MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 2
I. Tổng quan về Công ty 2
1. Quá trình hình thành và phát triển 2
2. Một số hoạt động của Công ty 3
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 5
3.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức 7
4. Năng lực của Công ty 10
4.1. Cán bộ công nhân viên trong Công ty 10
4.2. Năng lực tài chính 10
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 11
II. Phân tích thực trạng công tác lập dự án tại Công ty 12
1. Tổng quan công tác lập dự án tại Công ty 12
2.Các căn cứ để lập dự án 15
3. Quy trình lập dự án 15
4. Nội dung công tác lập dự án 19
III. Nội dung nghiên cứu khả thi 21
1. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát 21
2. Nghiên cứu khía cạnh thị trường 22
3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án 23
3.1.Nội dung nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà 23
3.2. Phương pháp lựa chọn phương án kỹ thuật 28
4. Phân tích khía cạnh tài chính của dự án 28
5. Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án 30
III. Đánh giá kết quả lập dự án tại Công ty 30
1. Kết quả mà Công ty đạt được 30
1.1. Doanh thu từ lập dự án 30
1.2. Về chất lượng, tiến độ thực hiện lập dự án 31
2. Những hạn chế 32
2.1. Chất lượng thông tin 32
2.2. Nội dung dự án khả thi 32
3. Nguyên nhân 34
3.1. Do đội ngũ cán bộ làm công tác soạn thảo 34
3.2. Cơ sở vật chất của Công ty 34
3.3. Do có sự đánh đổi giữa ba yếu tố: chi phí, chất lượng, thời gian lập dự án 34
3.4. Sự thay đổi của chính sách về luật pháp cũng như quy chế về vay. 35
3.5. Sự biến động bất thường của thị trường 35
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 36
I. Định hướng phát triển của Công ty (2006 -2010) 36
II. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án 38
1. Tổ chức thực hiện dự án 38
1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý 38
1.3. Đội ngũ cán bộ 40
1.4. Thu thập, xử lý thông tin chính xác 40
2. Hoàn thiện nội dung lập dự án 43
2.1. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội tổng thể 43
2.2. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu thị trường 43
2.3. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu kỹ thuật 44
2.4. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự 45
2.5. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tài chính 46
2.6. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu kinh tế - xã hội 47
3. Một số giải pháp khác cho công tác lập dự án 48
3.1. Tiến độ dự án 48
4.2. Những điều cần ghi nhớ khi lập dự án 50
PHỤ LUC 51
88 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tư vấn lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí lập dự án tăng lên khi thời gian kéo dài, chất lượng công việc được thực hiện tốt hơn. Nếu khi các nhà đầu tư thuê tư vấn đòi hỏi lập dự án trong thời gian ngắn thì các thông tin thu thập được chưa đầy đủ dẫn đến đưa ra các biện pháp thực hiện không tối ưu thậm chí sai lệch, do đó làm cho chất lượng dự án được lập không đạt như mong muốn.
3.4. Sự thay đổi của chính sách về luật pháp cũng như quy chế về vay.
Các dự án muốn hoạt động tốt cần phải nghiên cứu kỹ các chính sách của Nhà nước đề ra, trong khi đó Việt Nam tuy được đánh giá cao về tình hình ổn đinh chính trị nhưng về chính sách, về luật pháp lại thiếu ổn định và kém đồng bộ.
Đối với các dự án sử dụng vốn vay, điều kiện để được vay vốn rất quan trọng, song với sự thay đổi liên tục về các quy chế như hiện nay đã gây khó khăn cho các dự án thuộc phạm vi này. Ngoài ra, các quy chế về trả lãi, trả gốc cũng gây ra một số khó khăn vì mỗi ngân hàng lại có một quy định khác nhau, không có sự thống nhất.
3.5. Sự biến động bất thường của thị trường
Do đặc điểm của dự án đầu tư có tính trễ thời gian nên trong khoảng thời gian thực hiện dự án, thị trường sẽ có nhiều biến động khó lường, thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra liên quan đến dự án. Mặc dù, khi tiến hành lập dự án đã tính đến những biến động đó, nhưng thị trường đôi khi xảy ra những biến động theo các chiều hướng không như định trước. Vì thế, nếu thị trường có sự biến động vượt quá giới hạn định liệu trước của nhóm soạn thảo thì sẽ gây ảnh hưởng đến các kết quả, hiệu quả của dự án.
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ
I. Định hướng phát triển của Công ty (2006 -2010)
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay không tránh khỏi quy luật của sự cạnh tranh, vì vậy để có thể tồn tại và phát triển Công ty Công ty phải áp dụng các chiến lược phát triển kinh doanh dựa vào thế mạnh của Công ty.
Hiện nay, chiến lược kinh doanh của Công ty là cung cấp các dịch vụ – kỹ thuật và tư vấn cho khách hàng trong việc lập dự án, quản lý dự án, quản lý chương trình, thiết kế kỹ thuật, cung cấp kỹ thuật, quản lý và giám sát thi công. Trong tương lai doanh nghiệp định hướng không chỉ hoạt động trong lĩnh vực tư vấn mà tiến tới hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng thực hiện các dự án, mở rộng hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực hơn nữa.
Với định hướng phát triển như vậy, công đã đưa ra bản kế hoạch với các mục tiêu cụ thể về các lĩnh vực như:
Với lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng: Công ty đưa ra mục tiêu tiến đến tham gia đấu thầu lập các dự án lớn với quy mô và vốn đầu tư lớn và đạt chất lượng cao. Với chỉ tiêu doanh thu trong hoạt động này đạt khoảng 15-20 tỉ đồng.
Tiến hành đầu tư nhiều hơn vào một số dự án mà hiện nay Công ty đang bắt đầu tưiến hành là đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho cụm trường nghề để từ đó bán lại cho các trường theo giá quy định của Nhà nước. Công ty sẽ tham gia các cuộc đầu tưhầu nhằm mục đích đầu tư xây dựng các các công trình kỹ thuật như: xây dựng các khu trường học, các khu chung cư. Với chỉ tiêu doanh thu của Công ty trong lĩnh vực này đạt trên 50 tỉ đồng.
Công ty cũng sẽ kinh doanh các thiết bị nội thất, các thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng, cung cấp các loại máy như máy xúc, máy ủi, cần cẩu … Cung cấp các dịch vụ có liên quan đến xây dựng như môi giới hoặc tư vấn …
Tiến hành đầu tư nghiên cứu một số sản phẩm mới như nghiên cứu sản phẩm bê tông nhẹ, sỏi nhẹ… do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Trong vòng 5 năm tới Công ty sẽ khai thác kinh doanh các mặt hàng này một cách có hiệu quả nhằm thu được những lợi ích kinh tế, đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Trong giai đoạn 2006 - 2010 Công ty phấn đấu để các cán bộ trong Công ty có thu nhập ổn định từ 2 triệu đồng/tháng trở lên.
Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là trong lĩnh vực tư vấn bao gồm:tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát. Do vậy để nâng cao năng lực trong những lĩnh vực đó Công ty dự tính sẽ đầu tư mua sắm một số thiết bị máy móc phục vụ cho thi công xây dựng các công trình . Bản kế hoạch chi tiết như sau:
Bảng 3: Kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị máy móc
Đơn vị : triệu đồng
STT
Máy móc, thiết bị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đơn vị
1
Máy đào đất dung tích 0.75m3
1
480
480
Bộ
2
Máy ủi
3
300
900
Chiếc
3
Máy xúc
1
450
450
Chiếc
4
Máy trộn bê tông
2
1200
2400
Chiếc
5
Giàn giáo
20
40
800
Bộ
( Nguồn: Phòng kinh doanh - Công ty CP ĐT và XD Sông Đà)
II. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án
1. Tổ chức thực hiện dự án
1.1. Xây dựng quy trình chặt chẽ
Trước khi ký kết hợp đồng, Công ty phải xem xét tất cả các yêu cầu của khách hàng để hiểu rõ cũng như thoả thuận nếu có sự khác biệt, đồng thời để kiểm tra, khẳng định Công ty có đủ nguồn lực và điều kiện thực hiện thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
Quá trình thực hiện lập đề cương và thực hiện lập dự án có sự thống nhất giữa các bộ phận, phải được tiến hành kiểm tra thường xuyên.
- Phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng, thực hiện kiểm tra chất lượng chặt chẽ trong quá trình thực hiện lập dự án. Để việc kiểm tra đánh giá được chính xác, các thành viên trong nhóm thanh tra cần khảo sát thực tế, thậm chí phải cùng đi khảo sát với những người trực tiếp nghiên cứu số liệu liên quan đến dự án trong tổ soạn thảo ( nếu cần thiết ) nhằm xác minh nguồn gốc, độ tin cậy của dự án.
Phân công công việc phù hợp cho từng người trong nhóm soạn thảo, khi cần thiết phải thuê tư vấn bên ngoài cần phải xem xét kỹ, lựa chọn người có năng lực.
Công ty cũng cần kiểm tra chặt chẽ quá trình in ấn, nộp, lưu trữ và bảo quản tài liệu theo đúng yêu cầu quy định.
1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự hợp lý
1.2.1. Phân cấp quản lý
Một dự án đầu tư lớn, vốn nhiều, có nhiều chuyên môn khác nhau vì vậy các phòng chuyên môn cần phải phối hợp tổ chức thực hiện tốt các công tác tư vấn theo đúng chuyên môn của mình, góp phần hoàn thiện dự án cho khách hàng.
Một dự án đầu tư nếu được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho tiến trình đầu tư đạt kết quả tốt và ngược lại nếu một dự án tính toán sai ngay từ khâu khảo sát, lựa chọn kỹ thuật thì đưa vào tính toán kinh tế sẽ cho kết quả sai do đó tính chất khả thi của dự án sẽ bị sai lệch. Hay trong khâu lựa chọn kỹ thuật đúng các định mức sản lượng nhưng khâu kinh tế lại áp đặt sai giá cả dẫn đến tính toán sai các chỉ tiêu tài chính làm cho chất lượng dự án không được đảm bảo. Do đó để có được dự án chất lượng cần phải tổ chức phân định rõ ràng quyền và trách nhiệm của các phòng ban. của từng người trong quá trình tổ chức thực hiện lập dự án.
1.2.2. Phối hợp giữa các phòng ban
Bất cứ tổ chức nào muốn làm việc có hiệu quả đều cần phải có sự liên kết, gắn bó giữa các bộ phận. Mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình nhưng giữa các phòng lại có mối quan hệ với nhau về phương pháp và cách thức thực hiện công việc. Công tác lập dự án cũng không phải là ngoại lệ, muốn làm tốt công tác này cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, trong đó phòng Dự án, phòng Tư vấn thiết kế, phòng Kế hoạch đóng vai trò rất quan trọng . Do đó để đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động phòng Dự án cần liên hệ với phòng Tư vấn thiết kế để có phương án xây dựng tối ưu.
Trong quá trình thực hiện để tạo thuận lợi về mặt tài chính, thanh toán nhanh chi phí cho lập dự án thì cũng cần phải phối hợp với phòng kế toán – tài chính.
Đồng thời cũng cần thường xuyên giữ mối quan hệ qua lại với tư vấn phụ (do Công ty thuê), với chủ đầu tư giúp cho việc trao đổi những nội dung công việc được tiến hành thuận lợi, kịp thời, đảm bảo thống nhất mục tiêu, yêu cầu đặt ra cũng như khi có sự thay đổi.
1.3. Đội ngũ cán bộ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể nâng cao uy tín đối với khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ thì việc phát huy nhân tố con người được đặt lên hàng đầu. Khi năng lực chuyên môn của cán bộ được nâng lên thì chất lượng của dự án được lập sẽ được nâng cao và chi phí, thời gian lập, thẩm định nói chung sẽ giảm đi.
Trong mỗi hoạt động của Công ty đểu cần có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động với nhiệt huyết, làm việc sáng tạo đồng thời cũng cần những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm để giải quyết những vấn đề phức tạp, tế nhị. Vì vậy Công ty cần phải có chính sách về đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng nhân viên một cách đúng đắn để có thể tạo ra được cơ cấu cán bộ hợp lý, tiến đến mục tiêu cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết và kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực mà Công ty hoạt động.
Để đầu tư vào nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất, Công ty cần có kế hoạch cử một số nhân viên ở các bộ phận tham gia vào các lớp học đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao trình độ như các lớp quản lý dự án, nâng cao khả năng thắng thầu hoặc các lớp cấp bằng chứng chỉ tư vấn giám sát … do các trường đại học mở hay do Bộ xây dựng mở.
Phải tuyển chọn cả những nhà kinh tế về lập dự án và cả những kỹ sư xây dựng giỏi trong việc thiết kế để cả hai cùng phối hợp cho ra những bản vẽ xây dựng và con số kinh tế đế từ đó có thể tính được hiệu quả của dự án mình cần. Đối với việc tuyển dụng những nhân viên mới có năng lực trình độ đạt yêu cầu thì Công ty cần đề ra những tiêu chí xét tuyển riêng phục vụ cho những nhu cầu cấp thiết, phù hợp với mục tiêu phát triển của Công ty.
1.4. Thu thập, xử lý thông tin chính xác
Khi soạn thảo một dự án, chúng ta xây dựng một hoạt động mới. Hoạt động này có thể làm cho dự án khả thi, đồng thời cũng có thể tác động ngược lại. Vì vậy vấn đề tìm hiểu ảnh hưởng của các hoạt động này là một vấn đề quan trọng và muốn tìm hiểu được các tình hình đó ta cần phải có các dữ liệu.
Nắm đúng và đủ tình hình hiện tại, đồng thời tiên đoán sát với thực tế những gì sẽ xảy ra trong tương lai ta mới có thể có đủ cơ sở để chứng minh tính khả thi của một dự án. Để đạt được mục tiêu đó ta cần phải thu thập, phân tích và xử lý thông tin một cách chính xác.
1.4.1. Thu thập dữ liệu
Trước khi thu thập dữ liệu ta phải xác định rõ mục tiêu thu thập dữ liệu đó làm gì? Sau đó xác định nguồn dữ liệu nào có thể cho ta dữ kiện và số liệu đó. Cần đa dạng hóa các nguồn thu thập thông tin.
Sau khi xác định mục tiêu và nguồn dữ liệu cần tìm kiếm cũng như cần tìm kiếm nguồn dữ liệu đó ở đâu ta có thể bắt đầu giai đoạn thu thập dữ liệu. Các dữ liệu có thể được chia làm hai loại: các dữ kiện có sẵn và các dữ kiện phải tự tạo.
Vấn đề sử dụng các dữ kiện có sẵn
Có thể thu thập những thông tin này từ các nguồn sau:
- Các thông tin về kinh tế, tài chính, thị trường và kỹ thuật có thể thu thập được từ các cơ quan Nhà nước ( Ủy ban kế hoạch, Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chinh, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban xây dựng cơ bản, Ban phân vùng kinh tế…) các tài liệu về quy hoạch địa phương có thể liên hệ với các chính quyền địa phương.
- Các tài liệu về kỹ thuật có thể tham khảo sách báo kỹ thuật trong các thư viện, trường đại học, các trung tâm - Viện nghiên cứu, các xí nghiệp, các đơn vị kinh tế có liên quan hoặc từ các nhà cung cấp máy móc thiết bị, các Công ty tư vấn dịch vụ, đầu tư….
- Các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư.
- Một số thông tin tư liệu có thể mua từ các nơi khác.
Vấn đề cơ bản trong việc sử dụng các dữ kiện có sẵn là ta phải kiểm chứng các dữ kiện này để xác định chúng có đúng là báo cáo những yêu cầu đã đề ra trong yêu cầu của mình hay không? Và xác định kỹ các sai sót và độ chính xác của dữ kiện.
Vấn đề thu thập dữ kiện mới
Sau khi thu thập những dữ kiện thống kê có sẵn, nếu thấy các dữ kiện này chưa đáp ứng đầy đủ các đòi hỏi của ta mà cần phải có thêm những dữ kiện mới, ta sẽ phải tìm cách thu thập những dữ kiện này một cách trực tiếp, tức là phải thực hiện một cuộc khảo sát điều tra. Hai vấn đề quan trọng nhất trong việc tổ chức một cuộc khảo sát là: thiết lập một bản phỏng vấn và lựa chọn đối tượng phỏng vấn.
Có thể thu thập thông tin bằng cách lấy ý kiến chuyên gia - là quá trình sử lý phân tích ý kiến đánh giá của các cá nhân và tập thể chuyên gia. Tiến hành như sau:
- Lấy ý kiến của từng chuyên gia, nhóm chuyên gia về các khía cạnh liên quan.
Tập hợp các câu trả lời của từng chuyên gia, nhóm chuyên gia để phân tích đánh giá. Nếu độ phân tán của các câu trả lời cao thì việc phỏng vấn chuyên gia sẽ được lập lại cho đến khi câu trả lời tập trung.
Công ty cũng nên thành lập một thư viện, trong đó lưu giữ những sách báo, hoặc các tài liệu liên quan tới nhiều lĩnh vực phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau của Công ty trong đó có hoạt động lập dự án đầu tư để các thành viên trong tổ soạn thảo tiện tra cứu thông tin.
1.4.2. Vấn đề xử lý dữ liệu
Cần tăng cường các trang thiết bị, các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng vào việc tính toán các chỉ tiêu trong quá trình thẩm định. Bên cạnh sử dụng các chương trình word, excel là chủ yếu thì có thể đầu tư nâng cao chất lượng của các phần mềm ứng dụng trong công tác lập dự án.
Cần phải tìm hiểu và tăng cường ứng dụng các cách thức, phương pháp mới trong vấn đề xử lý thông tin.
2. Hoàn thiện nội dung lập dự án
2.1. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội tổng thể
Đầu tư phát triển gắn liền với các chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách kinh tế - xã hội nhằm hướng các hoạt động xã hội vào các mục tiêu mong muốn. Đối với mỗi vùng, mỗi ngành khác nhau Nhà nước có những chính sách khác nhau để điều tiết các hoạt động tạo ra các môi trường khác nhau. Quá trình xây dựng dự án cần chọn lọc các chính sách kinh tế xã hội liên quan, những ưu tiên được phân định. Vì vậy cần phải có những người nắm rõ các cơ chế, chính sách cũng như pháp luật của Nhà nước để từ đó sẽ giúp cho dự án chứng minh được hai nội dung:
- Những điều kiện tiên quyết dự án phải đảm bảo nếu được chấp nhận như: vấn đề môi trường, sử dụng đất, chính sách lao động…
- Những ưu đãi mà dự án có thể hưởng như: miễn giảm thuế, được hưởng ưu đãi đầu tư cho các dự án phát triển miền núi…
Bên cạnh đó cũng cần có những người có kinh nghiệm và chuyên môn trong khảo sát xây dựng để có thể khảo sát chi tiết, cụ thể hơn các điều kiện tại địa điểm xây dựng để từ đó có thể phát hiện được những yếu tố không thuận lợi, tìm ra giải pháp xây dựng hợp lý nhất.
2.2. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa và đang phát triển, nói chung hàng hóa còn khan hiếm, vấn đề nghiên cứu thị trường có vẻ không cần thiét bao nhiệu. Một khi nền kinh tế kế hoạch hóa chú trọng đến nền sản xuất hàng hóa, thị trường và cạnh tranh là những vấn đề được đặt ra. Do đó dù ở nền kinh tế nao, ở mức độ phát triển kinh tế nào, việc nghiên cứu thị trường, vấn đề cạnh tranh cũng đều quan trọng và cần thiết để nhà đầu tư vạch ra sách lược, đường lối cạnh tranh sống còn. Do đó trong báo cáo nghiên cứu khả thi, Công ty cần phải đưa thêm nội dung nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của dự án vào. Cụ thể:
- Nên liệt kê danh sách các nhà cạnh tranh chính hiện có: tên, địa chỉ, thời gian hoạt động, khả năng sinh lời, những thay đổi gần đây của các đối thủ đó…
- Ước tính khả năng của các đối thủ cạnh tranh đó trong tương lai.
- Chứng minh dự án sẽ có những ưu điểm nào so với các đối thủ đó, từ đó chứng minh khả năng cạnh tranh của mình.
2.3. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu kỹ thuật
2.3.1. Về giải pháp xây dựng
Một giải pháp có tác dụng rất lớn đối với phân tích kỹ thuật chính là đưa ra nhiều phương án kỹ thuật để chọn lựa. Các phương án đưa ra sẽ tập trung vào các hạng mục công trình chính còn các hạng mục công trình phụ, bổ trợ thì chỉ cần đưa ra một phương án chi tiết còn không cần đưa ra nhiều phương án lựa chọn.
Để sản phẩm của dự án là những công trình có chất lượng cao, Công ty nên mạnh dạn đưa ra những giải pháp kỹ thuật hiện đại trong quá trình nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư. Với một dự án đầu tư có giải pháp kỹ thuật hiện đại chắc chắn vốn đầu tư sẽ lớn nhưng hiệu quả kinh tế- xã hội cũng sẽ rất cao. Khi đưa ra các giải pháp kỹ thuật hiện đại, Công ty cần đi sâu hơn trong việc phân tích những hiệu quả của phương án này nhằm chứng minh tính khả thi của phương án. Khi thực hiện thiết kế xây dựng cần chú ý một số nguyên tắc sau:
Khi lập phương án thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế, tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, phải chú ý đến khả năng mở rộng và cải tạo sau này.
Giải pháp thiết kế phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội và đường lối phát triển chung của địa phương, của đất nước, có vận dụng tốt kinh nghiệm của nước ngoài, phải dựa trên các tiêu chuẩn, định mức thiết kế có cơ sở khoa học và tiến bộ.
Phương án thiết kế phải giải quyết được mâu thuẫn giữa các mặt: tiện nghi, bền chắc, kinh tế và mỹ quan.
Phải tận dụng các thiết kế mẫu trong điều kiện cho phép để giảm chi phí thiết kế.
Nên đưa ra một số phương án để so sánh từ đó lựa chọn phương án tốt nhất.
2.3.2. Về biện pháp bảo vệ môi trường
Cần sớm phát hiện các tác động xấu của dự án đến môi trường, tìm các công cụ quản lý, hạn chế ngăn ngừa chúng, đưa ra các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường. Cụ thể:
- Đầu tưiên phải nghiên cứu nguồn gốc của việc ô nhiễm.
- Trước khi quyết định xử lý các chất thải như thế nào trong dự án, nên xét đến khả năng thu hồi một phần chất thải để tái sử dụng hoặc bán cho các xí nghiệp khác như vậy sẽ có hiệu quả hơn là chỉ lắp đặt các thiết bị xử lý chất thải ra rồi bỏ.
- Xử lý chất thải:
Phương pháp xử lý chất thải là phương pháp hóa học hay vật lý tùy theo số lượng chất thải cần xử lý.
2.4. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự
Kinh nghệm cho thấy quản trị hữu hiệu có thể biến đổi một dự án bấp bênh trở nên hữu hiệu, trái lại một dự án vững chắc có thể gặp thất bại nếu quản trị không thích hợp, vì vậy một trong những công tác thiết yếu nhất của soạn thảo dự án là phải chứng minh được tổ chức và quản trị hữu hiệu sẽ mang lại thành công cho dự án. Do đó cần phải nêu lên tên, tuổi, chức vụ của những người trong Ban quản trị, trị giá vốn góp của họ trong dự án. Ngoài ra tùy từng dự án mà nêu ra quá trình hoạt động cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị của họ.
Sau khi xây dựng tổ chức vận hành cần dự kiến số lượng nhân viên, công nhân, xem xét cách thức tuyển dụng nguồn nhân lực cho dự án. Có thể áp dụng hoặc kết hợp một số hình thức tuyển dụng sau: tuyển sinh viên tốt nghiệp đại hoc từ các trường đại học, thông qua quảng cao, thông qua văn phòng dịch vụ lao động hay qua giới thiệu của các nhân viên, bạn bè, người quen…
2.5. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tài chính
2.5.1. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu tài chính
Khi phân tích tài chính dự án đầu tư thì cần có các số liệu về lãi suất trên thị trường, hệ số chiết khấu sử dụng để tính toán, phải đánh giá được độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư: độ an toàn về nguồn vốn huy động, độ an toàn về việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án, an toàn cho các kết quả tính toán (thể hiện trong việc phân tích độ nhậy của dự án).
Một nhà đầu tư có bản lĩnh chỉ cần xuất vốn riêng hay nhà đầu tư chỉ cần huy động vốn cổ phần vừa đủ để nắm quyền quản lý và có đủ điều kiện để vay vốn. Vay vốn là vấn đề khá hấp dẫn vì kinh nghiệm cho thấy, mặc dù có vốn riêng, vốn cổ phần, chúng ta phải vay vốn để có khả năng hoạt động mạnh hơn, thực hiện những dự án lớn hơn. Một Công ty có uy tín vay vốn sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn là tự mình tích lũy để phát triển. Các quốc gia đang phát triển phần lớn đều đã nhờ vào vốn vay của các nước tiên tiến hay các định chế tài chính quốc tế mới có khả năng thúc đẩy quy trình phát triển nền kinh tế quốc dân.
Một nghiên cứu khả thi nếu không có được sự bảo đảm rằng các nguồn tài trợ cho dự án đã được chuẩn bị và sẵn sàng thì dù nghiên cứu đó chứng tỏ rằng dự án đầu tư là hợp lý, đủ đáp ứng yêu cầu, nó vẫn không mang lại lợi ích gì đáng kể. Do đó nghiên cứu về cơ cấu vốn và khả năng kêu gọi tài trợ cho dự án là rất cần thiết. Trong việc huy động các nguồn vốn cho dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư và để tránh ứ đọng vốn thì việc huy động vốn cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Các nguồn vốn dự kiến huy động cho dự án phải được đảm bảo chắc chắn về số lượng cũng như thời hạn bỏ vốn.
Mức lãi suất có thể chấp nhận được cho dự án.
Đối với dự án có Tổng mức đầu tư lớn, để an toàn vốn trong khi chưa lường trước hết sức mua cần thực hiện theo phương án phân kỳ đầu tư, đồng thời trong mỗi giai đoạn có thể chia thành các tiểu dự án nhỏ.
2.5.2. Hoàn thiện phương pháp lựa chọn phương án trong trường hợp có rủi ro
Công ty cần phải chú trọng và sử dụng các phương pháp phân tích để lựa chọn phương án tài chính trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
Có thể sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy bằng cách cho các yếu tố đầu vào thay đổi hoặc sử dụng phương pháp xác suất bằng cách đưa ra các tình huống khác nhau có thể xảy ra. Sau đó, trong cả hai trường hợp tính toán lại các chỉ tiêu tài chính, xem xét tính bền vững của các chỉ tiêu đó để từ đó đưa ra quyết định.
2.6. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu kinh tế - xã hội
Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội là nhằm xem xét sự đóng góp thực tế của dự án vào các mục tiêu phát triển cơ bản của đất nước và phúc lợi xã hội. Vì vậy đối với hầu hết các dự án, phần nghiên cứu thị trường là không thể thiếu được trong nhiều trường hợp, chính những nghiên cứu trong phần này đóng một vai trò gần như quyết định đối với sự chấp thuận cho ra đời một dự án đầu tư. Hầu hết các dự án mà công ty lập tuy đã quan tâm đến nội dung này song tất cả chỉ mang tính định tính chứ chưa định lượng.Vì vậy Công ty cần chú trọng hơn, phân tích khía cạnh này sâu hơn, cụ thể hơn:
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần tuý (NVA): Là chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
- Ước tính số việc làm trực tiếp, gián tiếp tạo ra cho xã hội.
- Ảnh hưởng đến phát triển của địa phương: tình hình sức khoẻ của người dân địa phương, tình hình đời sống văn hoá…
3. Một số giải pháp khác cho công tác lập dự án
3.1. Tiến độ dự án
3.1.1. Lập lịch trình thực hiện công việc
Muốn giảm chi phí trong quá trình lập dự án thì cần phải thực hiện rất nhiều công việc nhưng yếu tố thời gian là điều phải quan tâm vì càng nhiều thời gian thì quỹ lương phải trả càng nhiều. Thời gian kéo dài thì thông tin, thị trường, chính sách có thể thay đổi và phải làm lại rất nhiều, gây lên tốn kém và lãng phí
Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Để quản lý tiến độ thời gian một cách có hiệu quả thì tất cả các công việc trong chu kì của dư án từ khâu đầu đến khâu cuối cần phải được kế hoạch hoá và lập trình cụ thể.Việc lập trình từng công việc của dự án phải đảm bảo sao cho dư án có thời gian thực hiện ngắn nhất, bàn giao đúng thời gian dự đinh. Để lập lịch trình thực hiện dự án đồi hỏi sắp xếp, phân tích nhằm xác định: Thời gian phải hoàn thành từng công việc và cả dự án; Những công việc nào cần phải hoàn thành trước, những công việc nào có thể làm sau, nhưng công việc nào có thể làm song song.
3.1.2. Có chế độ khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty
Để đảm bảo tiến độ thực hiện lập dự án như đã định thì bên cạnh sử dụng sơ đồ Gantt để quản lý các công việc, Công ty cũng nên có chế độ trả lương, thưởng - phạt hợp lý.
Khi tiền lương là quan trọng thì nó là một trong những động lực mạnh mẽ kích thích người lao động làm việc, vì vậy hệ thống tiền lương được trả như thế nào có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến công việc. Tiền lương càng cao, sự hài lòng về công việc của người lao động được tăng cường, giảm lãng phi giờ công, ngày công, người lao động gắn bó với tổ chức, giảm thuyên chuyển lao động, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động của Công ty. Một khi mục tiêu của tổ chức đạt được lại có điều kiện nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của người lao động, tạo động lực kích thích người lao động. Do đó Công ty cần có chế độ trả lương thích hợp, hệ thống tiền lương được xây dựng trong doanh nghiệp phải nhằm đạt được bốn mục tiêu cơ bản:
- Thu hút nhân viên
- Duy trì những nhân viên giỏi
- Kích thích, động viên nhân viên
- Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật
Công ty có thể trả lương căn cứ vào các yếu tố tác động đến tiền lương theo sơ đồ sau:
Bản thân công việc
Ấn định mức lương
Thị trường lao động
- Lương trên thị trường lao động.
- Chi phí sinh hoạt
- Xã hội
- Nền kinh tế
- Luật pháp
Bản thân nhân viên
- Mức hoàn thành công việc
- Thâm niên
- Kinh nghệm
- Thành viên trung thành
- Tiềm năng của nhân viên
Môi trường Công ty
- Chính sách
- Bầu văn hoá
- Cơ cấu tổ chức
- Khả năng chi trả
Cần có những phần thưởng hay tiền thưởng đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc như hoàn thành công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách, đưa ra các sáng kiến cải tiến có giá trị.
Bên cạnh khen thưởng cần xây dựng nội quy lao động, đưa ra hình thức kỷ luật và xử lý vi phạm đối với những trường hợp vi phạm nội quy, kỷ luật hay không hoàn thành công việc đúng kế hoạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện công tác tư vấn lập dự án tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sông Đà.docx