MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tổ chức và quản lý lao động đối với hướng dẫn viên và chất lượng chương trình du lịch 3
1.1 Khái niệm về du lịch: 3
1.2 Khái niệm về chương trình du lịch: 5
1.2.1 Định nghĩa về chương trình du lịch: 5
1.2.2 Đặc điểm và tính chất của chương trình du lịch: 6
1.3 Khái niệm về chất lượng chương trình du lịch: 10
1.3.1 Định nghĩa về chất lượng chương trình du lịch: 10
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chương trình du lịch: 11
1.4 Khái niệm về hướng dẫn viên du lịch: 12
1.4.1 Định nghĩa về hướng dẫn viên du lịch: 12
1.4.2 Phân loại hướng dẫn viên du lịch: 13
1.4.3 Đặc điểm của lao động hướng dẫn: 13
1.5 Khái niệm về công tác tổ chức và quản lý lao động: 15
1.5.1 Nhóm chức năng thu hút ( hình thành) nguồn nhân lực: 15
1.5.2 Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 24
1.5.3 Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: 25
Chương 2: Thực trạng về công tác tổ chức và quản lý lao động đối với hướng dẫn viên và chất lượng chương trình du lịch tại Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh 29
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 32
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận của Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 34
2.1.4 Điều kiện kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 35
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh trong một số năm gần đây: 37
2.2 Thực trạng chất lượng chương trình du lịch của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 39
2.3 Thực trạng công tác tổ chức và quản lý lao động đối với hướng dẫn viên tại công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh 44
2.3.1 Tổ chức và sử dụng lao động hướng dẫn tại Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 44
2.3.2 Công tác tuyển mộ và tuyển chọn và bố trí sắp xếp hướng dẫn viên: 45
2.3.3 Công tác đào tạo và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên: 46
2.3.4 Công tác đánh giá thực hiện công việc của hướng dẫn viên tại công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 47
2.3.5 Thù lao lao động: 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI HƯỚNG DẪN VIÊN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH THANH NIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 49
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của công ty cố phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 49
3.2 Sự cần thiết phải củng cố, sắp xếp lại lực lượng lao động hướng dẫn viên tại công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 50
3.3 Nâng cao chất lượng lao động hướng dẫn viên: 51
3.3.1 Hoàn thiện công tác tổ chức đối với hướng dẫn viên: 51
3.3.2 Hoàn thiện công tác quản lý đối với lao động hướng dẫn viên: 55
3.4 Một số đề xuất đối với Công ty cố phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh: 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
61 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động đối với hướng dẫn viên nhằm nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại công ty cổ phần du lịch thanh niên Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, …
- Phần tóm tắt về các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc: phần này bao gồm các câu mô tả chính xác, nêu rõ người lao động phải làm gì, thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm như thế nào, tại sao phải thực hiện nhiệm vụ đó
- Các điều kiện làm việc: điều kiện về môi trường vật chất, thời gian làm việc, điều kiện về vệ sinh, an toàn lao động, các phương tiện đi lại để phục vụ công việc và các điều kiện khác có liên quan.
+) Bản yêu cầu của công việc với người thực hiện: là bản liệt kê các đòi hỏi của công việc đối với người thực hiện về các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần phải có; trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết; các đặc trưng về tinh thần và thể lực và các yêu cầu cụ thể khác.
+) Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc: là các thước đo dựa trên cơ sở những kỳ vọng về kết quả thực hiện một công việc cụ thể. Kết quả công việc được đánh giá ở ba khía cạnh: chất lượng, số lượng hoặc năng suất lao động, thời hạn. Tiêu chuẩn thực hiện công việc bao gồm các yêu cầu, định mức đối với từng công việc được thực hiện
Thiết kế công việc: là quá trình xác định các nhiệm vụ, các trách nhiệm cụ thể được thực hiện bởi từng người lao động trong tổ chức cũng như các điều kiện cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm đó. Khi thiết kế công việc cần phải xác định ba yếu tố thuộc về công việc sau:
- Nội dung công việc: là các hoạt động, các nghĩa vụ, các nhiệm vụ, các trách nhiệm thuộc công việc cần phải thực hiện; các máy móc, trang thiết bị, dụng cụ và các quan hệ cần phải thực hiện
- Các trách nhiệm đối với tổ chức: là các trách nhiệm có liên quan tới tổ chức nói chung mà mỗi người lao động phải thực hiện.
- Các điều kiện lao động: gồm các yếu tố thuộc môi trường vật chất của công việc như nhiệt độ, chiếu sáng, các điều kiện an toàn, …
Khi có yêu cầu cần phải thiết kế hoặc thiết kế lại công việc thì các doanh nghiệp có thể lựa chọn để thực hiện theo những phương pháp sau:
- Phương pháp truyền thống: là phương pháp xác định các nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc công việc dựa trên các yếu tố chung hoặc giống nhau của từng công việc được thực hiện ở các tổ chức khác nhau
- Nghiên cứu hao phí thời gian và chuyển động: là phương pháp nghiên cứu và phân tích các chuyển động của bàn tay, cánh tay, chuyển động thân thể của người lao động trong quá trình làm việc, trong mối quan hệ với các công cụ làm việcvà các nguyên vật liệu để xây dựng và tiêu chuẩn hoá một công cụ làm việc và các nguyên vật liệu để xây dựng và tiêu chuẩn hoá một chu trình hoật động hợp lý nhằm tối đa hoá hiệu suất của quá trình lao động. Thực chất đó chính là việc tiêu chuẩn hoá công việc và cách thức thực hiện công việc để mọi người đều có thể thực hiện được công việcđó theo đúng yêu cầu của sản xuất. Nó thường được áp dụng với các công việc mang tính thủ công
- Mở rộng công việc: là phương pháp thiết kế công việc bằng cách tăng thêm số lượng các nhiệm vụ, trách nhiệm thuộc công việc. Các nhiệm vụ, trách nhiệm được tăng thêm thường giống hoặc tương tự hoặc có quan hệ gần gũi với nội dung công việc trước đó, không đòi hỏi phải học thêm các kỹ năng mới.
- Luân chuyển công việc: là phương pháp mà người lao động thực hiện một số công việc khác nhau nhưng tương tự như nhau.
- Làm giàu công việc: là phương pháp thiết kế công việc dựa trên sự làm giàu thêm nội dung công việc bằng cách tăng thêm các yếu tố hấp dẫn và thoã mãn bên trong công việc.
Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực:
Tuyển mộ nhân lực:
Tuyển mộ nhân lực là quá trình thu hút những người xin việc từ lực lượng lao động bên ngoài và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Công tác tuyển mộ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn lao động trong tổ chức. Khi có nhu cầu tổ chức có thể tuyển mộ từ lực lượng lao động ở bên ngoài cũng như bên trong tổ chức.
+ Đối với nguồn tuyển mộ từ bên trong tổ chức thì có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ
- Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức.
- Phương pháp thu hút căn cứ vào các thông tin trong danh mục các kỹ năng của nhân viên mà doanh nghiệp lưu trữ trong phần mềm nhân sự của các tổ chức.
+ Đối với nguồn tuyển mộ từ bên ngoài thì có thể áp dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức.
- Phương pháp thu hút nguồn tuyển mộ qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
- Phương pháp thu hút thông qua các trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm
- Phương pháp thu hút thông qua các hội chợ việc làm
- Phương pháp thu hút thông qua việc cử cán bộ của phòng nhân sự tới tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề.
Tuyển chọn nhân lực:
Tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau theo các yêu cầu của công việc nhằm tìm ra người phù hợp với các yêu cầu đặt ra của tổ chức. Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa vô cùng quan trọng với chiến lược kinh doanh của tổ chức. Quá trình tuyển chọn gồm các bước sau:
+ Bước 1: Tuyển đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
+ Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
+ Bước 3: Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
+ Bươc 4: Phỏng vấn tuyển chọn
+ Bước 5: Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên
+ Bước 6: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
+ Bước 7: Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
+ Bước 8: Tham quan công việc
+ Bước 9: Ra quyết định tuyển dụng
Bố trí nhân lực và thôi việc:
Bố trí nhân lực:
Bố trí nhân lực bao gồm các hoạt động định hướng và biên chế nội bộ doanh nghiệp.
+ Định hướng: là một chương trình được sử dụng nhằm giúp người lao động mới làm quen với doanh nghiệp và bắt đầu công việc một cách có hiệu quả. Một chương trình định hướng nên bao gồm các thông tin về:
- Chế độ làm việc bình thường hàng ngày
- Các công việc hàng ngày cần phải làm và cách thực hiện công việc
- Tiền công và phương thức trả công
- Tiền thưởng, các phúc lợi và dịch vụ
- Các nội quy, quy định về kỷ luật lao động, an toàn lao động
- Các phương tiện phục vụ sinh hoạt, thông tin và y tế
- Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, quá trình sản xuất các sản phẩm và dịch vụ đó.
- Lịch sử và truyền thống của doanh nghiệp
- Các giá trị cơ bản của doanh nghiệp
+ Biên chế nội bộ: là quá trình bố trí lại người lao động trong nội bộ doanh nghiệp để nhằm đưa đứng người vào đúng việc. Biên chế nội bộ bao gồm:
- Thuyên chuyển: là việc chuyển người lao động từ công việc (địa điểm) này sang công việc (địa điểm) khác
- Đề bạt: là việc đưa người lao động vào một vị trí việc làm có tiền lương cao hơn, có uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có các điều kiện làm việc tốt hơn và các cơ hội phát triển nhiều hơn.
- Xuống chức: là việc đưa người lao động đến một vị trí việc làm có cương vị và tiền lương thấp hơn, có các trách nhiệm và cơ hội ít hơn.
Thôi việc:
Thôi việc là một quyết định chấm dứt quan hệ lao động giữa cá nhân người lao động và tổ chức. Thường có bốn dạng thôi việc sau:
- Giãn thợ: là sự chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và doanh nghiệp do lý do sản xuất kinh doanh như: giảm quy mô sản xuất, thừa biên chế do sáp nhập, tổ chức lại sản xuất, do tính chất của sản xuất.
- Sa thải: người lao động bị đuổi việc vì lý do kỷ luật lao động hoặc vì lý do sức khoẻ mà pháp luật không cho phép làm việc tiếp.
- Tự thôi việc: là dạng thôi việc do nguyên nhân từ phía người lao động
- Hưu trí: không phải là thôi việc mà là sự chia tay của những người lao động cao tuổi với tổ chức theo quy định về tuổi về hưu của pháp luật.
1.5.2 Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, đảm bảo cho nhân viên trong tổ chức có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển được tối đa các năng lực cá nhân.
Có nhiều phương pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực song nhìn chung thì các phương pháp sau là được áp dụng phổ biến nhất:
+ Đào tạo trong công việc: là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, bao gồm các phương pháp:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
- Đào tạo theo kiểu học nghề
- Kèm cặp và chỉ bảo
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
+ Đào tạo ngoài công việc: là phương pháp đào tạo mà người học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế, bao gồm các phương pháp:
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
- Cử đi học ở các trường chính quy
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
- Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính
- Đào tạo theo phương thức từ xa
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
- Mô hình hoá hành vi
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực:
Nhóm chức năng này bao gồm 3 hoạt động sau:
Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với cáo tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động. Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực quan trọng và luôn tồn tại trong tất cả các tổ chức. Để đánh giá thực hiện công việc thì cần có một hệ thống đánh giá với các yếu tố cơ bản sau: các tiêu chuẩn thực hiện công việc, đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn, thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý nguồn nhân lực. Có thể sử dụng một cách kết hợp và có lựa chọn các phương pháp sau để đánh giá thực hiện công việc:
+ Phương pháp thang đo đánh giá đồ họa: để xây dựng phương pháp này có 2 bước quan trọng là lựa chọn các tiêu thức và đo lường các tiêu thức. Các tiêu thức được lựa chọn tuỳ thuộc vào bản chất của từng loại công việc có thể là số lượng, chất lượng của công việc hay sự hợp tác, nỗ lực làm việc, … Các thang đo để đánh giá có thể được thiết kế dưới dạng một thang đo liên tục hoặc một thang đo rời rạc.
+ Phương pháp danh mục kiểm tra: phương pháp này cần phải thiết kế một danh mục các câu hỏi về hành vi và các thái độ có thể xảy ra trong thực hiện công việc của người lao động.
+ Phương pháp ghi chép các sự kiện quan trọng: người đánh giá ghi lại theo cách mô tả những hành vi có hiệu quả và những hành vi không có hiệu quả trong khi thực hiện công việc của người lao động.
+ Phương pháp đánh giá bằng thang đo dựa trên hành vi: đây là phương pháp kết hợp giữa thang đo đánh giá đồ họa và ghi chép các sự kiện quan trọng. Các thang đánh giá dựa trên hành vi cũng tương tự như các thang đánh giá đồ hoạ chỉ khác là chúng được mô tả chính xác hơn bởi các hành vi cụ thể.
+ Các phương pháp so sánh: tức là dựa trên việc so sánh kết quả của từng người với những bạn cùng làm việc trong bộ phận để đánh giá, sự so sánh này thường được dựa trên một tiêu thức tổng thể về tình hình làm việc của từng người lao động. Các cách để đánh giá so sánh: xếp hạng, phân phối bắt buộc, so sánh cặp, cho điểm
+ Phương pháp bản tường thuật: người đánh giá viết một văn bản về tình hình thực hiện công việc của nhân viên cũng như các biện pháp để hoàn thiẹn việc thực hiện công việc đó
+ Phương pháp quản lý bằng mục tiêu: người lãnh đạo bộ phận cùng với từng nhân viên xây dựng các mục tiêu thực hiện công việc cho thời kỳ tương lai. Người lãnh đạo sẽ sử dụng các mục tiêu đã đề ra đó để đánh giá sự thực hiện của nhân viên.
1.5.3.2 Thù lao lao động:
Thù lao lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Thù lao lao động gồm 3 thành phần: thù lao cơ bản, các khuyến khích, các phúc lợi. Hệ thống thù lao lao động của tổ chức phải cho phép tổ chức giành được các mục tiêu chiến lược, phù hợp với đặc điểm và môi trường của tổ chức. Vì vậy, để xây dựng và phát triển một hệ thống thù lao lao động có hiệu quả thì tổ chức cần xem xét các tiêu thức sau:
+ Công bằng bên trong hay công bằng bên ngoài
+ Thù lao cố định hay thù lao biến đổi
+ Thù lao theo thực hiện công việc hay là thù lao theo nhân viên
+ Thù lao theo công việc hay cá nhân lao động
+ Thù lao thấp hơn hay cao hơn mức thù lao đang thịnh hành trên trị trường
+ Thu lao mang tính tài chính hay thù lao mang tính phi tài chính
+ Trả lương công khai hay trả lương kín
+ Quyết định thù lao tập trung hay phi tập trung
+ Thù lao khác nhau hay thù lao giống nhau
Quan hệ lao động và bảo vệ lao động:
Quan hệ lao động:
Quan hệ lao động là toàn bộ những quan hệ có liên quan đến quyền, nghĩa vụ giữa các bên tham gia quá trình lao động, quan hệ lao động chỉ xuất hiện khi có chủ thể người lao động và chủ thể người sử dụng lao động. Có 2 cách để phân chia nội dung của quan hệ lao động:
+ Phân chia theo trình tự thời gian hình thành và kết thúc một quan hệ lao động
+ Phân chia theo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
Bảo vệ lao động:
Bảo vệ lao động là phương tiện, biện pháp của tổ chức dùng để phòng ngừa hoặc làm giảm tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động. Để làm tốt công tác bảo vệ lao động thì doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Các biện pháp phòng ngừa, tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc
+ Thanh tra và kiểm soát
+ Huấn luyện và khuyến khích người lao động
Chương 2: Thực trạng về công tác tổ chức và quản lý lao động đối với hướng dẫn viên và chất lượng chương trình du lịch tại Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh:
- Vào tháng 8/1985, Phòng du lịch thanh niên ra đời. Phòng du lịch thanh niên trực thuộc thành doàn thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động kinh doanh theo phương thức hạch toán báo sổ. Có giấy phép thành lập số 39/QĐUB do UBND thành phố cấp ngày 19/09/1983.
- Tháng 10/1988, Phòng du lịch thanh niên đổi tên thành Trung tâm du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng nhu cầu của thanh niên thành phố tạo ra một sân chơi lành mạnh cho giới trẻ. Theo quyết định số 227/QDUB ngày 31/10/1988, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản tại ngân hàng.
- Tháng 9/1993, Trung tâm du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh chuyển thành Công ty du lịch thanh niên trở thành một doanh nghiệp nhà nước. Tháng 7/1996, công ty được Tổng cục du lịch Việt Nam công nhạn và cấp giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế số 88/LHQT.
- Đến tháng 1/2006 công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103004122 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 12/12/2005. Là công ty cổ phần trực thuộc Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh và Sở du lịch thành phố Hồ Chí Minh với 51% cổ phần là của Nhà nước và 49% còn lại là của các cổ đông.
Tên công ty : Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ C hí Minh
Tên giao dịch : Youth Tourist joint stock company
Tên viết tắt : YTC
Trụ sở chính : 292 đường Điện Biên Phủ, phường 7, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.9325236 . F ax: 08.8210980
Email: ytc@dulichthanhnien-ytc.com.vn
Website: dulichthanhnien-ytc.com.vn
Giám đốc kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị: Nguyễn Đức Cường
Phó giám đốc: Tô Bảo Nguyên
Ngoài trụ sở chính tại 292 Điện Biên Phủ thì công ty còn có một hệ thống đại lý tại các điểm trung tâm của thành phố:
+/ Trạm điều hành du lịch số 1:
Địa chỉ: 135 Hai Bà Trưng, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.8221603, 08.8239266
Fax: 08.8229560
Email: 135ytc@gmail.com
Trưởng chi nhánh: Phan Vân Minh
+/ Trạm điều hành du lịch số 2:
Địa chỉ: 767 Trường Chinh, phường Tân Thạnh, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.8122976
Fax: 08.8150028
Trưởng chi nhánh: Phan Anh Tuấn
+/ Trạm điều hành du lịch số 3:
Địa chỉ: 474 Lê Hồng Phong, phường 1, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.8350518
Fax: 08.8351525
Trưởng chi nhánh: Trương Văn Đức
+/ Trạm điều hành du lịch số 4:
Địa chỉ: 147 Nguyễn Kim, phường 7, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.8559739, 08.8530869
Fax: 08.8534005
Trưởng chi nhánh: Hồ Văn Chinh
+/ Trạm điều hành du lịch số 5:
Địa chỉ: 189 Đề Thám, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
Trưởng chi nhánh: Nguyễn Ngọc Châu
+/ Trạm điều hành du lịch số 6:
Địa chỉ: 267 Đề Thám, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
Trưởng chi nhánh: Thái Thị Quỳnh Như
Công ty cổ phần du lịch thanh niên là một nghiệp kinh doanh lữ hành. Từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch công ty sắp đặt các dịch vụ hoặc liên kết các dịch vụ đơn lẻ thành chương trình du lịch rồi tiến hành quảng bá giới thiệu sản phẩm đến khách hàng. Khi khách hàng mua sản phẩm công ty thực hiện phục vụ khách du lịch theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Biểu tượng của công ty là hình ảnh con chim hạc bay qua ánh trăng, 21 năm qua công ty đã có những bước phát triển đáng kể, các dịch vụ ngày càng đa dạng hơn. Đến nay công ty đã trở thành bạn đồng hành của mọi người dân, mọi lứa tuổi, là một công ty lữ hành dẫn đầu về đón khách lẻ được khách hàng tin cậy tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty tự khẳng định mình bằng uy tín thương hiệu, chất lượng dịch vụ và sự tận tâm hết lòng phục vụ du khách.
Các hoạt động chính của công ty:
Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, ăn uống
Kinh doanh vận chuyển khách theo hợp đồng và tuyến cố định
Kinh doanh các khu vui chơi giải trí
Đại lý bán vé máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ
Dịch vụ phiên dịch, quảng cáo thương mại, bán hàng lưu niệm
Tư vấn thủ tục về xuất nhập cảnh, gia hạn visa, tư vấn du học
Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, sử dụng con đấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả và làm tăng nguồn vốn kinh doanh của công ty; thực hiện kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký kinh doanh; thực hiện mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo Luật lao động do Nhà nước Việt Nam ban hành; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước; có trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nhà nước. Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh hợp tác với rất nhiều các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và các nghành kinh tế quốc dân khác để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Các trạm điều hành của công ty có chức năng kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế; bán vé lẻ; tư vấn, thiết kế và tổ chức du lịch theo yêu cầu.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Tổ máy bay
Trung tâm điều hành hướng dẫn
Tổ dịch vụ
BAN GIÁM ĐỐC
Các văn phòng đại lý du lịch
Phòng tài chính quản trị
Tổ tài chính
quản trị
Tổ kế toán
tài vụ
BAN KIẾM SOÁT
Phòng kinh doanh dịch vụ
ĐẢNG – ĐOÀN THỂ
Trung tâm dã ngoại thanh niên
Phòng kinh doanh lữ hành
Tổ điều hành
thiết kế tour
Tổ bán vé du lịch
Tổ khai thác khách
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận của Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh:
2.1.3.1 Ban giám đốc:
- Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về hoạt động kinh doanh của công ty.
- Theo dõi và kiểm tra các hoạt động của công ty
- Đề ra các mục tiêu, chính sách ngắn hạn cũng như dài hạn cho công ty.
- Ký các văn bản trong hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.2 Phòng kinh doanh lữ hành:
- Nghiên cứu xây dựng các chương trình du lịch mới hấp dẫn phù hợp với nhu cầu của du khách
- Tổ chức tiến hành các hoạt động xúc tiến quảng bá các sản phẩm để thu hút khách hàng đến với công ty
- Nghiên cứu, xây dựng, bán các tour dã ngoại, tour trong nước, tour quốc tế, … cho khách du lịch
- Đặt quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách
- Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các đơn vị cơ quan hữu quan
- Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn, visa, vận chuyển … đảm bảo các yêu cầu về thời gian và chất lượng
- Ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ đảm bảo uy tín và chất lượng
2.1.3.3 Phòng kinh doanh dịch vụ:
- Cung cấp cho thuê đội ngũ hướng dẫn viên phục vụ các t our nội địa, inbound, outbound; hoạt náo viên theo yêu cầu của khách hàng.
- Tiếp nhận sàng lọc, đào tạo chuyên nghiệp cho sinh viên vừa tốt nghiệp tại các trường du lịch trong địa bàn thành phố.
- Nhận tổ chức những chương trình trò chơi, người giới thiệu chương trình hoạt náo, lửa trại, sinh hoạt tập thể.
- Liên kết với các trường du lịch, tổ chức đào tạo nghiệp vụ thực tập từng tuyến điểm theo yêu cầu thực tế của từng khoá học.
- Lập kế hoạch và thực hiện các công việc như đăng ký đặt chỗ khách sạn, sắp xếp phương tiện vận chuyển, làm các thủ tục xuất nhập cảnh, …
- Cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống.
- Bán vé máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ
2.1.3.4 Phòng tài chính quản trị:
- Tổ chức nhân sự, đảm bảo đúng người, đúng việc và đảm bảo quyền lợi của người lao động.
- Quản lý hệ thống công văn giấy tờ của công ty.
- Mua sắm các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công việc của công ty.
- Quản lý các dụng cụ, trang thiết bị trong công ty.
- Thực hiện hạch toán, cân đối sổ sách kế toán
- Lập kế hoạch tài chính; kiểm tra chứng từ, hoá đơn thu chi; thanh toán và quyết toán một cách đầy đủ chính xác.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật
- Báo cáo lên cấp trên theo định kỳ và báo cáo những thay đổi thất thường để kịp thời xử lý.
Các bộ phận của công ty thường xuyên phối hợp qua lại với nhau để tạo ra hoạt động đồng bộ trong công ty.
2.1.4 Điều kiện kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh:
Năm 2006, khi chuyển thành công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh thì vốn điều lệ của công ty là 3.000.000.000 đồng.
Năm 1985, khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh nguồn nhân lực của công ty chỉ là 9 người thì đến nay công ty đã phát triển đội ngũ của mình lên 66 nhân viên ký hợp đồng chính thức và rất nhiều cộng tác viên thường xuyên.
Về điều kiện công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty:
- Hiện nay, đội xe của công ty có 4 chiếc các loại 16 chỗ, 25 chỗ, 30 chỗ, 45 chỗ và rất nhiều xe liên kết kinh doanh vận chuyển với công ty.
- Công ty có một hệ thống máy vi tính nối mạng ở tất cả các phòng ban và các đại lý, hệ thống điện thoại nội bộ và ngoài công ty. Ngoài ra công ty còn trang bị các máy in, máy photocopy, máy fax.
- Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh là đại lý bán vé máy bay chính thức của Vietnam Airline, được trang bị máy xuất vé máy bay, điện thoại của tổng đài bán vé máy bay của Vietnam Airline, …
- Công ty hiện tại có trang web có hai tên miền, một tên miền dành cho nội bộ công ty và một tên miền dành cho khách hàng tìm hiểu và mua các sảp phẩm của công ty và những người có nhu cầu tìm hiểu về công ty.
- Công ty luôn cập nhật những sách báo, tài liệu nhằm phục vụ cho việc nâng cao kiến thức và cập nhật thông tin của nhân viên công ty.
- Phòng hướng dẫn được trang bị đấy đủ các dụng cụ dành cho hướng dẫn viên như: loa tay, âm ly, đài casset, …
So với những năm trước đây thì điều kiện kinh doanh của công ty đã được cải thiện lên rất nhiều, song nhìn chung thì vẫn chưa được đầy đủ để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đồng thời vẫn chưa tạo ra được môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. Nguyên nhân là do hiện nay quy mô của công ty chưa đủ lớn, nguồn lực chưa đủ mạnh để phát triển hệ thống kinh doanh của mình
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh trong một số năm gần đây:
Công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh hoạt động kinh doanh cả du lịch Inbound, Outbound và nội địa. Hơn 21 năm qua, công ty đã có những bước phát triển đáng kể, các dịch vụ ngày càng đa dạng, các chương trình du lịch ngày càng phong phú, thiết kế các tour theo những yêu cầu riêng của khách nhằm mang lại sự thoả mãn tối đa cho khách du lịch đồng thời làm tăng lợi nhuận của công ty. Ngoài ra trong thời gian hoạt động công ty cổ phần du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được bằng khen của UBND thành phố Hồ Chí Minh liên tục từ năm 2003 đến 2005 do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị; từ 2003 đến 2005 công ty du lịch thanh niên thành phố Hồ Chí Minh được bình chọn vào top “ 10 hãng lữ hành được khách hàng yêu thích nhất ” do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.
Lượng khách nội địa của công ty tăng bình quân hàng năm trên 2.000 khách, tăng bình quân từ 10% -> 12%. Trong đó lượng khách vé lẻ chiếm khoảng 50%, nằm ở tốp dẫn đầu các công ty lữ hành nội địa. Trong lĩnh vực hoạt động dã ngoại mỗi năm công ty có gần 10.000 khách, tăng bình quân từ 15% -> 20%.
Mỗi năm công ty tổ chức cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý lao động đối với hướng dẫn viên nhằm nâng cao chất lượng chương trình du lịch tại Công ty cổ phần du lịch thanh.docx