Chuyên đề Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 3

1. Lý do chọn đề tài. 3

2. Mục đích nghiên cứu. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4

4. Phương pháp nghiên cứu. 4

NỘI DUNG CHÍNH 5

Chương I Những vấn đề cơ bản vê tổ chức đấu thầu 5

1.1. Khái niệm chung về đấu thầu và các giai đoạn của tổ chức đấu thầu 5

1.1.1. Khái niệm, mục đích công tác đấu thầu 5

1.1.2. Các văn bản quy định về đấu thầu 9

1.2. Quy trình, nhân tố ảnh hưởng và yêu cầu trong đấu thầu 12

1.2.1 Quy trình đấu thầu 12

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng liên quan đến tổ chức đấu thầu 18

1.2.4. Yêu cầu ( thước đo) chung đảm bảo tính hiệu quả đấu thầu 19

1.2.5. Một số mặt trái trong tổ chức đấu thầu 19

1.3. Một số vấn đề về đấu thầu khi gia nhập WTO 20

Chương II Thực trạng Công tác đấu thầu ở Tổng công ty

Hàng không Việt Nam 21

2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Hàng không Việt Nam 21

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 21

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 24

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ 27

2.2 Công tác đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua các

giai đoạn 28

2.2.1 Giai đoạn trước khi có Luật đấu thầu sửa đổi 2006 28

2.2.2 Sau khi có Luật đấu thầu 29

2.3 Thực trạng tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam 30

2.3.1 Quy định nội bộ ( văn bản hướng dẫn) 30

2.3.2 Bộ phận nhân sự phụ trách đấu thầu (số lượng, chất lượng) 31

2.3.3 Quy trình thực hiện công tác tổ chức đấu thầu 32

2.3.4 Công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức đấu thầu 49

2.4 Đánh giá so sánh công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty đảm bảo các yêu cầu hiệu quả đúng ngyên tắc. 51

2.4.1 Kết quả 51

2.4.2 Vấn đề còn tồn tại 57

Chương III Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 63

3.1 Yêu cầu trong tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 63

3.1.1 Yêu cầu về khối lượng tổ chức đấu thầu 63

3.1.2 Yêu cầu về chất lượng tổ chức đấu thầu 65

3.2 Giải pháp kiến nghị nhăm tăng hiệu quả của công tác tổ chức đấu thầu của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 65

3.2.1 Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định Nhà nước về đấu thầu 65

3.2.2 Quy định nội bộ của Tổng công ty 66

3.2.3 Hồ sơ mời thầu cần được. chuẩn bị tốt và sử dụng tối đa: 67

3.2.4 Tổ chức bộ máy làm công tác đấu thầu: Phân cấp và có quan hệ chặt chẽ giữa các. phòng ban trong Tổng công ty 69

3.2.5 Nâng cao trình độ, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu 70

3.2.6 Công tác thẩm định kiểm tra giám sát công tác đấu thầu trong

Tổng công ty 71

3.2.7 Đa dạng hoá và nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu 72

3.2.8 Thực hiện quyết toán kịp thời cho các nhà thầu tạo điều kiện hoàn thành gói thầu của nhà thầu 72

3.2.9 Quản lý hồ sơ trong và sau đấu thầu 73

3.3 Kiến nghị với Nhà nước 74

3.3.1 Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống văn bản đấu thầu và các văn bản có liên quan 74

3.3.2 Giảm thủ tục hành chính trong đấu thầu 75

3.3.3 Tăng cường công khai hoá hoạt động đấu thầu 76

3.3.4 Nâng cao năng lực chuyên môn cán bộ quản lý và hoạt động tổ chức đấu thầu 77

3.3.5 Mở rộng, phát triển hình thức đấu thầu mạng 78

KẾT LUẬN 80

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2273 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác Tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu với như gói thầu EPC hoặc gói thầu tư vấn), xác định giá trị các gói thầu, mỗi gói thầu đàm bảo về tài chính, kỹ thuật như thế nào… Đối với các dự án lớn việc lập kế hoạch đấu thầu rất quan trọng bởi các dự án được thực hiện qua nhiều năm, giá trị của dự án và tiến độ giải ngân chậm…Do vậy việc lập kế hoạch đấu thầu căn cứ vào: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật Các văn bản giải trình, bổ xung trong quá trình thẩm định dự án Quyết dịnh đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư Dự toán, tổn dự toán được duyệt Khả năng cung cấp vớn Các văn bản pháp lý có liên quan… Tiếp đó, Ban Kế hoạch và đầu tư sẽ chuyển lên Chủ tịch HĐQT hoặc Tổng giám đốc phê duyệt ( tùy theo quy mô giá trị, khối lượng,tính chất của dự án được đấu thầu) b,Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm: 1. Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. 2. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở khối lượng công việc thực hiện hoàn chỉnh nhân với giá và định mức do Nhà nước ban hành đối với từng hạng mục mặt hàng. Giá gói thầu được căn cứ vào thiết kê kỹ thuật, yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ tư vấn từ PBTT rồi xác định giá dự tóan của công việc, khối lượng hàng hóa mua sắm, dịch vụ tư vấn dựa trên quyết định đầu tư và bản tiên lượng. 3. Nguồn vốn Nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu. Đối với những nguồn vốn đầu tư,chi ngân sách của Tổng công ty thì việc lập kế hoạch được PBTT ( mua sắm, đầu tư, thuê tư vấn phục vụ cho chính Ban đó) hoặc được Ban Kế hoạch Đầu tư xây dựng (như mua sắm trong các khoản chi thường xuyên, xây dựng cơ bản,...) Đối với những dự án lớn sử dụng trực tiếp ngấn sách của Nhà nước giao trực tiếp, việc lập Kế hoạch đấu thầu sẽ có sự tham gia của thành viên của Hội đồng quản trị và các Ban liên quan. 4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu và (trong nước, quốc tế hoặc sơ tuyển nếu có) của Luật Đấu thầu và các văn bản Phàp luật khác Lựa chọn hình thức và phương thức đấu thầu tùy vào tính chất gói thầu và số lượng nhà thầu đáp ứng trên thị trường cũng như khả năng của bản thân Tổng công ty, từ đó sẽ đưa ra hình thức, phương thức phù hợp. 5. Thời gian lựa chọn nhà thầu Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu. 6. Hình thức hợp đồng Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và văn bản Pháp luật khác như Luật Xây dựng, Luật Thương mại.. 7. Thời gian thực hiện hợp đồng Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, mức độ cấp thiết của hàng hóa, dịch vụ tư vấn. c,Trình duyệt kế hoạch đấu thầu - Trách nhiệm trình duyệt + Đối với những gói thầu có vốn trên 5 tỷ đồng trở lên, thuộc nguồn vốn Tổng công ty hoặc các gói thầu có nguồn vốn trực tiếp của Nhà nước thì chủ đầu tư ( PBTT) sẽ trình Kế hoạch đấu thầu lên Hội đồng quản trị Tổng công ty hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt + Đối với những gói thầu có vốn dưới 5tỷ đồng, thuộc nguồn vốn Tổng công ty thì chủ đầu tư sẽ trình Tổng giám đốc phê duyệt - Hồ sơ trình duyệt Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây: + Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện; + Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu + Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu. Nêu cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do. Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước. d, Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu Đối với những dự án mà kế hoạchd dấu thầu và kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt , chủ trì thẩm định là một Phó Tổng giám đốcm thành phân thẩm định gồm đại diện các Ban: Kế hoạc đầu tư, Tài chính Kế toán và các cơ quan, đơn vị liên quan. Đối với những dự án mà kế hoạc đấu thầu do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phê duyệt, chủ trì thẩm định là lãnh đạo Ban Kế hoạch Đầu tư. Thành phần gồm đại diện Ban Tài chính Kế toán và các đơn vị liên quan. 2 –Xây dựng tổ chuyên gia đấu thầu Tổ chuyên gia đấu thầu được xây dựng phù hợp với tính chất và khối lượng dự án. Quyêt định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu phải được phối hợp của Ban Kế hoạch đầu tư và PBTT dựa trên nhân lực sẵn có của các phòng ban liên quan đến gói thầu.Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu phải được sự phê duyệt của Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị ( tùy theo gói thầu). Thông thường tổ chuyên gia bao gồm đại diện của PBTT, Ban Kế hoạch Đầu tư, Ban Tài chính Kế toán và các đơn vị liên quan. Trong đó, đại diện PHTT sẽ là người đứng đầu tổ chuyên gia. Tiếp đó, tổ chuyên gia sẽ tự xây dựng kế hoạch làm việc và cần có sự phê duyệt của PBTT. Kế hoạch làm việc của Tổ chuyên gia sẽ dựa trên tiến độ và yêu cầu của dự án. 3 - Chuẩn bị đấu thầu: Lập hồ sơ mời thầu (HSMT) do tổ chuyên gia thực hiện và trình lên trưởng ban trực tiếp phê duyệt a, Sơ tuyển nhà thầu - Do một số gói thầu của Tổng công ty có giá trị lớn hoặc mang tính chuyên ngành Hàng không, nên số lượng Nhà thầu trong nước có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu rất hạn chế, thậm chí số lượng nhà thầu quốc tế có khả năng đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật cũng không lớn. Việc sơ tuyển nhà thầu để lựa chon nững nhà thầu có khả năng dự thầu, góp phần đỡ tốn kém chi phí và thời gian cha cả nhà thầu và quá trình đánh giá hồ sơ sau này - Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: áp dụng đối vói đấu thầu hạn chế, các gói thầu này đòi hỏi yêu cầu cao về kỹ thuật, mang tính chuyên nganh chỉ có một số nha thầu đáp ứng được. Do đó, tổ chuyên gia đấu thầu sẽ tiến hành sơ tuyển nhà thầu sau đó gửi HSMT đến các nhà thầu trúng sơ tuyển. - Đối với gói thầu xây lắp: Áp dụng với các gói thầu đòi hỏi năng lực, kĩ thuật của nhà thầu. - Đối với gói thầu tư vấn: Áp dụng với gói thầu có độ phức tạp cao, hoặc có giá trị lớn, hoặc do Chính phủ trực tiếp đầu tư, yêu cầu. - Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển; - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm. - Thông báo mời sơ tuyển phải được đăng tải theo đúng quy định của Luật đấu thầu. Hồ sơ mời sơ tuyển chủ yếu được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu. - Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển: Tổ chuyên gia tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp đúng thời gian quy định sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng thầu sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sơ tuyển sẽ không tiếp nhận - Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. - Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển: Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển. - Thông báo kết quả sơ tuyển sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu. b. Lập hồ sơ mời thầu b1, Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: - Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư; - Kế hoạch đấu thầu được duyệt; - Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA; - Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan. Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình Tổng giám đốc/ Hội đồng quản trị phê duyệt. b2, Nội dung hồ sơ mời thầu: */ Hồ sơ mời thầu trong Tổng công ty bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu; trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu. Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp. */ Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây: Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia có kèm theo các điều khoản tham chiếu; Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác; Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác; Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. c, Phê duyệt hồ sơ mời thầu Người quyết định đầu tư phê duyệt (Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị) sẽ ủy quyên cho PBTT hoặc Ban Kế hoạch Đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của hộ đồng thẩm. d. Mời thầu Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây: Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi: Tổ chuyên gia đấu thầuthông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển: Tổ chuyên gia đấu thầu (đại diện Bên mời thầu) gửi thư mời thầu đến một số nhà thầu (tối thiêu là 5 nhà thầu) trong danh sách được chủ đầu tư phê duyệt có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trường hợp có ít hơn 5 nhà thầu, tổ chuyên gia đấu thầu sẽ phải báo cao lên PBTT / Ban Kế hoạch Đầu tư và Tổng giám đốc /Hội đồng quản trị xem xét, quyết định. Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu kèm theo Nghị định 111/2006/NĐ-CP gồm: Tên địa chỉ của Bên mời thầu; Khái quát về dự án, địa điểm, thời gian xây dựng (giao hàng, yêu cầu tư vấn) và các nội dung khác Chỉ dẫn việc tìm hiều HSMT Các điều kiện tham gia dự thầu Thời gian, đại điểm tiếp nhận hồ sơ dự thầu Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế. 4 -Tổ chức đấu thầu: a. Phát hành hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu. Trong trường hợp bán hồ sơ mời thầu, Tổ chuyên gia sẽ thực hiện bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế. b. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Tổ chuyên gia đấu thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước thời điểm đóng thầu. c Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Tổ chuyên gia đấu thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến Tổ chuyên gia sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ. Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được tổ chuyên gia tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Chịu trách nhiệm chính quản lý hồ sơ dự thầu là Tổ trưởng tổ chuyên gia. d. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và tổ chuyên gia chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu. e. Mở thầu Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Tổ chuyên gia có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu; Bên mời thầu tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây: - Kiểm tra niêm phong; - Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện Tổ chuyên gia, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. Sau khi mở thầu, tổ chuyên gia ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. f.Làm rõ hồ sơ mời thầu Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây: Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu; Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu 5 – Đánh giá HSDT: Tổ dự thầu sẽ đánh giá HSDT từng bước theo quy định của quy chế đấu thầu các văn bản Luật đấu thầu Thời gian đánh giá HDT không vượt quá quy định tối đa cho đánh giá HSDT theo Luật đấu thầu. Trong quá trình xét thầu, Tổ chuyên gia không được bỏ bớt, bổ sung hay thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong HSMT Đánh giá sơ bộ Trước hết là kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu thông qua các điều kiện tiên quyết nêu trong HSMT. Sau đó Tổ chuyên gia đấu thầu sẽ xem sét một số điều kiện quan trong khác có đảm bảo yêu cầu như hồ sơ mời thầu không như: Tính hợp lệ của đơn dự thầu theo quy định Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh. Trong thỏa thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu… Có giấy tờ hợp lệ theo yêu câu của hồ sơ mời thầu. Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu Nhà thầu vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc điều kiện trên sẽ không được xem xét trong bước đánh giá chi tiết tiếp theo. Đánh giá chi tiết: b.1. Đánh giá về kỹ thuật: Sau khi đánh giá sơ bộ, kiểm tra tính hợp lệ của HSDT, tổ chuyên gia kiểm tra về mặt kỹ thuật trong HSDT. Dựa trên các tiêu chí cơ bản là năng lực sản xuất, chất lượng hàng hoá, kinh nghiệm nhà thầu và đánh giá kỹ thuật của nhà thầu. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được Tổ chuyên gia thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tổ chuyên gia sẽ dựa tiêu chuẩn đó để đánh */ Tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm nhà thầu theo tiêu chuẩn “đạt” và “không đạt” được thể hiện bằng tiêu chí dưới đây: - Kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tươg tự tại Việt Nam và nước ngoài, kinh nghiêm thực hiên các dự án có yêu cầu kỹ thuật và dịch vụ tương đương - Năng lực sản xuất, cơ sỏ vật chất, trình độ số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật, chuyên gia tư vấn trực tiếp cho dự án - Năng lực tài chính, thương hiệu, uy tín của nhà thầu ( doanh thu, lợi nhuận, thị phần…) */ Tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật: Tiêu chuẩn kỹ thuật được đánh giá theo hệ thống thang điểm (100 hoặc 1000) hoặc tiêu chí “đạt” hay “ không đạt” theo quy định về Đấu thầu như sau: Với gói thầu dịch vụ tư vấn thì sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật phải quy định không thấp hơn 80%. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ thuật cao thì sử dụng thang điểm tổng hợp để xếp hạng hồ sơ dự thầu. Trong thang điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất; Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì nhà thầu có hồ sơ dự thầu đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất để xem xét đề xuất về mặt tài chính. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” để đánh giá về mặt kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật là thang điểm, Tổ chuyên gia sẽ xác định mức yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật nhưng bảo đảm không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; trường hợp yêu cầu kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật thì căn cứ vào chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng được xếp thứ nhất. */ Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được phân thành các nội dung sau: - Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 10% - 20% tổng số điểm; - Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 30% - 40% tổng số điểm; - Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Tỷ lệ điểm đối với nội dung này quy định từ 50% - 60% tổng số điểm. b.2. Đánh giá về tài chính Tổ chuyên gia tiến hành đánh giá tài chính, thươn mại các nhà thầu qua đánh giá ký thuật trên cùng một mặt bằng đánh giá phê duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm giải quyếtvào các nội dung sau: Sử lỗi; Hiệu chỉnh sai lệch Chuyển đổi giá dự thầu sang một đông tiền chung; Đưa về một mặt bằng so sánh Xác định giá đánh giá của các Hồ sơ dự thầu Sử dụng thang điểm (100, 1.000,...) thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính đối với từng hồ sơ dự thầu được xác định như sau: P thấp nhất x (100, 1.000,...) Điểm tài chính = ------------------------------------------------- (của hồ sơ dự thầu đang xét) P đang xét Trong đó: P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trong số các nhà thầu đã vượt qua đánh giá về mặt kỹ thuật. P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của hồ sơ dự thầu đang xét. b.3. Đánh giá tổng hợp - Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm; - Điểm tổng hợp đối với một hồ sơ dự thầu được xác định theo công thức sau: Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%) Trong đó: + K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp). + G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp). + Đkỹ thuật : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật + Đtài chính : là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính Làm rõ hồ sơ dự thầu Trong thời gian xét thầu, Tổ chuyên gia có một số vấn đề chưa rõ trong hồ sơ dự thầu thì sẽ tiến hành mời nhà thầu có HSDT đó đến để làm rõ HSDT tuân thủ theo đúng quy đinh Luật đấu thầu d.Xét duyệt trúng thầu đối d.1. Xét duyệt với nhà thầu tư vấn: Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; Đề xuất về mặt kỹ thuật (năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự) được đánh giá là đáp ứng yêu cầu; Điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; với trường hợp gói thầu yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất; Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. d.2. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; Đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng; Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duy 6 –Phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu a. Trình duyệt kết quả đấu thầu: Sau khi nhà thầu được đánh giá cao nhất được tổ Tổ chuyên gia đấu thầu tìm ra theo đúng các tiêu thức của HSMT, Tổ chuyên gia sẽ lập báo cáo về kết quả đấu thầu, nhà thầu trúng thầu và giá đề nghị trúng thầu để lãnh đạo Hội đồng thẩm định hoặc Chuyên gia thẩm định xem xét Hội đồng thẩm định hoặc Chuyên gia thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền là Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị hoặc Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định. b. Thông báo kết quả đấu thầu Việc thông báo kết quả đấu thầu được Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo quy định ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị hoặc Thủ tướng Chính phủ. Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu. 7 – Thương thảo và ký kết hợp đồng Sau khi Kết quả đấu thầu được phê duyệt và công bố, dựa trên cơ sở quyết định của PBTT hoặc Ban Kế hoạch Đầu tư, Tổ chuyên gia đấu thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu sẽ được mời đến làm việc trực tiếp vời PBTT hoặc do tổ chuyên gia ( nếu ủy quyền). Đối với gói thầu mà những đề nghị của nhà thầu có khác so với nội dung trong HSMT hay do yêu cầu của Tổng công ty so với khi lập HSMT, thì 2 bên sẽ tiến hành thương thảo. Nếu không có gì thay đổi 2 bên sẽ kí hợp đồng luôn mà không thương thảo. Trường hợp thương thảo hợp đồng không thành, Tổ đấu thầu sẽ báo cáo với PBTT hoặc Ban Kế hoạch Đầu tư để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo. Công tác thẩm định, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức đấu thầu Công tác thẩm định có nhiều bên tham gia. Tổng giám đốc hoặc Hội đồng quản trị sẽ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hoặc một chuyên gia thẩm định ( thường là lãnh đạo Ban Kế hoạch Đầu tư) để thẩm định công tác đấu thầu. Với những dự án của Chính phủ thì người đứng đầu Hội đống thẩm định là một thà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33073.doc
Tài liệu liên quan