MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUỐC TẾ VIỆT SEC 3
1.1. Khái quát chung về công ty quốc tế Việt Sec 3
1.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của công ty 3
1.1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty Quốc tế Viêt Sec 3
1.1.2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty Quốc tế Việt Séc. 3
1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Quốc tế Việt Sec 5
1.2.1. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Quốc tế Việt Séc 5
1.2.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ, chức năng của các cá nhân, phòng ban. 5
1.2.2.1. Ban giám đốc 5
1.1.2.2. Hệ thống các phòng ban. 6
1.1.2.3. Hệ thống các xưởng sản xuất. 11
1.3 Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt Séc. 13
1.3.1 Ðặc điểm về sản phẩm. 13
1.3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm. 14
1.3.4. Ðặc điểm về tiêu thụ sản phẩm. 15
1.4. Những thuận lợi và khó khãn trong công tác tiêu thụ sản phẩm 16
1.4.1. Thuận lợi 17
1.4.2. Khó khăn. 18
1.5. Tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây. 20
1.6. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm trong năm gần đây 28
1.6.1. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 28
1.6.2.1.Các giải pháp mà công ty đã áp dụng nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. 39
1.6.2.2. Những tồn tại còn chưa khắc phục trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 41
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ CHO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY QUỐC TẾ VIỆT SEC 43
2.1. Xu hướng phát triển của thị trường cửa cao cấp trong những năm tới 43
2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng mức tiêu thụ 43
2.2.1 Hoàn thiện chính sách giá 43
2.2.2 Tổ chức thu hồi được các khoản nợ phải thu 45
2.2.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 46
2.2.4. Giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. 47
2.2.5.Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm 49
2.2.6.Liên kết trong kinh tế 50
DANH MỤC TẠI LIỆU THAM KHẢO 55
58 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty quốc tế Việt - Séc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chỉ: 186 QL3, Sóc Sơn, Ðông Anh, Hà Nội.Ðiện thoại: (04) 8 525 039
Như trên ta thấy Công ty chỉ có các cửa hàng phân phối và giới thiệu sản phẩm tập chung ở Miền Bắc, các cửa hàng và đại lý có vị trí không được thuận lợi. Những điều trên ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiếp cận khách hàng trên một phạm vi rộng. Các nơi trên đa phần chỉ có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm, nhận đơn đặt hàng của khách hàng chứ không phải là nơi cung cấp sản phẩm trực tiếp tới tay người tiêu dùng. Ngoài thị trường miền Bắc ra, trong Miền Nam mới chỉ có duy nhất một cửa hàng giới thiệu sản phẩm, việc cung ứng sản phẩm vào thị trường trong đó dường như là rất khó khăn.
- Ðặc điểm của sản phẩm yêu cầu vốn lớn:
Do yêu cầu về vốn trong việc sản xuất là rất lớn, chính vì vậy việc thiết kế và chế tạo hàng loạt sản phẩm để giới thiệu và chào bán là rất khó khăn.
Biến động của giá vật liệu xây dựng: Quý 1/2008, giá nhiều loại vật liệu xây dựng (VLXD) tăng đến 30 - 40% so với hồi cuối năm 2007.
Theo Ông Dương Công Khanh, Chủ tịch Hội Doanh nghiệp xây dựng TP.HCM
"Điều vô cùng gay go với nền kinh tế là thị trường xây dựng gần như đang chững lại, kéo theo rất nhiều hệ lụy khác. Nhà máy sản xuất xe ô tô mà không xây dựng được thì làm gì có ô tô xuất xưởng, bệnh viện không xây dựng được thì lấy cơ sở đâu để chữa bệnh cho nhân dân, nhà máy nước bị ngưng lại không được triển khai xây dựng thì lấy nước đâu để sinh hoạt... Ngoài ra, chỉ tính riêng tại TP.HCM có khoảng 7.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, có hàng trăm nghìn công nhân làm nghề xây dựng. Bây giờ bị mất công ăn việc làm thì họ sống bằng gì? Tất cả những điều này đang là vấn nạn rất lớn đối với kinh tế - xã hội của đất nước".
Chính vì yếu tố trên mà hiện nay các công trình xây dựng thay vì sử dụng sản phẩm kính cao cấp đã chuyển sang những loại có giá và chất lượng phải chăng hơn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kế hoạch sản xuất của Công ty.
-Lượng tồn kho cao:
Nguyên nhân là do thị trường bất động sản thời gian qua trầm lắng, làm cho nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung cũng như kính xây dựng nói riêng không tăng trưởng mạnh.
Mặt khác, kính Việt Nam lại đang phải cạnh tranh mạnh với một lượng lớn kính nhập khẩu từ Trung Quốc. Hiện thuế suất thuế nhập khẩu kính xây dựng từ Trung Quốc là 30%. Với mức thuế này khi nhập khẩu về đến Việt Nam, kính Trung Quốc sẽ khó có thể cạnh tranh được với kính Việt Nam. Nhưng bằng nhiều cách khác nhau như nhập lậu, gian lận thương mại... nên giá kính Trung Quốc hiện bán tại thị trường Việt Nam chỉ tương đương hoặc thấp hơn giá kính của Việt Nam, cạnh tranh rất mạnh với các doanh nghiệp sản xuất trong nước và càng gây ra tình trạng dư thừa.
1.5. Tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây.
Trong quản trị tiêu thụ hàng háo của doanh nghiệp công nghiệp, cuối mỗi kì kế hoạch người ta phải tổng kết một cách toàn diện tình hình thực hiện công tác tiêu thụ hàng hóa nhằm đánh giá mức độ thực hiện chương trình tiêu thụ hàng hóa đã được xác định và đề xuất phương hướng, giải pháp cho kì sau. Dưới đây là bảng: Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm năm 2003-2007
Bảng1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2003-2007.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu
Tr.Đồng
108250
110500
115800
125083
138005
2
Lợi nhuận trước thuế
Tr.Đồng
9258
12770
16319
20909
27245
3
Lợi nhuận sau thuế
Tr.Đồng
7961.88
10982.2
14034.34
17981.74
23430.7
4
Nộp NSNN
Tr.Đồng
1296.12
1787.8
2284.66
2927.26
3814.3
5
VKD bình quân
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân
Vốn cố định bình quân
Tr.Đồng
239350
100000
139350
336341
105520
230821
418665
107523
311142
462209
110250
351959
485230
118230
367000
6
Tỉ suất lợi nhuận/DT
%
7.35
9.93
12.11
14.37
16.97
7
Số lao động
Người
60
65
75
78
85
8
Thu nhập bình quân/CNV
Đồng
2
2.024
2.486
2.600
2.650
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Quốc tế Việt Séc)
Qua bảng 1 ta có thể thấymột cách cụ thể sự phát triển của Công ty Quốc tế Việt Séc trong những năm gần đây. Doanh thu của công ty có xu hướng tăng trong 5 năm trở lại đây. Năm 2003, doanh thu của Công ty đạt được là: 108250 triệu đồng, năm 2004 là 110500 triệu đồng, tăng 2250 triệu đồng so với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,07%. Đến năm 2005, doanh thu đạt 115800 triệu đồng, tăng 5300 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,80%. Năm 2006, doanh thu của Công ty Quốc tế Việt Séc đạt được là 125083 triệu đồng tăng 9283 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng 8,01%. Năm 2007, doanh thu của Công ty Quốc tế Việt Séc đạt được là 138005 triệu đồng, tăng 12922 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.33%. Doanh thu tăng lên là do Công ty Quốc tế Việt Séc mở rộng tiêu thụ, ký thêm được nhiều hợp đồng mới, nhiều đơn đặt hàng với nhiều khách hàng. Nhìn trên biểu đồ 1 ta thấy rõ sự tăng lên của doanh thu qua các năm 2003-2007.
Biểu đồ 1: Doanh thu 2003-2007
Về lợi nhuận sau thuế, năm 2004 tốc độ tăng là 37,9%. Nhưng đến năm 2005 lợi nhuận sau thuế của Công ty Quốc tế Việt Séc chỉ tăng lên 27,79%, năm 2006 28% là năm 2007 là 30%. Thể hiện qua biêu đồ 2 dưới đây.
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng lợi nhuận 2003-2007
Biểu đồ 3: Lợi nhuận các năm 2003-2007
Nhìn vào 2 biểu đồ trên ta có thể thấy sự khác biệt. Biểu đồ 2 ta thấy tốc độ tăng lợi nhuận là không giống nhau, nhưng biểu đồ 3 lại cho thấy sự tăng lên của lợi nhuận qua các năm. Điều này thục ra rất đơn giản là do sự chênh lệch về lợi nhuận của các năm. Tốc độ tăng lên của lợi nhuận đều lớn hơn 0, chứng tỏ cùng một điều rằng: Lợi nhuận của Công ty vẫn tăng nhung không đều nhau.
So sánh tốc độ tăng của doanh thu so với lợi nhuận sau thuế của Công ty Quốc tế Việt Séc qua các thời kỳ ta thấy: Năm 2004 so với năm 2003 cũng như năm 2005 so với 2004, 2006 so với 2005, 2007 so với 2006 tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
Biểu 4: So sánh tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận sau thuế
2004-2007
Cùng với việc tăng lên của lợi nhuận sau thuế là việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cụ thể Công ty nộp ngân sách nhà nước năm 2003 là 1296,1 triệu đồng, năm 2004 là 1787 triệu đồng , năm 2005 là 2284,7 triệu đồng, năm 2006 là 2927,3 triệu đồng, năm 2007 là 3814,3 triêụ đồng. Như vật trong 4 năm số tiền nộp Ngân sách nhà nước là 12110,4 triệu đồng. Đây chính là dấu hiệu tăng lên của việc tăng dần hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty Quốc tế Việt Séc đã bảo toàn và tăng vốn kinh doanh, cả vốn lưu động lẫn vốn cố định. Vốn kinh doanh bình quân năm 2003 là 239350 triệu đồng, năm 2004 vốn kinh doanh bình quân là 336341 triệu đồng, năm 2005 vốn kinh doanh bình quân là 462209 triệu đồng, năm 2007 vốn kinh doanh bình quân là 485230 triệu đồng. Cho đến năm 2007 tăng 245800 triệu đồng. Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty. điều này được thể hiện qua bảng 5.
Biểu 5: Tỷ trọng vốn cố định và vốn lưu động 2003-2007
Lý do khiến tỷ trọng vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty là do tính đặc thù sản xuất của Công ty. Với việc đầu tư những đây chuyền, những phân xưởng hiện đại, tiên tiên ban đầu thì vấn đề đó không phải là một điểm bất thường khi mà Công ty làm ăn có lãi mà vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhìn trên biểu đồ 5 ta có thể thấy được rằng: Vốn cố định trong những năm sau tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Điều này là do trong những năm sau đó Công ty đã đầu tư, nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị của mình, những trang thiết bị được đầu tư mới đã mang lại lợi nhuận không nhỏ cho Công ty.
Tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty trong 5 năm qua có nhiều biến động, năm 2003 là 7,35%, năm 2004 là 9,93% sang năm 2005 là 12,11%, năm 2006 là 14,37%, năm 2007 là 16,97%.
Biểu 6: Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 2003-2007
Tỷ suất lợi nhuận của Công ty Quốc tế Việt Séc nói chung là tạm ổn. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên theo từng năm và với tốc độ lớn. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng vốn và những tài sản cố định một cách có hiệu quả. Trong sản xuất đã tiết kiệm được chi phí khiến giá thành sản phẩm nhỏ, sản lượng tiêu thụ lớn khiến doanh thu tăng, điều này đồng nghĩa với việc tỷ suất lợi nhuận trong đó cũng được nâng cao. Trong những năm tới Công ty phải tiếp tục phát huy hơn nữa.
Về lực lượng lao động, qua nhiều năm sản xuất kinh doanh Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ đầy khả năng để đáp ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường. lực lượng lao động của Công ty Quốc tế Việt Séc còn trẻ, có năng lực đến năm 2007 là 85 người trong đó có 19 cán bộ quả lý chiếm tỷ trọng là 22%. Đây là một con số đáng phải nhắc tới. Nó cho ta thấy được cơ cấu hợp lý về lao động của Công ty. Tỷ lệ lao động gián tiếp thấp, tỷ lệ lao động trực tiếp cao. Điều này phản ánh rõ cơ cấu hợp lý của một Công ty sản xuất.
Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao đẳng vẫn còn chưa phù hợp với cơ sở vật chất mà Công ty đang sở hữu, lao động phổ thông chưa qua trường lớp còn chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Vì vậy, trong thời gian tiếp theo Công ty cần chú trọng nhiều hơn công tác tuyển dụng và đào tạo để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
Tiền lương của người lao động trong Công ty tăng đáng kể trong những năm trở lại đây. Năm 2003 là 2,0 triệu đồng, năm 2004 là 2,024 triệu động, năm 2005 đạt 2,486 triệu đồng, năm 2006 là 2,6 triệu đồng năm 2007 là 2,65 triệu đồng. Nhìn vào biểu đồ 6 dưới đây:
Biểu đồ 7: Tiền lương 2003-2007
Ta thấy tốc độ tăng của tiền lương năm 2005 tăng mạnh, điều này có thể lý giải. Do lạm phát tăng mạnh, yêu cầu của đời sống tăng cao, việc tăng tiền lương để công nhân viên ổn định cuộc sống là một điều rất cần thiết. Công ty đã chú trọng tới vấn đề này để nhân viên tập chung vào sản xuất nhằm đạt tỷ lệ năng xuất cao nhất. Trong những năm tiếp theo tiền lương của người lao động tiếp tục ổn định va có chiều hướng tăng nhẹ. Điều này có thể cho thấy lực lượng lao động và vấn đề giải quyết tiền lương cho người lao động đã dần ổn định.
Nhũng phân tích trên cho ta thấy một điều, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Công ty đã từng bước đưa hoạt động sản xuất của mình vào ổn định.
1.6. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm trong năm gần đây
1.6.1. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Để tiêu thụ được sản phẩm với số lượng lớn các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng chỉ là một chỉ tiêu tài chính, nó cho biết khả năng của việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của Công ty. Kế hoạch này có ảnh hưởng đến các bộ phận kế hoạch khác. Chính vì vậy cần phải quan tâm và không ngừng cải tiến chỉ tiêu kế hoạch này. Thực chất của việc tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, doanh thu tiêu thụ sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch, đơn giá bán sản phẩm kỳ kế hoạch, doanh thu tiêu thụ sẽ đạt được trong kỳ kỳ kế hoạch để có thể chủ động tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Các căn cứ để lập kế hoạch: Vào các hợp đồng đã ký, sắp ký; Tình hình tiêu thụ sản phẩm các năm trước; Dự báo nhu cầu năm kế hoạch.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm có được thực hiện chính xác và có hiệu quả phụ thuộc vào công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo cho việc lập kế hoạch được chính xác, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho cả năm của Công ty được cãn cứ vào các hợp đồng, đơn đặt hàng sẽ được thực hiện trong năm kế hoạch đã được ký kết trước thời điểm lập kế hoạch. Tuy nhiên sau thời điểm lập kế hoạch Công ty vẫn tiếp tục ký hợp đồng, vì vậy việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm còn căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm trong các năm trước và phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như kết quả nghiên cứu thị trường năm kế hoạch.
- Thời điểm lập kế hoạch: Vào tháng 12 nãm trước. Ðây cũng là thời điểm Công ty thường lập các kế hoạch khác như : Kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, kỹ thuật để tạo khả năng thống nhất lớn nhất trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nhận xét về công tác lập kế hoạch: Kế hoạch doanh thu; Kế hoạch về số lượng sản phẩm; Kế hoạch giá bán sản phẩm;
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2006 của Công ty được thể hiện qua bảng 2:
Bảng2: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 2007
Tên sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá bình quân(đồng)
Doanh thu tiêu thụ( triệu đồng)
TT2006
KH2007
Chênh lệch
TT2006
KH2007
Chênh lệch
TT2006
KH2007
Chênh lệch
KH07/TT06
KH07/TT06
KH2007/TT2006
+/-
%
+/-
%
+/-
%
1.Cửa kính (m2)
258068
270000
16030
8
750000
775000
25000
3.33
120000
130000
1000
8.33
2. Sản phẩm khác
4000
5000
1000
25
Tổng cộng
124000
135000
11000
8.87
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Quốc tế Việt Sec)
Kế hoạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt Séc cho thấy tổng doanh thu của dự kiến năm 2007 tăng lên 8.33% so với năm 2006.
- Về số lượng:
Trong năm 2007, số lượng tiêu thụ của các sản phẩm đều tăng so với năm 2006. Sản phẩm cửa kính các loại năm 2006 tiêu thụ được 250000 m2, kế hoạch năm 2007 là 270000 m2, tăng 2000 m2 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8%. Có được kết quả này là do năm 2007 Công ty Quốc tế Việt Séc đã có nhiều cải tiến trong lĩnh vực sản xuất, đầu tư thêm nhiều máy móc, thiết bị hiện đại thay thế dần các máy móc thủ công nên sản phẩm sản xuất được nhiều hơn, đồng thời với đó là chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao hơn. Hơn nữa, cy Quốc tế Việt Séc đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, kiểu dáng...do đó Công ty Quốc tế Việt Séc ngày càng nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn. Đây cũng là những cố gắng của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và càng tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, mang lại doanh thu lớn cho Công ty.
- Về giá bán sản phẩm:
Giá bán các loại sản phẩm của Công ty năm 2006 là: Cửa kính các loại là 750000 đồng, năm 2007 là 775000 đồng tăng 25000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.33%.
Nguyên nhân của việc tăng giá này là do giá nhập nguyên vật liệu như: Gỗ, thép và chi phí nhân công cũng tăng. Nhưng việc tăng này là do nguyên nhân khách quan nên vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Đây cũng là một thành tích của Công ty Quốc tế Việt Séc trong việc sản xuất sản phẩm.
- Về doanh thu tiêu thụ:
Do sản lượng tiêu thụ và giá bán bình quân các mặt hàng đều tăng nên doanh thu tiêu thụ năm 2007 tăng so với năm 2006 là 11000 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.87% trong đó doanh thu của cửa kính tăng 10000 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.33%, doanh thu các sản phẩm khác tăng 1000 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 25%.
Như vậy trong năm 2007 cả sản lượng, giá bán đều tăng so với năm 2006, điều đó làm cho doanh thu tiêu thụ tăng, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do đơn giá tăng. Bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ cũng tăng lên, điều này chúng tỏ rằng sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt Séc đáp ứng được nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp ngày càng nhận được nhiều đơn đặt hàng.
Để nghiên cứu rõ về hiệu quả công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt Séc chúng ta đi sâu phân tích tình hình thực hiện thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm năm 2007 và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ cũng như hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế hoạch.
1.6.2. Tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm
Tình hình thực hiện kế họạch tiêu thụ sản phẩm cho ta thấy được mức độ mà doanh nghiệp đạt được ở thực tiễn so với những gì đã đề ra ở kỳ trước. Nó phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch của Công ty, và những thành tích hay thiếu sót của Công ty trong công tác tiêu thụ và lập kế hoạch tiêu thụ.
Bảng 3: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ 2007
Tên sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá bình quân (đồng)
Doanh thu tiêu thụ
(triệu đồng)
KH 2007
TT
2007
Chênh lệch
KH 2007
TT 2007
Chênh lệch
KH 2007
TT 2007
Chênh lệch
KH 07/TT 07
KH 07/TT 07
KH 07/TT 07
±
%
±
%
±
%
1. cửa kinh m2
270000
288600
18600
7%
775000
790000
15000
2%
130000
138005
8005
6%
2.Sản phẩm khác
5000
5500
500
10%
Tổng cộng
135000
143505
8505
6%
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Quốc tế Việt Séc)
Bảng 3 cho ta thấy năm 2007 Công ty Quốc tế Việt Séc đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu tiêu thụ. Tổng donh thu tiêu thụ của Công ty tăng thêm là 12922 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 6% so với kế hoạch đề ra. Tuy tỷ lệ răng chưa cao song đã phản ánh sự cố gắng, nỗ lực của Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Kết quả đạt được như vậy đều do các sản phẩm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Cụ thể: Cửa kính vượt mức kế hoạch về doanh thu là 6%, các sản phẩm khác vượt mức kế hoạch là 10%. Mặc dù tỷ lệ vượt mức của sản phẩm khác lớn hơn so với sản phẩm chính là cửa cao cấp. Nhưng mức độ ảnh hưởng của chúng tới doanh thu cũng như lợi nhuận là không đáng kể, điều đó là do chúng chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong kết cấu sản phẩm, và chúng có giá thành nhỏ.
Để hiểu sâu sắc và có cái nhìn toàn diện hơn về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt Séc, chúng ta sẽ nghiên cứu tình hình tiêu thụ của Công ty năm 2007 được so với năm 2006.
Bảng4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Quốc tế Việt Séc
2006-2007
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng sản phẩm
Đơn giá bình quân
(đồng)
Doanh thu (Triệu đồng)
TT2006
TT2007
% 07/06
TT2006
TT2007
% 07/06
TT2006
TT2007
So s¸nh TT 07/06
± ST
± %
1. Cửa kính
m2
258068
288600
12%
469,190.29
472,981.29
3%
125,083
138,005.
12,922
10%
2. Sản phẩm khác
chiÕc
4610
4641
1%
867,679
883,430
2%
4000
4100
100
3%
Tổng cộng
129,083
142,1050
13022
10%
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Quốc tế Việt Séc)
Qua bảng 4 ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2007 tăng thêm 12922 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10%. Kết quả này là do cả hai loại sản phẩm đều tăng 10%. Do sự cố gắng nỗ lực của toàn Công ty từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ góp phần làm tăng lợi ích kinh tế của Công ty, cũng như các chủ thể khác như người lao động và Nhà nước. Mục đích cuối cùng của côgn tác tiêu thụ sản phẩm là đạt được doanh thu cao nên khi thực hiện công tác tiêu thụ phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Các nhân tố này bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Xét theo mức độ ảnh hưởng trực tiếp thì có hai nhân tố chính: Sản lượng tiêu thụ và đơn giá bình quân. Còn nhân tố kết cấu sản phẩm thì không thay đổi cho nên không ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ.
Cụ thể:
+Sản lượng tiêu thụ sản phẩm: Qua hai bảng 3 và 4 cho ta thấy sản lượng sản phẩm tiêu thụ có sự biến động như sau: Sản phẩm cửa kính vượt 7% so với kế hoạch, tăng 8% so với 2006.
Nguyên nhân:
Số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2007 tăng so với kế hoạch là do nhu cầu thị trườgn và sức mua các loại sản phẩm này tăng lên. Tuy nhiên điều quan trọng là trong năm Công ty đã luôn phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã sản phẩm. Tất cả các sản phẩm của Công ty đều đảm bảo chất lượng khi đưa ra tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm được nâng cao một phần bắt nguồi từ việc đầu tư nâng cấp dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm. Với những máy móc thiết bị hiện đại hơn, Công ty đã nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động, giảm tỷ lệ sai hỏng, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất cả về chất lượng, số lượng, chủng loại và thời hạn. Do vậy năm 2007số lượng sản phẩm kém phẩm chất là rất thấp. Đó là những điều kiện mà Công ty nên tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa để tạo thuận lợi cho việc đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu.
Sản lượng tiêu thụ tăng lên là còn do trong năm 2007 Công ty đã không ngừng hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm, áp dụng các biện pháp kinh tế kĩ thuật, tài chính, nhằm kích thích người tiêu dùng, mở rộng thị trườgn tiêu thụ. Nguyên nhân cụ thể như sau:
Sản phẩm cửa kính tiêu thụ năm 2007 tăng 12% so với năm 2006, lượng tăng tuyệt đối là 30532 m2. Sản phẩm này luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng lượng tiêu thụ của Công ty, nên một sự thay đổi nhỏ về số lượng tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến doanh thu.
Nguyên nhân làm cho sản phẩm cửa kính tiêu thụ tăng cao là do nhu cầu sử dụng sản phẩm này tăng lên một cách rõ rệt cho công tác lắp đặt và thay thế. Trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, kéo theo đó là thu nhập của người dân được nâng cao, nhu cầu cũng nhu thị hiếu cũng thay đổi. Nếu như trước kia mọi người chỉ quan tâm tới độ bền, giá cả của sản phẩm thì nay quan niệm đó đã thay đổi. Họ không chỉ quan tâm tới chất lượng sản phẩm mà cả yếu tố thẫm mĩ cũng như thương hiệu của sản phẩm cũng được chú ý một cách đặc biệt. Một yếu tố nữa là do yếu tố an toàn, an toàn về mặt thời tiết, khả năng chống cháy, chống trộm... cũng được đặt lên rất cao. Chính những nguyên nhân đó đã làm cho sản phẩm mang một hình dáng khác trong con mắt người tiêu dùng và không thể đứng ngang bằng với các sản phẩm khác được.
Nắm bắt được nhu cầu thị trường trong tương lai cũng như hiện tại về c\sản phẩm. Công ty đã nhanh chóng, kịp thời tăng số lượng sản xuấtvà tiêu thụ được một khối lượng lớn sản phẩm làm tăng doanh thu của Công ty. Hiện nay sản phẩm của Công ty đang đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty khác trên trị trường. Do vậy Công ty nên xem xét đến vấn đề chất lượng giá cả, chủng loại, mẫu mã... để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường rộng lớn hơn nữa.
Đối với các sản phẩm khác của Công ty ( chủ yếu là các sản phẩm: Ván sàn, ván ghép...) đây là những sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu. Năm 2007, sản lượng sản phẩm tiêu thụ loại sản phẩm này tăng với tỷ lệ 1% so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tuyệt đối là 30 chiếc. Nguyên nhân làm cho sản phẩm khác cũng tăng lên là do nhu cầu sử dụng các loại sản phẩm đó cũng tăng lên. Tuy là sản phẩm phụ, nhưng chúng cũng có đóng góp lớn trong việc phát huy tối đa công suất của máy móc, thiết bị, tận dụng những nguyên vật liệu thừa của sản phẩm chính, làm tăng doanh thu cho Công ty.
+Giá bán sản phẩm:
Trên thực tế giá bán sản phẩm được quyết định bởi nhiều nhân tố như: chi phí, giá thành, lợi nhuận mong muốn, quy luật cung cầu, chính sách giá,...Giá bán vừa phải bù đắp được chi phí, vừa phải đảm bảo có lãi lại hấp dẫn được khách hàng. Sự thay đổi giá bán sản phẩm là điều dễ hiểu và thường được xuất phát từ quan hệ cung cầu trên thị trường, phụ thuộc vào những chiến lược cụ thể của Công ty. Nhưng trên thục tế giá bán sản phẩm vừa qua phụ thuộc rất lớn vào chi phí, giá thành sản phẩm. Điều này có thể hiểu được là do biến động giá trên thị trường là quá mạnh. Đặc biệt là những nguyên liệu đầu vào.
So với kế hoạch, giá bán bình quân thực tế năm 2007 của các sản phẩm đều có sự biến động mạnh mẽ, điều này chứng tỏ việc dự báo về nhu cầu sản phẩm của thị trườgn là tương đối sát thực.
So với năm 2006, giá bán sản phẩm bình quân đều tăng với tốc độ không cao. Cụ thể là: Sản phẩm cửa cao cấp tăng 3%, sản phẩm khác có tốc độ tăng 2%.
Nhìn chung các sản phẩm đều có tốc độ tăng giá bán khá nhỏ nhưng giá bán tang mà sản lượng tiêu thụ vẫn tăng. Điều này chúng tỏ sản phẩm trên thị trường đã có một chỗ đứng tương đối vững chãi. Công ty đã cố gắng nâng cao chất lượng, mẫu mã phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng khiến họ hài lòng và chấp nhận mua với mức giá cao hơn.
Tuy nhiên để đánh giá cụ thể hơn nữa về công tác tiêu thụ sản phẩm của cy Quốc tế Việt Séc trong năm 2007, chúng ta cần xem xét đến cả công tác bán hàng cũng như các giải pháp kinh tế- tài chính của Công ty đã áp dụng năm 2007.
1.6.2.1.Các giải pháp mà công ty đã áp dụng nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đều diễn ra rất mạnh mẽ. Do vậy ngoài uy tín và chất lượng sản phẩm ra, doanh nghiệp cần phải áp dụng một số biện pháp kinh tế tài chính để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Công ty Quốc tế Việt Séc đã nhận thấy được tầm quan trọng của các biện pháp kinh tế tài chính, Công ty đã áp dụng một số biện pháp để đẩy mạnh công tác tiêu thụ của mình. Hiệu quả của nhũng biện pháp này tuy không lượng hóa được nhưng chúng có tác dụng rất to lớn tới kết quả tiêu thụ năm vừa qua.
-Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt: Hình thức thanh toán và thời hạn thanh toán
Mặc dù những chính sách cạnh tranh bằng giá cả chỉ có hiệu quả trong thời gian ngắn nhưng nó là công cụ đắc lực ảnh hưởng đến kết quả đầu ra. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty bán ra cho những đối tượng khác nhau với những khối lượng khác nhau. Chính vì thế mà Công ty sử dụng chính sách giá cả linh hoạt, đưa ra thị trường những mức giá khác nhau để áp dụng với từng thị trường, từng khách hàng khác nhau. Đối với những thị trường mới Công ty đang cần xâm nhập thì đưa ra mức giá thấp hơn để thu hút khách hàng mới. Còn đối với thị trường mà Công ty đang chiếm lĩnh mạnh mẽ thì có thể tăng giá để bù đắp vào những đoạn thị trường bị lỗ do mục đích xâm nhập mà khách hàng ở đó vân có thể chấp nhận được, bởi vì sản phẩm đã có uy tín nên việc tăng giá nhẹ không ảnh hưởng đến biến động về cầu của khách hàng và sản lượng tiêu thụ của Công ty.
Ngoài ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty quốc tế Việt-Sec.DOC