Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

MỤC LỤC

MỤC LỤC 2

LỜI MỞ ĐẦU 2

LỜI CẢM ƠN. 5

Chương I : Lý luận chung về phát hành Trái phiếu Chính phủ. 7

1. Phát hành chứng khoán. 7

1.1. Các phương thức phát hành chứng khoán. 7

1.2. Bảo lãnh phát hành chứng khoán 8

1.3. Phương pháp hành chứng khoán. 10

2. Phát hành trái phiếu chính phủ. 16

2.1. Quy trình phát hành trái phiếu Chính phủ tại Việt Nam. 17

2.2. Phương thức phát hành đối với trái phiếu kho bạc và trái phiếu công trình. 18

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến trái phiếu Chính phủ. 20

3. Tổng quan về thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam. 22

Chương II : Thực Trạng công tác phát hành Trái phiếu Chính phủ tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCKHN). 28

1. Khái quát về TTGDCKHN. 28

1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 28

1.2. Cơ cấu tổ chức. 31

1.3. Các hoạt động chủ yếu của TTGDCKHN. 38

2. Công tác phát hành trái phiếu Chính phủ tại TTGDCKHN. 46

2.1. Tổ chức đấu thầu trái phiếu. 46

2.2. Đánh giá chung về công tác đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại TTGDCKHN. 52

Chương III : Một số giải pháp hoàn thiện công tác phát hành trái phiếu chính phủ tại TTGDCKHN. 66

1. Định hướng phát triển TTGDCKHN. 66

2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát hành trái phiếu Chính phủ tại TTGDCKHN. 69

2.1.Tăng tính thanh khoản và tập trung phát hành TPCP theo lô lớn. 69

2.2. Thành lập sàn giao dịch trái phiếu. 70

2.3. Thu hút và phát triển các “nhà kiến tạo thị trường”. 71

2.4. Nâng cao năng lực đấu thầu trái phiếu chính phủ 71

KẾT LUẬN 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 77

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch. Giai đoạn sau 2007 - Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung phù hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá. Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, có thể nói cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập. Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu của TTGDCK Hà Nội như sau: Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp : TTGDCKHN cung cấp các phương tiện để thực hiện đấu giá cổ phần, đặc biệt là cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, theo tinh thần Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần vừa được Chính phủ ban hành và thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NÐ-CP. Trong đó quy định các doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải bán đấu giá công khai ra bên ngoài tối thiểu 20% vốn điều lệ. Trường h ợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng phải tổ chức đấu giá cổ phần tại TTGDCK để thu hút người đầu tư, các trường hợp khác cũng được khuyến khích đấu giá qua TTGDCK. Tổ chức đấu thầu trái phiếu : TTGDCKHN tổ chức đấu thầu trái phiếu, bao gồm các loạ trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao dịch: Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội: Các loại chứng khoán của các công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên, ch ưa th ực hiện niêm yết tại TTGDCKTP. HCM, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đông tối thiểu là 50 người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp). Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa ph ương Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCKHN: + Phương thức giao dịch thoả thuận. + Phương thức giao dịch báo giá trung tâm. - Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. Những hoạt động đầu tiên của TTGDCK Hà Nội: Ngay sau thời điểm khai trương, TTGDCK HÀ Nội triển khai hoạt động đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp nhà n ước cổ phần hoá. - Ngày 08.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thiết bị Bưu điện - Ngày 10.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh. - Ngày 17.03.2005 tổ chức đấu giá cổ phần Ðiện lực Khánh Hoà. - Ngày 14.7.2005 TTGDCK Hà Nội khai trương Sàn Giao dịch chứng khoán thứ cấp. Sau khi khai trương sàn giao dịch chứng khoán thứ cấp, đã có 6 doanh nghiệp được đưa vào giao dịch đợt đầu, bao gồm: Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Công ty cổ phần Giấy Hải Âu Công ty cổ phần Hacinco Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh 6. Công ty cổ phần Thăng Long 1.2. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TTGDCKHN (Nguồn: www.hastc.org.vn) 1.2.2Chức năng, nhiệm vụ của TTGDCKHN: 1.2.2.1.Nhiệm vụ quyền hạn của TTGDCKHN : Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính, đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu; Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng khoán  đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán; Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật; Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật; Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật; Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán theo quy định của pháp luật; Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật; Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Chủ tịch Uỷ ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm; Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh v ực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao. 1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban củaTTGDCKHN: Phòng hành chính tổng: * Chức năng:   - Tham mưu cho Ban Giám độc trong việc chỉ đạo và thực hiện công tác tổ chức bộ máy quản lý cán bộ Trung tâm theo đúng các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; các quy định quy chung của Bộ, của Trung tâm đã ban hành. - Tổ chức giao dịch hành chính, trao đổi thông tin giữa Ban Giám đốc với các cơ quan khác trong nước, CBCNV, trong trung tâm. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về các chủ trương, biện pháp, kế hoạch, tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục toàn diện về công tác chính trị, tư tưởng trong Trung tâm * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức đội ngũ và tổ chức điều hành trong Trung tâm. - Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các nội quy, quy chế về định biên và quản lý biên chế. - Lập và quản lý hồ sơ về lương, thủ tục đề nghị nâng bậc và điều chỉnh lương hàng năm. - Chỉ đạo và thực hiện công tác bảo vệ chính trị, trật tự an ninh trong tung tâm. - Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch của CBCNV, bổ sung và nhận xét hàng năm. Phong tài chính kế toán: * Chức năng: Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý về công tác tài chính, kế toán và quản lý cán bộ, nhân viên thuộc phòng theo sự phân cấp của Hiệu trưởng. Trưởng phòng là người trực tiếp điều hành các công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng theo quy định của pháp luật. * Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm của trung tâm; - Quản lý các nguồn thu; - Quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền gửi Kho bạc; - Quản lý việc chi tiêu theo Luật Ngân sách nhà nước; - Thanh toán các hóa đơn, chứng từ, phục vụ kịp thời cho các hoạt động của Trung tâm một cách có hiệu quả; - Thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đúng chế độ; - Cân đối nguồn vốn, tiết kiệm chi tiêu để đầu tư chiều sâu; - Báo cáo kiểm toán, quyết toán hàng quý, năm trình Bộ; - Theo dõi công tác đầu tư, công nợ, sửa chữa xây dựng; - Chủ trì, phối hợp với Phòng Quản trị - Đời sống thực hiện việc quyết toán các hạng mục công trình; - Tham gia khảo giá, đánh giá, đấu thầu, kiểm tra các hợp đồng ký kết với khách hàng, quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế; - Quản lý tài sản cố định; - Công khai tài chính hàng năm; - Tham gia nghiệm thu các loại vật tư, thiết bị, công trình xây dựng, các hợp đồng kinh tế; - Chủ trì công tác quản lý tài chính và kiểm kê hàng năm; - Phối hợp với các đơn vị trong trung tâm giải quyết các công việc có liên quan và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. Phòng công nghệ tin học: * Chức năng: Tham mưu và giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin, điện tử. - Nhằm tạo môi trường pháp lý, thể chế, chính sách, điều hành phối hợp, đào tạo, hợp tác quốc tế, thúc đẩy và hỗ trợ cho công nghệ thông tin, điện tử phát triển. * Nhiệm vụ: - Tham mưu xây dựng quy hoạch, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin – điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia, tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt theo sự phân công của Giám đốc. - Tham gia xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, điện tử trong trung tâm; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt theo sự phân công của Giám đốc. - Tham mưu Giám đốc, chính sách nhằm thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử phù hợp với đặc thù của thành phố và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin, điện tử của Quốc gia. - Theo dõi và hỗ trợ hoạt động của các hội ngành nghề liên quan đến công nghệ thông tin, điện tử. - Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động dịch vụ công về công nghệ thông tin trong trung tâm - Tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các thiết kế kỷ thuật, dự toán, tổng dự toán các dự án về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; - Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá nghiệm thu các hạng mục công trình liên quan đến công nghệ thông tin và các dự án mua sắm máy móc, thiết bị đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin theo thẩm quyền quản lý được phân cấp; - Tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – điện tử. - Tổ chức, phối hợp với các đơn vị có liên quan (Trường, viện, cơ quan nghiên cứu ) nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin - điện tử. - Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế, đầu mối tổ chức các hội nghị, hội thảo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử trong và ngoài nước; tham gia chuẩn bị nội dung về công nghệ thông tin, điện tử để Ban Giám đốc tham dự các hội nghị trong nước và quốc tế. - Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên khác do Giám đốc phân công; - Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước (huyện, thị, sở, ngành). - Nghiên cứu và ứng dụng về an toàn và bảo mật thông tin trong hệ thống hạ tầng cơ sở mạng truyền thông của trung tâm. - Hợp tác nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ Khoa học công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. - Hỗ trợ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành sinh học, hóa học, cơ khí, điện tử, … - Tổ chức chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin qua các khóa đào tạo và qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ nhằm hiện đại hóa quy trình quản lý và sản xuất của các doanh nghiệp, chịu trách nhiệm triển khai hoăïc hỗ trợ triển khai theo sự phân công của Giám đốc. - Thực hiện nghiên cứu các chương trình và đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Phòng thông tin thị trường: -Tổ chức thu thập, phân tích, xử lý và cung cấp kịp thời thông tin về thị trường chứng khoán, theo yêu cầu của Giám đốc Trung tâm; - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các Phiên giao dịch chứng khoán của Sàn giao dịch chứng khoán; - Tư vấn cho nhà đầu tư về các chính sách, quy định của Pháp luật về chứng khoán - Phối hợp với các phòng thuộc Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao 1.3. Các hoạt động chủ yếu của TTGDCKHN. 1.3.1. Tổ chức việc đấu giá chứng khoán Thủ tục đấu giá - Đối tượng và điều kiện Các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam và nước ngoài theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) có đủ điều kiện sau đây được tham dự đấu giá- Có tư cách pháp nhân (đối với các tổ chức kinh tế); có địa chỉ cụ thể, rõ ràng; Nếu người đại diện pháp nhân thì phải có giấy ủy quyền; Nếu là cá nhân phải có chứng minh thư nhân dân, giấy tờ tùy thân hợp lệ và có đủ năng lực hành vi dân sự.    Đối với nhà đầu tư nước ngoài: ngoài các quy định như đối với pháp nhân và cá nhân trong nước, phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động liên quan đến mua cổ phần đều ph ải thông qua tài khoản này. Tổ chức tài chính trung gian thực hiện định giá hoặc đấu giá bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá không được tham gia đấu giá mua cổ phần của doanh nghi ệp đó Các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư: Trường hợp các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư của cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tổ chức nhận uỷ thác đầu tư có trách nhiệm tách biệt rõ số lượng nhà đầu tư, số cổ phần của từng nhà đầu tư trong và ngoài nước đăng ký mua   - Tìm hiểu thông tin Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội sẽ công bố thông tin về đợt bán đấu giá cổ phần tối thiểu 20 ngày trước ngày tổ chức đấu giá trên 03 số báo liên tiếp của thời báo Kinh tế Việt  Nam và báo địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Thông tin chi tiết v ề doanh nghiệp, Quy chế đấu giá và các thông tin liên quan được cung cấp tại trụ sở doanh nghiệp bán đấu giá, các địa điểm đại lý nhận đăng ký và các website: www.hastc.org.vn, www.ssc.gov.vn   - Thủ tục tham gia đấu giá Đăng ký tham dự đấu giá Nhà đầu tư nhận đơn hoặc trực tiếp in mẫu đơn đăng ký tham gia đấu giá tại các địa điểm nhận đăng ký của đại lý đấu giá và địa chỉ website www.hastc.org.vn. (1)      Nộp tiền đặt cọc: Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm. Tiền đặt cọc nộp bằng đồng Việt Nam (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào tài khoản của Đại lý đấu giá. Tiền đặt cọc sẽ không được hưởng lãi. (2)      Nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá: Nhà đầu tư điền đầy đủ thông tin vào đơn đăng ký tham gia đấu giá và nộp tại địa điểm làm thủ tục đăng ký kèm theo xuất trình: -           Đối với cá nhân trong nước: (1) CMND hoặc hộ chiếu. Trường hợp nh ận uỷ quyền, phải có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật .(2) Giấy nộp tiền hoặc giấy chuyển tiền đặt cọc; -           Đối với tổ chức trong nước: Ngoài quy định như đối với cá nhân trong n ước còn nộp thêm Giấy chứng nh ận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác tương đương, giấy uỷ quyền cho đại diện thay mặt tổ chức thực hiện thủ tục trừ trường h ợp người làm th ủ tục là đại diện theo pháp luật của tổ chức Đối với cá nhân và tổ chức nước ngoài: Ngoài các quy định như đối với cá nhân và tổ chức trong n ước phải xuất trình giấy xác nhận mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam Lập và nộp phiếu tham dự đấu giá Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký, nhà đầu tư được cấp Phiếu tham dự đấu giá Nhà đầu tư phải xem xét kỹ các nội dung trong phiếu; điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định, kiểm tra lại cẩn thận trước khi bỏ phiếu tham dự đấu giá. Phiếu tham dự đấu giá hợp lệ là Phiếu:   (1)      Do đại lý cấp; có đóng dấu treo của nơi cấp phiếu và đảm bảo: điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định; (2)      Không được tẩy xoá hoặc rách nát; giá đặt mua không thấp hơn giá khởi điểm; (3)      Tổng số cổ phần đặt mua bằng mức đăng ký. (4)      Không vi phạm các quy định về bước giá, bước khối lượng đặt mua được quy định trong Quy chế của từng đợt đấu giá (5)      Nộp phiếu đúng thời hạn quy định (6)      Phiếu tham dự đấu giá phải được bỏ trong phong bì có chữ ký của nhà đầu tư trên 1.3.2. Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện hai phương thức giao dịch: 1.3.2.1.Phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục: 1). Đơn vị yết giá + Đối với cổ phiếu:100 đồng. + Đối với trái phiếu: không quy định. 2). Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính theo mệnh giá trái phiếu. 3). Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định 4). Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn. 5). Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục - Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước - Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước. -Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước. - Lệnh giao dịch có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị giao dịch. 6). Trình tự giao dịch khớp lệnh liên tục: - Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các công ty chứng khoán, đại diện giao dịch của công ty chứng khoán sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội. - Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình thông tin của công ty chứng khoán. - Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn về giá thì các lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức giá thực hiện được xác định là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước. - Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào hệ thống trước sẽ được thực hiện trước. - Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng đáp ứng được toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện một phần sẽ được lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với các lệnh mới. - Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thông tin của các công ty chứng khoán. Kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với công ty chứng khoán thành viên và công ty chứng khoán thành viên thông báo cho khách hàng. 7). Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục - Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa, trừ trường hợp sửa giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là ĐDGD) nhập sai so với lệnh gốc của khách hàng. - Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành sửa lệnh ngay trên hệ thống. - Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được phép sửa lệnh theo trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục. Trường hợp này sẽ tính vào lỗi của ĐDGD. - Việc sửa lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục chỉ được thực hiện đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh. 8). Hủy lệnh giao dịch khớp lệnh liên tục Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của khách hàng đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh. 9). Hình thức thanh toán: Tất cả các giao dịch khớp lệnh liên tục (gồm cả giao dịch cổ phiếu và giao dịch trái phiếu) được thanh toán theo hình thức thanh toán đa phương (T+3). 1.3.2.2.Phương thức giao dịch thỏa thuận: 1). Đơn vị yết giá: không quy định. 2). Đơn vị giao dịch: không quy định 3). Khối lượng giao dịch tối thiểu - Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần. - Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá. 4).Trình tự giao dịch thoả thuận + Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch: Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao dịch thì thông báo cho công ty chứng khoán về thoả thuận này, công ty chứng khoán sẽ thực hiện nhập lệnh giao dịch vào hệ thống của Trung tâm GDCK Hà Nội. + Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:            * Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại CTCK.            * Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, công ty chứng khoán sẽ nhập lệnh vào hệ thống giao dịch tại TTGDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển thị trên sổ lệnh của thị trường.            * Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để giúp nhà đầu tư tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và khối lượng giao dịch. Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao dịch cho nhà đầu tư.             * Hệ thống giao dịch của TTGDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các lệnh giao dịch do công ty chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch tổng hợp của toàn thị trường             * Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình thông tin của CTCK. 5). Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi lệnh giao dịch thỏa thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao dịch thỏa thuận theo Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận. Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút trước khi phiên giao dịch kết thúc. 6). Hình thức thanh toán: + Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu hoặc nhỏ hơn 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu: áp dụng hình thức thanh toán đa phương với chu kỳ T+3 + Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu hoặc 10 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu thì được lựa chọn 1 trong 3 hình thức thanh toán:             - Đa phương với chu kỳ thanh toán T+3             - Song phương với chu kỳ thanh toán T+2             - Trực tiếp với chu kỳ thanh toán từ T+1 đến T+3 1.3.3. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chưng khoán 1.3.3.1.Dịch vụ chứng khoán hỗ trợ Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán -Ngay sau khi có kết quả thông báo khớp lệnh, khách hàng có thể ứng trước tiền bán chứng khoán tại ngày T, T1, T2 - Thủ tục ứng trước đơn giản, nhanh chóng - Lãi suất ưu đãi. Hỗ trợ phối hợp cho vay cầm cố chứng khoán - Thủ tục phong tỏa, giải tỏa chứng khoán, giải ngân, rút vốn được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện. - Lãi suất phù hợp. Dịch vụ mua bán chứng khoán có kỳ hạn – REPO -Đáp ứng nhu cầu vốn trong ngắn hạn.cho NĐT, thông qua việc ký kết các hợp đồng mua bán kỳ hạn cổ phiếu Công ty đại chúng chưa niêm yết - Lãi suất ưu đãi, phương thức thực hiện nhanh chóng, đơn giản thuận tiện. Dịch vụ chứng khoán hỗ trợ khác - Nhận ủy thác đấu giá, đấu thầu trái phiếu, cổ phiếu - Cung cấp các sản phẩm kinh doanh chứng khoán phái sinh khác theo quy định của pháp luật 1.3.3.2. Dịch vụ lưu ký chưng khoán Lưu ký chứng khoán thực chất là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng cả chứng khoán vật chất và chứng khoán ghi sổ. Đồng thời đối với các chứng chỉ vật chất, TTLK còn phải thực hiện cả việc quản lý nhập, xuất và bảo quản an toàn chứng chỉ chứng khoán tại kho chứng chỉ chứng khoán. Để theo dõi và quản lý luồng ra vào chứng khoán của khách hàng ký gửi tại Trung tâm lưu ký chứng khoán (TTLKCK) (ký gửi thông qua các tổ chức lưu ký thành viên), TTLKCK phải thực hiện mở tài khoản lưu ký chứng khoán cho các tổ chức lưu ký thành viên và cho khách hàng, tương tự như việc ngân hàng thương mại (NHTM) mở tài khoản vãng lai để quản lý luồng tiền cho khách hàng của mình. Chính vì vậy, lưu ký chứng khoán còn bao gồm cả việc thực hiện các dịch vụ liên quan đến mở tài khoản, nhận gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán lưu ký. Ngoài ra, TTLKCK cũng như các tổ chức lưu ký còn cung ứng bất cứ dịch vụ nào khác được pháp luật cho phép liên quan đến tài khoản lưu ký chứng khoán, chẳng hạn như dịch vụ làm trung gian trong các giao dịch bảo đảm như cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khoán. 2. Công tác phát hành trái phiếu Chính phủ tại TTGDCKHN. 2.1. Tổ chức đấu thầu trái phiếu. 2.1.1. Quy trình, thủ tục đấu thầu trái phiếu. Thông báo đấu thầu Trước ngày tổ chức đấu thầu 04 ngày làm việc, Ban đấu thầu trái phiếu thực hiện việc thông báo đấu thầu trái phiếu tại Trung tâm cho các thành viên qua mạng máy tính và Fax, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các phương tiện thông tin hiện có của Trung tâm. Lập phiếu dự thầu Thành viên tham gia đấu thầu cho chính mình và các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên sử dụng mẫu phiếu riêng. Mỗi thành viên/ tổ chức, cá nhân chỉ được bỏ một phiếu dự thầu cho một đợt đấu thầu. - Đối với một phiếu dự thầu thì phần đặt thầu cạnh tranh được ghi tối đa 05 mức lãi suất khác nhau; phần đặt thầu không cạnh tranh chỉ được ghi khối lượng. - Khối lượng đặt thầu: + Khối lượng đặt thầu tính theo mệnh giá trái phiếu; khối lượng tối thiểu đối với các thành viên tham gia đấu thầu là 100.000.000 đồng (trong trường hợp tham gia dự thầu với nhiều mức lãi suất thì khối lượng tối thiểu của mỗi mức lãi suất là 100.000.000đ); khối lượng đặt thầu tối đa là khối lượng trái phiếu thông báo đấu thầu (trong trường hợp tham gia dự thầu với nhiều mức lãi suất thì tổng khối lượng đặt thầu của các mức lãi suất không được vượt quá khối lượng trái phiếu đấu thầu) + Phần chữ và phần số của khối lượng đặt thầu phải khớp nhau - Lãi suất đăng ký đấu thầu ghi theo tỷ lệ % /năm, phần thập phân tối đa là 02 con số sau dấu phảy. - Phiếu dự thầu phải được điền đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xoá, không viết bằng mực đỏ hoặc bút chì và có chữ ký của giám đốc / tổng giám đốc hoặc người được giám đốc uỷ quyền đã đăng ký tại Đơn xin tham gia thành viên đấu thầu. - Đối với phiếu dự thầu của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên: các nội dung về khối lượng, lãi suất đặt thầu (cả phần số và phần ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21584.doc