MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 3
I.LÍ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG 3
1. Khái niệm về tiền lương 3
2. Chức năng và vai trò của tiền lương 5
2.1. Chức năng của tiền lương 5
2.2. Vai trò của tiền lương 6
3. Khái niệm về quỹ tiền lương 6
II. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 8
1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương 8
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 8
III. CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG 12
1. Chế độ tiền lương cấp bậc 12
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của chế độ tiền lương cấp bậc 12
1.2. Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc 13
1.2.1. Thang lương 13
1.2.2. Mức tiền lương 14
1.2.3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật 14
2. Chế độ tiền lương chức vụ 15
2.1. Khái niệm 15
2.2. Điều kiện áp dụng 15
IV.CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 16
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm 16
1.2. Ưu nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm 16
1.3. Các chế độ trả lương theo sản phẩm 17
2. Hình thức trả lương theo thời gian (theo giáo trình “Quản trị nhân sự - NXB Đại học kinh tế quốc dân – năm 2007 ) 17
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TRẢ LƯƠNG 18
1. Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 18
2. Yếu tố thuộc về tổ chức 19
3. Yếu tố thuộc về công việc 20
4. Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động 20
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT LONG BIÊN 22
I.TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT LONG BIÊN 22
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 22
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh 23
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh 23
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng 24
3. Đặc điểm đội ngũ lao động của chi nhánh 25
4. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh 27
4.1. Thuận lợi 27
4.2. Khó khăn 28
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh 29
5.1. Công tác huy động vốn 30
5.2. Sử dụng vốn 30
5.3. Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 30
5.4. Nghiệp vụ thẻ 31
5.5. Kết quả tài chính 31
II. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TAI CHI NHÁNH 31
1. Quỹ tiền lương thực hiện của chi nhánh 31
1.1. Các xác định quỹ tiền lương thực hiện 32
2.2. Phân phối quỹ tiền lương của chi nhánh 32
2. Công tác trả lương cho người lao động 33
2.1. Đối tượng 33
2.2. Mục đích 33
2.3. Nguyên tắc 34
2.4. Công thức tính lương cho người lao động 34
2.4.1. Lương cơ bản ( VLD1 ) 34
2.4.2. Lương kinh doanh ( VLD2 ) 37
3. Đánh gíá chung về công tác trả lương tại chi nhánh 44
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT LONG BIÊN 46
I . CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH 46
1. Giải pháp huy động vốn 46
2. Giải pháp về tín dụng 46
3. Giải pháp cho các hoạt động dịch vụ khác 47
4. Các giải pháp khác 47
II. XÂY DỰNG CHỈ TIÊU XÁC ĐỊNH HỆ SỐ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC CỦA TỪNG NGƯỜI LAO ĐỘNG 48
1. Điểm chấp hành Nội quy lao động của cơ quan 48
2. Điểm về thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao 48
KẾT LUẬN 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2523 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác trả lương tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Long Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o sản phẩm có thể dẫn tới tình trạng người lao động ít quan tâm đến đảm bảo chất lượng sản phẩm , tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị .
-Hình thức trả lương theo sản phẩm chỉ phù hợp với những công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục , các công việc có thể định mức được , có tính lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao , năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động và việc tăng năng suất không gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm .
1.3.Các chế độ trả lương theo sản phẩm
Chế độ trả công theo sản phẩm có rất nhiều hình thức, nhưng về cơ bản chế độ này gồm:
- Hình thức trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- Hình thức trả công theo sản phẩm tập thể.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Hình thức trả lương sản phẩm khoán
- Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến.
2.Hình thức trả lương theo thời gian (theo giáo trình “Quản trị nhân sự - NXB Đại học kinh tế quốc dân – năm 2007 )
Hình thức trả lương theo thời gian được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian ( giờ hoặc ngày ) thực tế làm việc , với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước nếu muốn tiếp tục được nhận mức tiền công cho công việc đó .
Tiền lương trả theo thời gian thường được áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng khó định mức được cụ thể ; hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao , các công việc mà năng suất , chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc , thiết bị hay các hoạt động tạm thời , sản xuất thử.
Ưu điểm của hình thức trả lương này là dễ hiểu , dễ quản lý , tạo điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền công một cách dễ dàng .Các mức thời gian được sử dụng cũng như ghi chép về số lượng sản phẩm sản xuất thực tế của cá nhân chỉ là để nhằm mục đích kiểm tra , chứ không dùng để tính toán trực tiếp lượng tiền công . Nhược điểm chủ yếu của hình thức trả công theo thời gian là tiền công mà công nhân nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể .Vì thế , sự khuyến khích thực hiện công việc dựa trên những đòi hỏi tối thiểu của công việc cần phải được thực hiện bởi những biện pháp tạo động lực khác ngoài các khuyến khích tài chính trực tiếp . Tuy nhiên , nhược điểm của hình thức trả lương theo thòi gian có thể được khắc phục nhờ chế độ thưởng . Do vậy , trả công theo thời gian có thể được thực hiện theo hai chế độ :
-Trả công theo thời gian đơn giản : Theo số ngày ( hoặc giờ ) thực tế làm việc và mức tiền công ngày ( hoặc giờ ) của công việc .
-Trả công theo thời gian có thưởng : gồm tiền công theo thời gian đơn giản cộng với tiền thưởng .Tiền thưởng có thể tính cho tất cả các sản phẩm được sản xuất , cũng có thể được tính cho số sản phẩm vượt mức hoặc cho mức độ thực hiện công việc xuất sắc .
IV.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TRẢ LƯƠNG
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương , tiền công của người lao động nhưng có thể chia làm bốn nhóm cơ bản sau đây : Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ; những yếu tố thuộc về tổ chức ; những yếu tố thuộc về công việc ; những yếu tố thuộc về cá nhân người lao động .
1.Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
*Thị trường lao động :
Tình hình cung và cầu lao động , thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên ngoài quan trọng nhất ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà người chủ sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và giữ gìn người lao động có trình độ . Sự thay đổi cơ cấu đội ngũ lao động , các chế định về giáo dục và đào tạo cũng ảnh hưởng đến mức tiền lương của doanh nghiệp .
*Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà tổ chức doanh nghiệp đang cư trú
*Các mong đợi của xã hội , văn hóa , phong tục , tập quán :
Các mong đợi của xã hội , văn hóa , phong tục tập quán tại nơi doanh nghiệp đang kinh doanh cũng cần được lưu tâm xem xét khi xác định mức tiền lương vì tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt của vùng địa lý
*Các tổ chức công đoàn :
Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mẽ mà các cấp quản trị phải thảo luận với họ về các tiêu chuẩn được sử dụng để xếp lương ; các mức chênh lệch về tiền lương ; các hình thức trả lương …Nếu doanh nghiệp được công đoàn ủng hộ thì các kế hoạch đề ra rất dễ giành được thắng lợi .
*Luật pháp và các quy định của chính phủ :
Các điều khoản về tiền lương , tiền công và các phúc lợi được quy định trong bộ luật Lao động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định các mức tiền lương
*Tình trạng của nền kinh tế :
Tình trạng của nền kinh tế đang suy thoái hay đang tăng trưởng nhanh sẽ tạo ra cho doanh nghiệp có khuynh hướng hạ thấp hoặc tăng lương cho người lao động . Bởi vì , trong điều kiện nền kinh tế suy thoái nguồn cung về lao động tăng lên , còn trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng thì việc làm được tạo ra và cầu về lao động lại tăng lên.
2.Yếu tố thuộc về tổ chức
Tổ chức hoặc doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào.
Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không
Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động của tổ chức .Các tổ chức kinh doanh thành công thường có khuynh hướng trả lương cao hơn mức lương trung bình của thị trường lao động bên ngoài và ngược lại.
Quy mô của doanh nghiệp .
Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp : Tiên tiến , hiện đại hay lạc hậu
Quan điểm , triết lý của tổ chức trong trả lương : Tổ chức đặt mức lương cao thấp hay theo các mức lương trên thị trường . Chắng hạn một số công ty muốn đứng đầu trong việc trả lương cao hơn công ty khác . Các công ty này muốn thu hút nhân tài , bởi vì họ cho rằng trả lương cao hơn các tổ chức khác sẽ thu hút những người làm việc có khả năng cao hơn . Trả lương cao cũng thúc đẩy người lao động làm việc có chất lượng cao , năng suất lao động cao và vì thế chi phí lao động của một đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn .
3.Yếu tố thuộc về công việc
Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến mức tiền lương của người lao động trong tổ chức . Các doanh nghiệp rất chú trọng đến giá trị thực của từng công việc cụ thể . Những yếu tố thuộc về công việc cần được xem xét tùy theo đặc trưng , nôi dung của mỗi công việc cụ thể .Tuy vậy những đặc trưng chung nhất cần được phân tích và đánh giá cho mỗi công việc gồm : Kỹ năng ; trách nhiệm ; sự cố gắng và điều kiện làm việc.
4.Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Cá nhân người lao động là yếu tố tác động rất lớn đến việc trả lương .Mức tiền lương , tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thành công việc của người lao động , trình độ , kinh nghiệm , thâm niên công tác , sự trung thành , tiềm năng;
Sự hoàn thành công việc : Người lao động giỏi , có thành tích xuất sắc năng suất cao thường được trả lương cao hơn.
Thâm niên công tác là yếu tố được tính đến khi trả lương .Người lao động có thâm niên lâu năm trong nghề cũng thường được nhận mức lương cao hơn.
Kinh nghiệm : Kinh nghiệm cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến mức tiền lương và cần được xem xét khi trả lương .
Thành viên trung thành : Có nghĩa là người đó làm việc lâu năm hơn những người khác trong tổ chức , đặc biệt trong giai đoạn khó khăn và những thăng trầm của tổ chức người lao động đó vẫn luôn đồng cam đồng khổ để vượt khó và dành thắng lợi .Khi trả lương phải xem xét yếu tố này
Tiềm năng : Khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao động và nuôi dưỡng tiềm năng đó . Có thể có người lao động chưa có kinh nghiệm hoặc chưa có khả năng làm được những công việc khó ngay nhưng trong tương lai họ có tiềm năng thực hiện được . Do đó , những người trẻ tuổi như những sinh viên tốt nghiệp có thành tích học tập giỏi có thể được trả lương cao bởi vì họ có tiềm năng trở thành người quản lý giỏi .
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT LONG BIÊN
I.TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT LONG BIÊN
1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Ngày 14/9/2004 , chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và pháp triển nông thôn Long Biên đã được thành lập theo quyết định số 351 / QĐ / HĐQT – TCBB của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo & PTNT Việt Nam.
Là một chi nhánh mới thành lập tuy còn bỡ ngỡ non trẻ trong hoạt động , nhưng chi nhánh đã tranh thủ kế thừa học hỏi những kinh nghiệm rút ra từ những thành công của các ngân hàng khác do đó kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh năm sau đều cao hơn năm trước . Năm 2008 , tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh là 2082 tỷ đồng tăng 452 tỷ so với năm 2007 đạt tốc độ tăng trưởng 27,7% .Tổng dư nợ là 1089 tỷ đồng tăng 28% so với năm 2007 , đạt 99% kế hoạch được giao.
2.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Bộ máy quản lý tại chi nhánh được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng . Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban của chi nhánh và các phòng ban có các chức năng riêng biệt để giúp việc cho giám đốc . Điều này tạo nên sự chuyên môn hóa trong công việc dẫn đến tăng năng suất và hiệu quả công việc .
Giám đốc
P. kiểm sóat
Phó Giám đốc1
Phó Giám đốc 2
P, dịch
vụ va marketing
P. kế hoạch kinh doanh
P. thanh toán quốc tế
P. hành chính nhân sự
P. kế toán ngân quỹ
P. Giao dịch
P. Giao dịch
P. Giao dịch
P. Giao dịch
P. Giao dịch
2.2.Chức năng , nhiệm vụ của các phòng
*Giám đốc : Có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của chi nhánh , chịu trách nhiệm với ngân hàng No & PTNT Việt Nam về kết quả kinh doanh của chi nhánh.
*Phó giám đốc : Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình .
*Phòng Hành chính nhân sự : là phòng nghiệp vụ của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Long Biên , chịu sự quản lý trực tiếp và có trách nhiệm thi hành các quyết định của BGĐ Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên , tham mưu cho Ban Giám Đốc về chiến lược , kế hoạch phát triển kinh doanh , chiến lược phát triển nguồn nhân lực , lao động tiền lương , thi đua khen thưởng , quy hoạch , bổ nhiệm cán bộ…
*Phòng Dịch vụ và Marketing : Là phòng nghiệp vụ của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Long Biên , chịu sự quản lý trực tiếp và có trách nhiệm thi hành các quyết định của BGĐ Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên , tham mưu cho Ban Giám Đốc về chiến lược , kế hoạch phát triển mạng lưới khách hàng , phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới , cải tiến quy trình giao dịch , phục vụ khách hàng ; lắp đặt , quản lý các loại máy móc thiết bị liên quan đến nghiệp vụ thẻ .
*Phòng Kế hoạch kinh doanh : Là phòng nghiệp vụ của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Long Biên , chịu sự quản lý trực tiếp và có trách nhiệm thi hành các quyết định của BGĐ Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên , tham mưu cho Ban Giám Đốc về chiến lược , kế hoạch phát triển kinh doanh , nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới , thông tin tuyên truyền , quảng bá các sản phẩm , dịch vụ của chi nhánh , trực tiếp quản lý và thực hiện các nghiệp vụ về kế hoạch nguồn vốn , hoạt động tín dụng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đạt hiệu quả .
*Phòng Thanh toán quốc tế : Là Phòng nghiệp vụ của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Long Biên , chịu sự quản lý trực tiếp và có trách nhiệm thi hành các quyết định của BGĐ Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên , tham mưu cho Ban Giám Đốc về chiến lược phát triển , theo dõi quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm dịch vụ về kinh doanh ngoại tệ , thanh toán quốc tế .
*Phòng Kế toán ngân quỹ : Là phòng nghiệp vụ của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Long Biên , chịu sự quản lý trực tiếp và có trách nhiệm thi hành các quyết định của BGĐ Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên , tham mưu cho Ban Giám Đốc về xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính , quyết toán kế hoạch thu chi tài chính , quỹ tiền lương .
*Phòng Kiểm soát nội bộ : Là phòng nghiệp vụ của chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Long Biên , chịu sự quản lý trực tiếp và có trách nhiệm thi hành các quyết định của BGĐ Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên , tham mưu cho Ban Giám Đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền . Làm nhiệm vụ thường trực Ban chống tham nhũng , tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng , tham ô , lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình .
*Phòng Giao dịch trực thuộc chi nhánh : Có nhiệm vụ huy động vốn của các tổ chức , cá nhân , nhận tiền gửi , phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán và cho vay .
Nhận xét : Đối với chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên thì việc tổ chức bộ máy hoạt động theo cơ cấu trực tuyến chức năng là hoàn toàn hợp lý về mặt lý thuyết và thực tế . Theo sơ đồ thì giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh . Qua đó , chúng ta có thể thấy vai trò sự phát triển của chi nhánh như thế nào hoàn toàn phụ thuộc trình độ quản lý và phương pháp lãnh đạo của người giám đốc . Vậy để phát triển , người giám đốc không thể là người theo chủ nghĩa duy ý chí , coi trọng ý kiến của bản thân mà không chú ý đến ý kiến đóng góp của người khác .
3.Đặc điểm đội ngũ lao động của chi nhánh
Theo số liệu thống kê của phòng hành chính nhân sự , trong năm 2008 tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 72 người tăng 12,5% so với năm 2007 .Nhìn chung là số lượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh trong 3 năm 2006 – 2008 có tăng lên nhưng tốc độ tăng không đáng kể . Dự kiến trong năm 2009 số cán bộ công nhân viên của chi nhánh sẽ đạt 80 người .
Bảng 1 : Bảng cơ cấu lao động của chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên
Cơ cấu lao động
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đơn vị
Số người
Phần trăm
Số người
Phần trăm
Số người
Phần trăm
Theo giới tính
+Nam
+Nữ
16
39
29%
71%
19
45
29,6%
70.4%
21
51
29,1%
70,9%
Theo tuổi
+ < 30
+ 30 - 35
+ 36 - 40
+ 41 - 45
+ 46 - 50
+ 51 - 55
+ >55
20
8
5
16
3
3
0
36,3%
14,5%
9,1%
29,1%
5,5%
5,5%
0%
25
12
5
12
6
4
0
39,1%
18,8%
7,8%
18,8%
9,4%
6,1%
0%
28
17
7
7
9
4
0
38,9%
23,6%
9,7%
9,7%
12,5%
5,6%
0%
Theo trình độ chuyên môn
+Tiến sĩ
+Thạc sĩ
+Đại học
+Cao Đẳng
+Trung cấp
+Sơ cấp
0
1
49
0
3
2
0%
1,8%
89%
0%
5,4%
3,8%
0
1
54
1
6
2
0%
1,5%
84,3%
1,5%
9.3%
3,4%
0
2
61
2
5
2
0%
2,8%
84,7%
2,8%
6,9%
2,8%
( Nguồn : Phòng hành chính nhân sự )
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động của chi nhánh chúng ta thấy được :
*Cơ cấu lao động theo giới tính : Trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 , cơ cấu lao động theo giới tính trong chi nhánh chủ yếu là nữ , cụ thể là : Năm 2006 , số lao động nữ là 39 người chiếm 71% ; năm 2007 là 45 người chiếm 70,4 % ; năm 2008 là 51 người chiếm 70,9% . Việc lao động nữ chiếm đa số trong chi nhánh là phù hợp với yêu cầu công việc của ngành ngân hàng .
*Cơ cấu lao động theo trình độ : Trong chi nhánh , đội ngũ lao động có trình độ đại học là chiếm chủ yếu , cụ thể là : Năm 2006 số lao động có trình độ đại học là 49 người chiếm 89% ; năm 2007 là 54 người chiếm 84,3% ; năm 2008 là 84,7 % chiếm 84,7 % .Việc lao động có trình độ đại học chiếm đa số trong chi nhánh là hoàn toàn phù hợp với tình hình hiện nay của chi nhánh . Bời vì , chi nhánh mới thành lập được gần 5 năm nên chưa bồi dưỡng được nhiều cán bộ có trình độ cao như thạc sĩ và tiến sĩ .
*Cơ cấu lao động theo tuổi : Trong chi nhánh số lao động có độ tuổi dưới 30 tuổi là cao nhất , cụ thể là : Năm 2006 số lao động có độ tuổi dưới 30 tuổi là 20 người chiếm 36,3% , năm 2007 là 25 người chiếm 39,1% , năm 2008 là 28 người chiếm 38,9% . Việc số lao động có độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao trong đội ngũ lao động là điều hoàn toàn hợp lý với một chi nhánh mới thành lập như chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên .Bởi để chi nhánh nhanh chóng phát triển cần có nhiều cán bộ có tuổi đời còn trẻ .
4.Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh
4.1.Thuận lợi
Là một chi nhánh mới được thành lập tuy còn bỡ ngỡ non trẻ trong hoạt động , nhưng Ngân Hàng có thể tranh thủ kế thừa , học hỏi kinh nghiệm rút ra từ những thành công , thất bại của các ngân hàng thương mại khác .Hơn nữa , ngân hàng có trụ sở đặt tại vị trí hết sức thuận lợi , trên một địa bàn sôi động , có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng . Mặt khác , sau 4 năm được thành lập đi vào hoạt động uy tín của Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên đã được nâng lên , có nhiều khách hàng là doanh nghiệp nhà nước , doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các khu dân cư biết đến .
Bên cạnh đó , trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình chi nhánh luôn nhận được sự giúp đỡ chỉ đạo kịp thời của NHNo & PTNT Việt Nam và sự quan tâm của chính quyền quận Long Biên .
Một thuận lợi nữa là , mặc dù trong năm 2008 nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khủng hoảng thế nhưng nền kinh tế đất nước vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn các nước trong khu vực : Tăng trưởng GDP ước đạt 6,23& ; Chính trị xã hội được giữ vững .Các hoạt động xuất nhập khẩu đạt chỉ số cao : Thương mại quốc tế phát triển ổn định ; kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 63 tỷ USD , tăng 30% so năm 2007 , cao nhất trong vòng 10 năm qua , nhập siêu giảm 3 tỷ USD . Tuy phải đối mặt với nhiều biến động song nhờ những giải pháp hợp lý linh hoạt của chính phủ và NHNo & PTNT Việt Nam nên đã tạo điều kiện cho chi nhánh tiếp tục phát triển ổn định an toàn .
4.2.Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nói trên , chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên cũng gặp không ít khó khăn .
Chi nhánh mới được thành lập mà trên địa bàn có nhiều ngân hàng thương mại đã hoạt động từ lâu , họ đã chiếm lĩnh thị phần lớn về mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng . Điều này là một thách thức lớn đối với chi nhánh trong việc phát triển nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh
Hơn nữa năm 2008 là năm hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp nhiều khó khăn , áp lực từ nhiều phương diện :
-Giá cả thị trường biến động lớn , lần đầu tiên trong khoảng 10 năm , lạm phát cao hai con số , chỉ số giá tuy đã được kiềm chế bằng nhiều biện pháp vẫn ở mức 19,9% , tốc độ gấp 3 lần tăng trưởng GDP , các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ ( gốc , lãi ) , chất lượng tín dụng suy giảm
-Hoạt động kinh doanh ngân hàng : Huy động vốn , Tín dụng và Đầu tư và các sản phẩm dịch vụ khác gặp nhiều khó khăn do thị trường tiền tệ biến động quá mạnh , khó lường . Trong năm có tới hơn 10 lần lãi suất cơ bản được điều chỉnh ( Chín tháng đấu năm lãi xuất cơ bản , dự trữ bắt buộc , liên tục tăng nhằm thắt chặt chính sách tiền tệ , các tháng cuối năm lãi suất cơ bản lại liên tục giảm nhằm ngăn chặn suy thoái ) , những vấn đề trên tác động trực tiếp , hạn chế tính chủ động trong hoạt động kinh doanh , tình hình tài chính của các ngân hàng .
Tình hình trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh , hoat động tài chính của chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên .
5.Kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh
Với việc phát huy kết quả kinh doanh đã đạt được trong các năm trước và thực hiện đồng bộ các giải pháp do ngân hàng No & PTNT Việt Nam đề ra trong các năm từ 2006 – 2008 chi nhánh ngân hàng No & PTNT Việt Nam đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước . Cụ thể như sau :
Bảng 2 : Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng nguồn vốn (tỷ VNĐ)
2.Tổng dư nợ (tỷ VNĐ)
3.Cơ cấu dư nợ
+Dư nợ nội tệ (tỷ VNĐ)
+Dư nợ ngoại tệ (tỷ VNĐ)
4.Kinh doanh ngoại tệ
+Doanh số mua ( triệu USD)
+Doanh số bán (triệu USD)
5.Thanh toán quốc tế
+Thanh toán L/C nhập khẩu (triệu USD)
+Thanh toán D/P,D/A (triệu USD)
+Thanh toán chuyển tiền TTR (triệu USD)
+Thanh toán biên mậu (triệu USD)
6.Tổng số thẻ phát hành
7.Kết quả tài chính
+Tổng thu (tỷ VNĐ)
+Tổng chi (tỷ VNĐ)
1335
463
328
135
29,7
29,7
16
1,2
12,5
0,5
3290
221
209
1631
853
643
210
65,374
65,349
32
1,6
34,2
38,7
6276
160,2
136,6
2082
1089
845
244
78,467
75,066
44
2,6
41,5
0
8611
694,5
662,3
( Nguồn tổng hợp từ các phòng ban của chi nhánh )
5.1.Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động được trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 liên tục tăng qua các năm .Cụ thể : Tổng nguồn vốn năm 2008 là 2082 tỷ VNĐ tăng 452 tỷ so với năm 2007 đạt tốc độ tăng trưởng 27,7%
Đạt được kết quả trên trong năm 2008 , chi nhánh đã tiếp cận với các tổ chức kinh tế , các định chế tài chính huy động nguồn tiền gửi không kỳ hạn , triển khai nhiều đợt huy động vốn như : Phát hành kỳ phiếu ngắn hạn nội ngoại tệ , huy động tiết kiệm dự thưởng , tiết kiệm bâc thang…do Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cũng như chi nhánh triển khai phát hành . Điều chỉnh cơ chế lãi suất linh hoạt để huy động nguồn vốn cũng như cạnh tranh với các TCTD khác . Thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch huy động nguồn vốn tới từng phòng giao dịch , phòng nghiệp vụ chuyên môn . Năm 2008 một số đơn vị có tỷ lệ tăng trưởng cao thu hút được nguồn vốn có lãi suất thấp .
Tuy nhiên huy động vốn trong năm gặp không ít khó khăn : Thị trường không ổn định . Lãi suất huy động vốn điều chỉnh liên tục khi tăng cao , khi giảm thấp …biến động theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước nên nguồn huy động không ổn định.
5.2.Sử dụng vốn
Tổng dư nợ trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 cũng liên tục tăng qua các năm . Cụ thể : Tổng dư nợ năm 2008 là 1089 tỷ VNĐ . Tăng 28% so với năm 2007 và đạt 99% kế hoạch được giao .
Trong đó cơ cấu dư nợ :
-Dư nội tệ : 845 tỷ VNĐ .Chiếm tỷ lệ 79% so với tổng dư nợ .
-Dư ngoại tệ ( Quy đổi ) : 244 tỷ VNĐ .Chiếm tỷ lệ 21% so với tổng dư nợ
5.3.Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cả về doanh số mua lẫn doanh số bán trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 cũng liên tục tăng .Cụ thể là năm 2008 :
-Doanh số mua là 78,647 triệu USD tăng 16,9% so với năm 2007
-Doanh số bán là 75,066 triệu USD tăng 12,9% so với năm 2007
Tương tự hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh cũng tăng qua các năm trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 . Cụ thể năm 2008 :
-Thanh toán L/C nhập khẩu : 44 triệu USD tăng 27,3% so với năm 2007
-Thanh toán D/P , D/A : 2,6 triệu USD tăng 38,46% so với năm 2007
-Thanh toán chuyển tiền TRR : 41,5 triệu USD tăng 17,6% so với năm 2007
5.4.Nghiệp vụ thẻ
Tổng số thể phát hàng trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 liên tăng qua các năm . Cụ thể là năm 2008 :
-Tổng số thẻ phát hàng là 8611 thẻ .So với năm 2007 tăng 2335 thẻ ; tăng 37%
5.5.Kết quả tài chính
Trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 chi nhánh luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch tài chính được giao .Cụ thể năm 2008 như sau :
-Tổng thu là 694,5 tỷ đồng . Trong đó :
+Thu lãi tín dụng : 683,7 tỷ ; chiếm tỷ lệ 98% trong tổng thu
+Thu dịch vụ : 8,367 tỷ ; chiếm 10% tổng thu nhập dòng
+Thu nợ đã xử lý rủi ro : 0.396 tỷ
-Tổng chi : 662,3 tỷ đồng . Trong đó :
+Chi trả tiền gửi : 374,8 tỷ ; chiếm tỷ lệ : 87% tổng chi
Quỹ thu nhập chưa có lương : 37,661 tỷ đồng .Đạt 171% kế hoạch được giao
Với kết quả tài chính như trên Chi nhánh đảm bảo đủ lương kinh doanh cho CBCNV và có thưởng .
II.PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TAI CHI NHÁNH
1.Quỹ tiền lương thực hiện của chi nhánh
Quỹ tiền lương thực hiện của chi nhánh được hình thành hàng năm theo cơ chế khoán tài chính của NHNo & PTNT Việt Nam và được phân phối theo các quy định trong quyết định số 1556/QĐ – HĐQT – LĐTL “Về việc ban hành quy chế trả lương trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam “
1.1.Các xác định quỹ tiền lương thực hiện
Để xác định được quỹ tiền lương thực hiện của chi nhánh trước hết phải xác định được quỹ quỹ thu nhập thực hiện của chi nhánh .
Quỹ thu nhập thực hiện được tính theo công thức sau :
QTNTH = TTN – TCPCL – KP
Trong đó :
-QTNTH : Quỹ thu nhập thực hiện của chi nhánh
-TTN : Tổng thu nhập của chi nhánh
-TCPCP : Tổng chi phí chưa có lương của chi nhánh
-KP : Các khoản phạt vi phạm cơ chế kinh doanh của chi nhánh
Sau khi xác định được quỹ thu nhập thực hiện của chi nhánh thì sẽ dựa vào công thức sau để tính quỹ tiền lương thực hiện của chi nhánh :
QTLTH = QTNTH x ĐGTL
Trong đó :
QLTTH : Quỹ tiền lương thực hiện của chi nhánh
QTNTH : Quỹ thu nhập thực hiện của chi nhánh
ĐGTL : Đơn giá tiền lương . Đơn giá tiền lương của chi nhánh do NHNo & PTNT Việt Nam xác định rồi giao cho chi nhánh .Năm 2008 , đơn giá tiền lương của chi nhánh = 255 đồng/1000 đồng quỹ thu nhập thực hiện
2.2.Phân phối quỹ tiền lương của chi nhánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111338.doc