007 nhưng năm 2007 với tỷ lệ 17.33% tăng 21.02% so với năm 2006 với tỷ lệ 14.32%. Như vậy cho thấy năm 2008 mức doanh lợi đạt cao nhất và do đó lợi nhuận sau thuế và tỷ xuất lợi nhuận sau thuế cũng sẽ chịu ảnh hưởng theo. Năm 2008 có tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng 65.36% so với năm 2007, năm 2007 cũng tăng 58041% so với năm 2006. Còn về tổng chi phí của toàn công ty qua các năm cũng tăng giảm không đều do rất nhiều nguyên nhân khác nhau do đầu vào của quá trình kinh doanh, do hoạt động tiêu thụ sản phẩm do quá trình kinh doanh sản phẩm ...Có thể thấy chi phí bán hàng năm 2008 tăng đôt biến và gần như và gần như gấp đôi chi phí từ hoạt động bán hàng năm 2006 và 2008 trong khi đó thì doanh thu thuần cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm 12,09 % so với năm 2006 mức doanh thu lại giảm nhiều mặc dù vậy giá vốn hàng bán cũng giảm nên lợi nhuận của công ty trong năm 2007 vẫn cao. Đến năm 2008 thì chi phí cho hàng bán đã có giảm, và doanh thu của doanh nghiệp giảm nhẹ, giảm 3.24% so với năm 2007. 2.2.3.1. Những thành công mà công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC đã đạt được. Trong thời gian qua công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC hoạt động kinh doanh trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều thay đổi, cạnh tranh khốc liệt vì vậy việc tổ chức hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, mặc dù vậy công ty đã đạt được những thành công nhất định. Từ khi thành lập đến nay công ty kinh doanh kinh doanh những mặt hàng có uy tín trên thị trường, có mạng lưới tiêu thụ ở khắp khu vực hà nội, có bạn hàng nhập khẩu ổn định. Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC ổn định trong kinh doanh, ngày càng phát triển, nâng cao thu nhập người lao động. Lợi nhuận của công ty cũng ngày càng tăng hơn so với những năm trước cụ thể: Năm 2007 lợi nhuận mà công ty đạt được là 1,052,526,991(đ) năm 2007 là 758,719,369 (đồng) và năm 2008 là 1,657,789,044 (đồng). Như vậy công ty cũng đã đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.3.2. Những hạn chế mà công ty cần khắc phục. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC không tốt lắm vẫn còn thấp, doanh thu đang có xu hướng giảm dần do những chính sách kinh doanh của công ty không tốt chính sách tiêu thụ sản phẩm của công ty còn nhiều hạn chế. Công ty hầu như không khai thác thêm thị trường mới. Chỉ tập chung khai thác những khách hàng truyền thông của công ty. Chính vì vậy mà doanh thu của công ty không lớn thị phần của công ty so với các đối thủ là không lớn. Doanh thu từ bán lẻ vẫn còn rất thấp so với doanh thu từ bán buôn. 2.2.3.3. Nguyên nhân: Doanh thu các mặt hàng giảm qua các năm, nguyên nhân chính là do công ty chưa có chính sách phát triển thị trường, chỉ chú trọng đến những khách hàng truyền thông của công ty. Hơn nữa vào thời điểm hiện nay khi việt nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO sự cạnh tranh của các công ty cùng nghành càng trở lên gay gắt và khốc liệt vì vậy công ty cần phải có những chính sách phát triển thị trường cho hợp lý. Luôn nắm bắt được nhu cầu thị trường, tổ chức nguồn hàng, tổ chức hoạt động tiêu thụ nhưng doanh thu bán hàng có xu hướng giảm qua các năm. Nhưng lợi nhuận của công ty vân tăng do nguồn hàng của công ty ổn định và đầu vào quá trình kinh doanh thấp. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không rộng chỉ chủ yếu là trong khu vực nội thành hà nội chính vì vậy mà doanh thu của công ty không tăng so với trước mà lại còn có xu hướng giảm qua các năm. 2.4. Phân tích thực trạng hoạt đông tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC . 2.3.1. Thực trạng chiến lược tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2.3.1.1. Quá trình hoạch định. Hoạch định bán hàng là giai đoạn đầu của quá trình hoạt động bán hàng, nó mang tính quyết định đến thành công hay thất bại trong hoạt động của doanh nghiệp. Là công ty cổ phần hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hết sức gay gắt để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường đòi hỏi lãnh đạo công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC phải luôn thực hiện tốt các chức năng của mình. Trước tiên công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ GSC đề ra mục tiêu hoạt động tiêu thụ sản phẩm của từng năm, trên cơ sở đó công ty tổ chức nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính sách tiêu thụ của từng thời kỳ. Mục tiêu hoạt động của công ty là tăng doanh thu bán ra, tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và sử dụng có hiệu quả nhất mọi nguồn lực của công ty. Trên cơ sở các mục tiêu đó công ty tiến hành nghiên cứu các khu vực thị trường đã hoạt động từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch tiêu thụ cho phù hợp. việc nghiên cứu thị trường sẽ quyết định kết quả hoạt động tiêu thụ ra ngoài còn ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của công ty. những câu hỏi mà việc nghiên cứu cần giải đáp là: Thị trường của công ty? Tập khách hàng của công ty? Khả năng tiêu thụ của công ty trên mỗi khu vực thị trường? Yêu cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ kèm theo? Nhìn chung việc nghiên cứu thị trường của cụng ty thực hiện chưa được tốt. việc nghiên cứu mới có tính chất bị động thiếu tính dự báo cụ thể. Nguyên nhân chủ yếu do cụng ty chưa có bộ phận riêng chuyên nghiên cứu thị trường mà chỉ dựa vào những báo cáo riêng lẻ của các nhân viên kinh doanh nên tính chính xác và hiệu quả chưa cao. Dựa trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra công ty tiến hành nghiên cứu các khu vực thị trường mà công ty hoạt động từ đó xác định chính sách tiêu thụ, kế hoạch tiêu thụ cho phù hợp khu vực thị trường. sau khi thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Căn cứ vào kết quả của việc nghiên cứu thị trường, bước tiếp theo trong công tác hoạch định là công ty tiến hành xây dựng các chính sách tiêu thụ. - Chính sách về mặt hàng kinh doanh: Được xây dựng trước tiên vì nó giúp cụng ty chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với khả năng của công ty, phù hợp với tình hình tiêu thụ của thị trường. Từ đó đảm bảo tiêu thụ mặt hàng có hiệu quả cao nhất và đạt được các mục tiêu đề ra. Phải tiến hành xây dựng chính sách về mặt hàng kinh doanh theo tính chất nhu cầu lựa chọn mặt hàng kinh doanh theo từng hướng cạnh tranh để từ đó tiếp tục tăng cường hay giảm bớt một số mặt hàng kinh doanh tuỳ theo nhu cầu thị trường. - Chính sách giá: với chính sách giá này công ty tập trung vào hai mục tiêu chính là lợi nhuận và khối lượng bán ra. Trước hết, cụng ty xác định kinh doanh là phải có lãi nên định giá là phải bù đắp đầy đủ chi phí kinh doanh và sau đó là mục tiêu tăng dần khối lượng bán nhằm xây dựng vị thế của công ty trên thị trường và giảm bớt rủi ro. Giá cả sản phẩm được xác định dựa trên việc tính đầy đủ chi phí phát sinh. chiến lược giá của công ty là với từng mặt hàng cụ thể, dựa trên nhu cầu tốc độ tiêu thụ của thị trường mà công ty có thể điều chỉnh mức lãi cho phù hợp. Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng về giá cả mà công ty cung cấp sản phẩm có chất lượng phù hợp. Tuy nhiên, chính sách định giá của công ty còn nhiều hạn chế. Công ty không có định hướng rõ ràng mới chỉ chủ yếu nhằm giải quyết tốt việc bán hàng, không có chính sách định giá bán lâu dài nhằm vào mục tiêu đã chọn, cùng với đó là công tác dự đoán, dự báo khối lượng hàng hoá tiêu thụ và giá cả của công ty chưa được tiến hành chu đáo còn mang tính bị động thiếu chính xác. - Đối với chính sách phân phối của công ty mới chỉ tập trung ở thị trường trong nước. Đối với thị trường trong nước công ty tiến hành phân phối các đại lý đơn vị, khách hàng tư nhân theo hợp đồng bán buôn, bán lẻ đã ký kết. ngoài ra công ty có các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới người tiêu dùng ở khu vực hà nội. - Chính sách giao tiếp khuyếch trương: được thực hiện chủ yếu qua các nhân viên bán hàng và lực lượng nhân viên kinh doanh. Nó có ưu điểm là chi phí thấp, linh hoạt và giúp công ty tiếp cận tốt với khách hàng với thị trường. Cuối cùng là việc lựa chọn và quyết định phương án tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở nghiên cứu các chính sách, biện pháp tiêu thụ sản phẩm. Công ty tiến hành phân tích lựa chọn để đưa ra một phương án tiêu thụ sản phẩm tối ưu như: Phương án đảm bảo tính khả thi. phương án tiêu thụ tối ưu phải đưa ra các tiêu chuẩn định tính, định lượng có thể so sánh, lựa chọn. Qua phân tích ta thấy công tác hoạch định tiêu thụ hàng hoá của công ty được thực hiện tốt. tuy nhiên còn một số nhược điểm cần khắc phục như tính thụ động trong việc định hướng, chính sách giá thiếu định hướng. * Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu. + Phân tích doanh số bán ra và khuynh hướng biến động của nó so với nhu cầu xã hội và khả năng của công ty. Bảng 6 : Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Chênh lệch -% Chênh lệch % Notebook 8752 48,82 9523 49,3 9872 50,26 565 111,7 540 110,01 DVDRW,HDD,RAM, Card 10/100MB.. 5213 39,97 7523 37,92 4596 38,93 195 104,9 449 110,83 PDA,THERA,TREO.. 3580 11,21 3582 12,78 3652 10,81 290 126,1 123 91,2 Tổng doanh thu 17545 100 20628 100 18120 100 1050 110,6 866 107,92 Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty Theo bảng phân tích ta thấy. Doanh số bán ra năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.050 triệu đồng (tăng tương ứng 10,6%). Trong đó hàng Notebook tăng 565 triệu đồng (tương ứng tăng 11,7%), Linh kiện máy tính tăng 195 triệu đồng (tăng tương ứng 26,1%). Nhận xét chung ta thấy , so với năm 2006 thì năm 2007 doanh số bán ra của cả ba mặt hàng đều tăng. Nhưng trong đó mặt hàng thiết bị kỹ thuật số tăng trưởng tốt (tăng 26,1%), góp vai trò quan trọng vào mức tăng doanh số chung của công ty (290 triệu đồng trong 1.050 triệu đồng). Đi sâu phân tích ta thấy: Mặt hàng Notebook tuy rằng phần trăm tăng năm 2007 so với năm 2006 thấp hơn so với mặt hàng linh kiện máy tính. Nhưng chênh lệch của năm 2007 so với 2006 tăng nhiều hơn. Mặt hàng linh kiện máy tính: Tuy rằng năm 2007 so với năm 2006 tăng không đáng kể với tổng doanh thu toàn công ty tăng 195 triệu đồng (tương ứng 4,9%). Và cuối cùng là mặt hàng thiết bị kỹ thuật số, mặt hàng này có tỷ trọng tăng nhiều nhất tăng 26,1%. Nhưng về chênh lệch của 2 năm 2007 và 2006 thì mặt hàng này tăng 290 triệu đồng. Năm 2008 tổng doanh thu bán ra so với năm 2007 tăng 866 triệu đồng (tăng tương ứng 7,32%). Trong đó mặt hàng Notebook vẫn tăng 540 triệu đồng (tương ứng 10,01%), mặt hàng linh kiện tăng 449 triệu đồng (tăng tương ứng 10,88%) nhưng trong đó mặt hàng thiết bị kts giảm 123 triệu đồng (giảm tương ứng 8,8%). Do đó làm cho tổng doanh thu bán ra của công ty năm 2008/2007 giảm so với năm 2007/2006. Xem xét một cách tổng thể về doanh số bán ra của các mặt hàng trong 3 năm ta thấy: khuynh hướng đầu tư vào mặt hàng kinh doanh mang lại lợi ích cho công ty rất nhiều. Trước tình hình đó đòi hỏi công ty phải đề ra những chính sách đầu tư kịp thời cho kinh doanh ngày càng phát triển hơn. + Phân tích doanh số bán ra và sự biến động cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Năm 2006, doanh số bán ra của mặt hàng Notebook (chiếm 48,28%) chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số bán ra của công ty. Mặt hàng các linh kiện (chiếm 39,97%) đứng thứ hai trong tổng doanh số, còn mặt hàng thiết bị KTS 11,21% và sang đến năm 2007 thứ tự vẫn không hề thay đổi. Như vậy so sánh giữa hai năm 2007 và năm 2006 nhu cầu về các mặt hàng có thay đổi nhưng đó chỉ là sự thay đổi không đáng kể. Công ty đã có sự quan tâm nhiều hơn đến đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh một cách tốt hơn. Sang năm 2008 tỷ trọng của mặt hàng Notebook vẫn chiếm ưu thế, tỷ trọng của mặt hàng Linh kiện MT có phần bị giảm so với năm 2007, và tỷ trọng của mặt hàng Linh kiện MT đang có xu hướng tăng lên. Điều đó có thể khẳng định được rằng nền kinh tế đang dần lấy được sự phát triển của những năm về trước. Từ kết quả phân tích trên, công ty cần có sự điều chỉnh phù hợp về cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Giữ vững và phát huy hơn nữa. * Đánh giá về hiệu quả và kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá. -. Đánh giá kết quả tiêu thụ. Trong những năm qua công ty Máy tính GSC đã đạt được những thành tựu đáng kể về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh. Vừa phát triển doanh nghiệp, vừa góp phần to lớn vào công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để có thể có được một hoạt động tiêu thụ hàng hoá và ổn định thì nhất thiết công ty phải có một trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình tiêu thụ hàng hoá như yếu tố con người, yếu tố vốn và thiết bị phục vụ hoạt động tiêu thụ hàng hoá ổn định. Trong ba năm qua, mặc dù trình độ sử dụng các yếu tố tham gia hoạt động kinh doanh của công ty trong mỗi năm đạt được ở mức độ khác nhau như trình độ sử dụng chúng đã được nâng lên, giữa chúng đã có sự liên kết và hỗ trợ cho nhau. Đó chính là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu lao động. 2.3.1.2. Quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Là một công ty cổ phần hoạt động trong môi trường kinh doanh có nhiều diễn biến phức tạp, có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế nên đòi hỏi công ty phải có biện pháp tổ chức tiêu thụ sản phẩm sao cho có hiệu quả, tính cạnh tranh là rất bức súc. Với mục tiêu chung là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất với chi phí thấp nhất nên công ty phải xác định cung cấp sản phẩm cho thị trường kịp thời, đủ số lượng đảm bảo chất lượng tạo uy tín với khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ. công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ của công ty được tập trung ở phòng kế hoạch công ty. Hình thức bán hàng của công ty là bán hàng trực tiếp được tiến hành ở các cửa hàng và bán hàng qua điện thoại với nghững khách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22558.doc
Tài liệu liên quan