Chuyên đề Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty Cấp nước Hà Đông

MỤC LỤC

 

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CẤP NƯỚC HÀ ĐÔNG 6

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 6

1. Quá trình hình thành và phát triển 6

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cấp nước Hà Đông 9

II - CƠ CẤU TỔ CHỨC 9

1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 9

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban, đơn vị. 11

2.1. Ban Giám đốc 11

2.2. Phòng tổ chức Hành chính 11

2.3. Phòng Tài vụ Kế toán 11

2.4. Phòng Kỹ thuật Dự án 12

2.5. Phòng Kế hoạch sản xuất 13

2.6. Phòng Dịch vụ khách hàng 14

2.7. Ban Thanh tra 15

2.8. Phòng Kinh doanh 15

2.9. Phòng Thu Ngân 16

2.10. Đội quản lý mạng 16

2.12. Đội thi công 17

2.11. Phân xưởng sản xuất nước 17

2.13. Xưởng sản xuất Nước tinh khiết và Đá viên tinh khiết 18

3. Cơ cấu trình độ lao động: 18

4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 19

III. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN 31/12/2009 20

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC HÀ ĐÔNG 23

I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY 23

1. Đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 23

2. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 23

3. Đặc điểm về trang thiết bị, cơ sở vật chất. 24

4. Đặc điểm lao động của công ty. 25

4.1. Cơ cấu lao động trong công ty 25

4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. 27

5. Đặc điểm về tài chính 28

6. Đối thủ cạnh tranh. 29

II – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC HÀ ĐÔNG 29

1. Lập kế hoạch tuyển dụng 29

2. Nguồn tuyển dụng 30

3. Quy trình tuyển dụng 30

3.1. Thông báo tuyển dụng. 30

3.2. Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ 31

3.3. Phỏng vấn , gặp mặt 32

3.4. Đánh giá và quyết định tuyển dụng 33

3.5. Hội nhập vào môi trường làm việc tại Công ty. 33

4. Tổ chức công tác tuyển dụng 35

III – ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY 36

1. Kết quả tuyển dụng trong những gần đây. 36

2. Ưu điểm: 36

3. Nhược điểm 37

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG Ở CÔNG TY CẤP NƯỚC HÀ ĐÔNG 38

I - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY NĂM 2010 38

1. Chỉ tiêu chính: 38

2. Nhiệm vụ trọng tâm: 38

II - GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỐI VỚI VIỆC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY. 40

1. Về số lượng tuyển dụng. 41

2. Về nguồn lao động. 42

3. Về thông báo tuyển dụng 46

4. Phương pháp tuyển dụng 47

5. Các giải pháp khác 48

III - KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN: 51

KẾT LUẬN 54

 

 

doc59 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty Cấp nước Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc Sát trùng Nước thành phẩm Mạng phân phối Với các giếng khoan có độ sâu từ 60m đến 80m so với mặt đất, nước được hút lên từ các mạch nước ngầm theo đường ống truyền dẫn nước thô về Công ty. Tại các cơ sở sản xuất, nước được đưa lên qua hệ thống tháp làm thoáng (trước đây là các giàn mưa) thực hiện quá trình khử sắt và mangan. Quá trình này nhằm làm cho sắt và mangan kết tủa lại. Nước thô lại được chuyển về bể lắng sơ bộ, rồi chuyển qua bể lọc để loại bỏ các vẩn đục trong nước. Khi đạt đến độ cho phép, nước lại được khử trùng bằng nước Clozaven. Nước đã đạt tiêu chuẩn được đưa vào bể chứa và đưa lên mạng phân phối. Quá trình công nghệ sản xuất nước sạch cho thấy từ khâu đầu đến khâu cuối diễn ra một cách liên tục. Chất lượng nước thành phẩm phụ thuộc chủ yếu vào quá trình làm sạch nước tại tháp làm thoáng, kết hợp với quá trình lọc và khử nước. Đặc biệt, phân xưởng sản xuất nước tinh khiết và đá viên tinh khiết của Công ty, mặc dù mới đi vào hoạt động, nhưng ngay từ đầu đã áp dụng đúng theo quy trình công nghệ của Mỹ. Với hệ thống lọc nước tự động…. Công ty cấp nước Hà Đông đã xây dựng được một phòng thí nghiệm lý hoá với các thiết bị đo lường và kiểm tra để kiểm tra các chỉ tiêu chính của nước sản xuất ra. Luôn có nhân viên đi lấy mẫu nước để kiểm tra chất lượng từng ca sản xuất nước trước khi đưa nước vào mạng phân phối. 4. Đặc điểm lao động của công ty. 4.1. Cơ cấu lao động trong công ty BẢNG 3: CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY Đơn vị: Người Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Số lượng Số lượng Đạt % Số lượng Đạt % Số lượng Đạt % Tổng số lao động 321 323 315 369 Trong đó: - Đại học 106 118 36,5 123 39 146 39,6 - Cao đẳng và trung học 95 85 26,3 78 24,8 82 22,2 - Công nhân bậc 2 17 10 3,1 3 1 20 5,4 - Công nhân bậc 3 29 31 9,6 21 6,7 21 5,7 - Công nhân bậc 4 17 20 6,2 25 7,9 18 4,9 - Công nhân bậc 5 15 13 4 15 4,8 18 4,9 - Công nhân bậc 6 14 17 5,3 18 5,7 15 4,1 - Công nhân bậc 7 10 9 2,8 15 4,8 11 3 Nhìn vào bảng trên ta thấy: Về số lượng lao động: năm 2006 với tổng số lao động là 321người trong đó có 102 lao động trực tiếp (chiếm 31,76%). Đến năm 2007, công ty có tổng lao động là 323 người (tăng thêm 2 người so với năm 2006) trong đó lao động trực tiếp là 203 người và số lao động gián tiếp là 100 người. Như vậy số công nhân làm việc trực tiếp, và số cán bộ ở trình độ cao đẳng có giảm so với năm 2007, do cán bộ nhân viên đã được đào tạo lên trình độ Đại học (tăng lên 12 người - đạt 111,3%). Trên bảng ta thấy, năm 2009 do nhu cầu ngày càng mở rộng của công ty mà tổng số lao động của công ty đã tăng đáng kể. Trong giai đoạn này, số lao động trực tiếp của công ty tương đối ổn định trong khi số lao động gián tiếp tăng lên nhiều hơn về số lượng. Công ty càng ngày càng hoàn thiện số lượng chất lượng lao động. Năm 2009, tổng số lao động của công ty là 369 người và số lao động vẫn tăng nhưng với số lượng lớn hơn (cụ thể tăng 6 người so với năm 2008). Số lao động trực tiếp là 228 người (chiếm 61,7% về tỷ trọng toàn bộ số lao động của công ty), trong khi đó số lao động gián tiếp chỉ là 97 người (chiếm 27,9% về số tỷ trọng). Về trình độ của người lao động trong công ty: Do số lượng công nhân chiếm số đông và với tỷ trọng lớn trong toàn công ty nên số lao động ở trình độ trung học qua các năm là tương đối lớn và tăng dần khi quy mô của công ty ngày càng mở rộng. Trình độ đại học và cao đẳng cũng tăng lên đặc biệt là lao động ở trình độ đại học tăng nhiều hơn cao đẳng. Điều đó chứng tỏ công ty rất chú trọng đến chất lượng người lao động kể cả lao động quản lý và lao động sản xuất. Cụ thể năm 2007, số lao động trình độ đại học 118 người và cao hơn so với năm 2006 là 106 người (tăng 111,3% so với năm 2006), bên cạnh đó số lao động ở trình độ cao đẳng chỉ có 85 người ( 26,3% về tỷ trọng) giảm so với 2006 là 10 người. Cũng vậy năm 2009, số lao động của công ty đã tăng hơn hẳn so với năm 2008 là 54 người. Cụ thể số người ở trình độ đại học là 146 (39,6%) và số người cao đẳng, trung học không tăng lên. Ta thấy rằng, số lao động trình độ đại học không ngừng tăng lên. Nguyên nhân là cùng với việc đào tạo lại và đào tạo mới đội ngũ người lao động của Công ty, hàng năm Công ty luôn khuyến khích người lao động tự liên hệ học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nhằm công tác tốt hơn. Với khối lượng công việc ngày càng nhiều, trình độ người lao động mà công ty đòi hỏi ngày càng cao hơn do đó công ty rất chú trọng vấn đề đào tạo người lao động. Không những thế trong công tác tuyển dụng nhân sự, công ty đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với các ứng cử viên trong đó có yêu cầu về trình độ. Nói chung, cơ cấu trình độ theo trình độ của công ty là phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, để ngày càng thích ứng hơn với nền kinh tế mới công ty đang từng bước thay đổi dần cơ cấu lao động theo trình độ: tăng dần lao động có trình độ đại học và hạn chế dần cấp tuyển dụng, giới hạn thấp nhất của người lao động là ở mức trung học. Điều này công ty đang dần đổi mới, hoàn thiện và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Đặc biệt để các nhân viên có thể yên tâm hơn với công việc, gắn bó hơn với Công ty, hiện nay công ty đã có 100% người lao động được biên chế chính thức vào lực lượng lao động lâu dài. Đây là thành quả rất đáng mừng của công ty trong những năm gần đây. 4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Cùng với sự tăng lên của doanh thu và tổng số lao động làm cho năng suất lao động bình quân của mỗi công nhân trong toàn công ty cũng được tăng lên qua các năm. Mặc dù cả tổng lợi nhuận và tổng số lao động đều tăng qua các năm song tỷ lệ tăng của lợi nhuận rất lớn so với tỷ lệ tăng về số lao động làm cho lợi nhuận bình quân 1 lao động cũng tăng cao và chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động của công ty là tốt. Công ty Cấp nước Hà Đông có một đội ngũ lao động được đào tạo bài bản bất kể một lao động nào du lao động trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào sản xuất đều phải trải khâu tuyển dụng. Đặc biệt đối với công nhân, tuỳ từng tính chất mục đích công việc sẽ được giao phó, được đào tạo qua các lớp riêng trải qua huấn luyện và sát hạch kỹ càng. Khi các lao động mới này vẫn chưa đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu, yêu cầu công việc thì lúc đó vẫn được các lao động bậc cao kèm cặp. Với đặc thù là một ngành dịch vụ không thể thiếu, chuyên phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của nhân dân luôn phát triển mở rộng địa bàn phục vụ, đưa ra lượng nước thương phẩm đạt chất lượng đến với khách hàng, thường xuyên tiếp xúc với khách hàng để biết nhu cầu sử dụng nước, cũng như những phản ảnh của khách hàng về chất lượng nước nên đòi hỏi công ty phải có được những lao động dạt được các yêu cầu như trình độ, tuổi đời, năng lực công việc… Hàng năm công ty tuyển dụng thêm những hoạt động mới đáp ứng nhu cầu mở rộng của công ty cũng như thay thế những lao động đã đến tuổi về hưu. Do vậy công tác tuyển dụng của công ty là rất chặt chẽ và khắt khe. 5. Đặc điểm về tài chính Tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây đều rất tốt, lợi nhuận tăng đều qua các năm. Doanh thu tăng mạnh trong năm 2009, đó là kết quả của sự đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, của sự tăng tiến mạnh mẽ trong công tác đấu thầu của cán bộ lãnh đạo công ty. Với khả năng sinh lợi giảm sút có thể là do một phần trong năm công ty tăng cường đầu tư vào tài sản, nhưng việc tỷ trọng vốn vay trong cơ cấu nguồn vốn quá lớn là rất đáng quan tâm, cần phải có biện pháp đúng đắn giải quyết vấn đề này. Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: do thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cung cấp rất nhiều sản phẩm do những dự án lớn trong xây dựng cơ sở hạ tầng, cần rất nhiều vốn lưu động nên cơ cấu tài sản nghiêng về vốn lưu động là hoàn toàn hợp lý. Đồng thời trong cơ cấu nguồn vốn tỷ trọng vốn vay cao hơn rất nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu là một vấn đề rất đáng lưu ý. 6. Đối thủ cạnh tranh. Trước đây, trên địa bàn không có đơn vị sản xuất nước nào cạnh tranh với công ty, nhưng hiện nay, từ khi có nguồn nước sạch từ nhà máy nước Sông Đà được chuyển về, Công ty có nguy cơ không còn là đơn vị độc quyền cung cấp nước sạch. Khách hàng lớn có thể mua nước trực tiếp từ nguồn nước sạch Sông Đà, như vậy Công ty đã mất đi một nguồn tiêu thụ khá lớn. Chính vì vậy Công ty phải tăng cường hơn nữa chất lượng nước cũng như chất lượng phục vụ. II – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CẤP NƯỚC HÀ ĐÔNG 1. Lập kế hoạch tuyển dụng Hàng năm Công ty cấp nước Hà Đông thường cử ra những cán bộ quản lý có năng lực, có đạo đức đi đào tạo, nâng cao tay nghề và trình độ quản lý. Tất cả các cán bộ quản lý của Công ty đều đã được qua đào tạo cơ bản và nâng cao. Đối với công nhân lao động trực tiếp, thời gian vừa qua Công ty đã liên tục liên hệ với Trường …mở các lớp đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân của công ty, nhiều công nhân sau khi đào tạo đã được nâng bậc thợ và nâng bậc lương; đảm bảo theo quy định từ bậc 1 lên bậc 2 hoặc từ bậc 2 lên bậc 3 phải có 2 năm công tác tại công ty và từ bậc 4 trở lên phải có 2 năm công tác. Chính sách tuyển dụng: Khi Công ty cần tuyển chọn tăng thêm người lao động để phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, phòng Tổ chức Hành chính có trách nhiệm thông báo đầy đủ, công khai các điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình làm việc, giấy khám sức khoẻ, sơ yếu lý lịch, văn bằng chứng chỉ có liên quan… Phòng tổ chức xét nếu thấy phù hợp thì soạn thảo hợp đồng lao động đệ trình Giám đốc công ty. Sau khi đã giao kết hợp đồng lao động, người lao động được công ty điều động về các đơn vị trong công ty và phải tuân thủ đúng theo các điều khoản đã giao kết trong hợp đồng lao động. 2. Nguồn tuyển dụng Công ty cấp nước Hà Đông luôn ưu tiên tạo công ăn việc làm cho con em cán bộ công nhân viên trong công ty. Lao động có bằng cấp được tuyển thẳng vào công ty, sẽ được bố trí công việc phù hợp. Trường hợp vẫn thiếu lao động Công ty tổ chức tuyển dụng rộng rãi, không cần thiết phải là người có tay nghề cao, khi được tuyển sẽ được đào tạo thêm. Đối với cán bộ chủ chốt sẽ được đề bạt, thăng cấp từ chính cán bộ trong công ty, còn nhân viên khác khi cần thiết sẽ tuyển thẳng từ các nguồn bên ngoài, ưu tiên người có kinh nghiệm. 3. Quy trình tuyển dụng 3.1. Thông báo tuyển dụng. Dựa vào kết quả kinh doanh của năm trước, kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm nay, đơn giá xây dựng tiền lương, phòng Tổ chức hành chính tiến hành xác định nhu cầu tuyển dụng lao động cho cả năm. Từ đó xác định rõ nhu cầu tuyển thêm lao động cho từng đơn vị, phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành thông báo rộng trong toàn công ty và dán thông báo tại cổng công ty. Nội dung của mỗi hồ sơ theo mỗi vị trí khác nhau. một hồ sơ nội dung gồm: - Số người và vị trí cần tuyển - Kinh nghiệm: với mỗi vị trí khác nhau thì đòi hỏi kinh nghiệm khác nhau. - Học vấn: trình độ bậc nghề 2/7 trở lên - Các giấy tờ văn bằng, chứng chỉ khác như ngoại ngữ, tin học, … Trong bảng thông báo còn ghi rõ thời gian bắt đầu nhận hồ sơ, hạn cuối nhận hồ sơ, địa điểm nhận hồ sơ. 3.2. Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ Sau khi thông báo phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành thu nhận hồ sơ. Việc thu nhận hồ sơ sẽ dừng khi đã thu nhận được đủ số hồ sơ như dự tính hoặc hết hạn nộp hồ sơ. Trong quá trình thu nhận hồ sơ phòng sẽ xếp phân loại hồ sơ theo các vị trí mà ứng cử viên đăng ký. Nội dung của mỗi hồ sơ theo mỗi vị trí khác nhau một hồ sơ nội dung gồm: - Đơn xin việc: trong mỗi đơn này có các phần: họ và tên, ngày tháng năm sinh, trình độ, kinh nghiệm trước đây, do công ty thảo ra và các ứng cử viên phải điền đầy đủ thông tin vào đó. - Ảnh và số CMND - Phiếu khám sức khoẻ trong vòng 6 tháng trở lại - Các văn bằng, chứng chỉ photo công chứng. - Sơ yếu lí lịch cá nhân: Nêu tóm tắt, chính xác lí lịch, hoàn cảnh cá nhân và gia đình. Nếu lao động là lao động mới, chưa công tác tại cơ quan nào hoặc nghỉ ở nhà trong thời gian dài, công ty yêu cầu lao động đó phải xin xác minh nhân thân tại địa phương. Nếu nhân thân tốt, thì công ty mới xem xét tuyển dụng. Phòng tổ chức hành chính sẽ nghiên cứu các hồ sơ sau khi đã thu nhập và loại dần các hồ sơ không đạt yêu cầu 3.3. Phỏng vấn , gặp mặt: Với những vị trí như nhân viên ghi thu hay công nhân lao động sẽ tiến hành phỏng vấn sơ bộ và thi tuyển. * Phỏng vấn sơ bộ: Đối với tất cả các hồ sơ được lọt vào vòng này. Trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ phỏng vấn tất cả người này và sẽ phân loại vào phỏng vấn sâu hay thi tuyển. Trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ loại bỏ dần các hồ sơ không đạt. Nếu đã đầy đủ về số lượng thì phòng tổ chức hành chính sẽ thông báo ngày biết kết quả và ngày giờ đến phỏng vấn lần 2 hay thi tuyển. Còn nếu không đủ hồ sơ thì phải tổ chức chọn thêm hồ sơ để đủ về số lượng theo như kế hoạch tuyển dụng đã đề ra. * Phỏng vấn sâu: Khi đã có danh sách phỏng vấn hai lần danh sách này sẽ được đưa lên cho giám đốc và phó giám đốc trực tiếp phỏng vấn. Qua quá trình này sẽ chọn ra được những người có thiện chí với công ty, làm việc nhiệt tình và chất lượng với công việc của công ty. * Với công nhân lao động trực tiếp phải thi tuyển. Công ty sẽ xây dựng lên một bài thi tuyển để có thể đánh giá thực chất và kiểm tra kiến thức, tay nghề của ứng viên. Bài thi vào vị trí nhân viên ghi thu tiền nước sẽ thiên về kiến thức, kỹ năng làm việc của một người làm Marketing do bộ phận này thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, và là lực lượng đông đảo nhất của công ty. Bài thi vào vị trí lao động sản xuất thường là bài thi thực hành, thi tay nghề. Qua hình thức này, công ty sẽ chọn ra người có năng lực thực sự. Sau tất cả các bước trên, công ty sẽ thống nhất và đưa ra kết quả cho phòng tổ chức hành chính. Nếu các ứng viên được giữ lại quá ít, không đủ yêu cầu của việc tuyển dụng thì công ty sẽ nhận tiếp hồ sơ và bắt đầu thực hiện theo các quy trình trên. 3.4. Đánh giá và quyết định tuyển dụng: - Đánh giá: , mỗi ứng cử viên sẽ được đánh giá trên 1 bảng đánh giá. Bảng đánh giá này sẽ là sự kết hợp cho điểm theo các tiêu chí, chỉ tiêu ở các vòng phỏng vấn trước đó hay bài chấm điểm thi tuyển để chọn ra số người có tổng số số điểm cao nhất, chính xác nhất để làm việc trong công ty theo các vị đã tuyển. Công ty sẽ thành lập hội đồng tuyển dụng gồm Giám đốc, Chủ tịch công đoàn, Trưởng phòng Tổ chức hành chính, những người trực tiếp phỏng vấn ứng cử viên. Ngoài ra là 1 số cán bộ chuyên môn đang phụ trách, lãnh đạo vị trí cần tuyển. Từ đó đánh giá các ứng viên một cách toàn diện và chính xác nhất để đưa ra các thông tin, kết hợp lại và Giám đốc lựa chọn để đưa ra quyết định tuyển dụng. - Quyết định tuyển dụng Quyết định tuyển dụng sẽ do Giám đốc và trưởng phòng Tổ chức hành chính quyết định dựa vào hồ sơ và bảng đánh giá tổng hợp cuối cùng của ứng cử viên. Nếu được tuyển dụng, người lao động sẽ được phòng Tổ chức hành chính thông báo kết quả và sắp lịch cho các ứng viên bắt đầu vào thử việc tại các bộ phận của công ty. Bản Quyết định tiếp nhận và điều động, Hợp đồng thử việc của các ứng viên sẽ được trình lên giám đốc và phải được Giám đốc kí quyết định. 3.5. Hội nhập vào môi trường làm việc tại Công ty. Đây được coi là giai đoạn thử việc của công ty, diễn ra trong 2 tháng và nhận được lương thử việc của công ty. Mỗi nhân viên khi làm thử việc tại công ty không có nghĩa là đã là nhân viên chính thức mà qua thời gian thử việc, nếu không làm tốt rất có thể họ sẽ phải rời khỏi công ty. Cho nên giai đoạn này rất quan trọng, họ phải nỗ lực, cố gắng hết sức để hoàn thành công việc có chất lượng hiệu quả, họ luôn có tinh thần trách nhiệm cao. Để đào tạo các nhân viên mới này tốt, công ty luôn tạo điều kiện cho họ làm việc hòa nhập với không khí làm việc chung trong công ty: Công ty luôn cử những người có kinh nghiệm làm việc tại công ty theo dõi, hướng dẫn người mới làm việc của họ. Qua sự chỉ đạo hướng dẫn, tạo điều kiện từ phía những người lao động trong công ty, người mới có thể hạn chế được các sai lầm có thể gặp phải và tự tin hơn với những công việc khác được giao. Sau khi kết thúc thời gian thử việc, mỗi cá nhân phải tự làm một bản kiểm điểm thời gian thử việc, có xác nhận của Trưởng bộ phận phụ trách trực tiếp và Trưởng đơn vị đến thử việc. Trưởng phòng Tổ chức hành chính sẽ cùng với Tổ trưởng, Trưởng các bộ phận hay Giám đốc quyết định tiếp nhận lao động chính thức hay không tiếp nhận họ. Nếu tiếp nhận, người lao động sẽ tiếp tục làm việc tại công ty với cương vị là 1 nhân viên chính thức. Còn trường hợp người mới không tiếp nhận là nhân viên chính thức thì trưởng phòng tổ chức hành chính và cấp trên quản lý trực tiếp người mới đó sẽ giải thích rõ những sai lầm của họ để thấy rõ được mình không được nhận vì lí do gì. Và phòng Tổ chức hành chính sẽ giữ lại hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến họ để khi cần hợp tác, công ty sẽ xem xét tới họ. Nhờ quá trình làm việc tốt, các nhân viên được tiếp nhận chính thức sẽ được thông báo và giám đốc hay người được giám đốc ủy quyền sẽ lập ra quyết định tiếp nhận, điều động và quyết định lương cho nhân viên mới dựa trên kết quả quá trình thử việc, bắt đầu quá trình làm việc ổn định lâu dài của họ. 4. Tổ chức công tác tuyển dụng Công tác tuyển dụng tại công ty cấp nước Hà Đông là một quá trình liên tục, chặt chẽ; là kết quả làm việc của nhiều bộ phận, đơn vị cùng phối hợp. Nhờ làm tốt công tác tuyển dụng nên Công ty cấp nước Hà Đông có một lực lượng lao động đông đảo, có nghiệp vụ chuyên môn vững chắc, sẵn sàng làm các nhiệm vụ mà UBND tỉnh, Thành phố giao cho. Là một doanh nghiệp sản xuất mặt hàng thiết yếu là nước sạch sinh hoạt đây là mặt hàng đòi hỏi cao về chất lượng. Nhưng hiện nay mặt hàng này cũng đã có các hình thức cạnh tranh khác nhau nên yêu cầu về chất lượng nước cũng như chất lượng dịch vụ càng cáo. Do đó công ty đã ý thức được vai trò và vị trí quan trọng của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực cũng như đào tạo một lực lượng lao động, kỹ sư luôn năng động sáng tạo có thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Cũng như việc sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ tiên tiến cho ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy công tác tuyển dụng lao động của công ty cũng đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định tuyển dụng qui trình tuyển dụng đòi hỏi tuyển dụng được các lao động tốt nhất có chất lượng tay nghề, trình độ văn hoá có lòng say mê lao động. Bộ máy tuyển dụng được bố trí một cách hợp lý có sự liên kết giữa chuyên môn cũng như đòi hỏi người được tuyển dụng có các đòi hỏi chung khi tuyển dụng. Điều đó giúp cho Ban giám đốc có được thông tin tổng hợp, chính xác để có thể đưa ra các quyết định tuyển dụng chính xác nhất. III – ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY 1. Kết quả tuyển dụng trong những gần đây. Các năm gần đây, công tác tuyển dụng đã có bước tiến đáng kể, ngày càng hoàn thiện hơn về số lượng và chất lượng tuyển dụng góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và bản thân thu nhập của người lao động cũng tăng lên, và giải quyết được những vị trí còn trống trong công ty cả bằng nguồn tuyển dụng bên ngoài và bên trong. Do đặc điểm là công ty sản xuất nên công ty cần một đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm và cứng cáp. Nếu như những năm trước đây trình độ của người công nhân mới tuyển là trung cấp, trung học thì hiện nay, đặc biệt là từ năm 2003 trở đi công ty đã tuyển chọn người công nhân có trình độ cao đẳng và hạn chế dần số công nhân có trình độ thấp hơn. Do yêu cầu ngày càng cao nên hàng năm công ty phải tuyển các lao động quản lý hay thị trường, kế toán… nhưng việc tuyển chọn những lao động này khá khắt khe đảm bảo tìm đúng người có năng lực thật sự cho công ty. Tỷ lệ lao động là công nhân chiếm số đông trong tổng số lao động tuyển mỗi năm vì công ty đang cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, xây dựng thêm một số xí nghiệp sản xuất nước sạch trên các địa bàn là các quận huyện mới của Hà Nội. Sản phẩm nước sạch không chỉ ở khu vực Hà Đông lớn mà còn hướng tới nhiều địa phương khác và các khu công nghiệp mới. 2. Ưu điểm: Một ưu điểm khá lớn của công ty là đã tính toán và đưa ra tỷ lệ sáng lọc cho các bước tuyển dụng để thu nhận một số lượng hồ sơ hợp lý cho các bước chuyển. Công việc này giúp cho việc tuyển dụng dễ dàng hơn, không gây tình trạng thiếu hụt lượng hồ sơ cần thiết cho các bước này có quá nhiều hồ sơ khiến cho các công đoạn tiếp theo của quá trình tuyển dụng một nhiều thời gian, gấp gáp, rối loạn. Số lượng lao động ngày một tăng lên đã đáp ứng nhu cầu mở rộng công ty. Công tác tuyển dụng làm chặt chẽ, mặc dù, sẽ khiến người ứng viên cảm thấy phức tạp nhưng nhờ đó mà đảm bảo chất lượng công việc sau này. Trình độ lao động nâng lên sẽ đi cùng với doanh thu tăng sẽ đáp ứng được nhu cầu hằng ngày của nhân viên. Tuy nhiên ngoài những ưu điểm trên thì trong công tác tuyển dụng của công ty vẫn còn một số tồn tại. 3. Nhược điểm Thứ nhất, nguồn tuyển dụng bên ngoài của công ty chưa rộng, công ty mới chỉ quan tâm đến đội ngũ lao động là con em trong công ty và một số lao động khác ở thị trường lao động. Chưa chú ý đến nguồn sinh viên mới tốt nghiệp, người lao động đã làm việc cũ tại công ty – đây mới là lực lượng lao động dồi dào mà công ty cần khai thác.. Thứ hai, công việc thông báo tuyển dụng của công ty cũng chưa rộng, mới chỉ thông báo tại công ty trên một báo cáo. Như vậy sẽ hạn chế hồ sơ hơn và ít có cơ hội tuyển dụng kỹ và chọn được nhiều người tài hơn. Thứ ba, công tác phỏng vấn của công ty mang tính chủ quan, việc phỏng vấn và quyết định phần lớn do Trưởng phòng tổ chức hành chính và Giám đốc quyết định. Do đó việc trúng tuyển hay không trúng tuyển của ứng cử viên phụ thuộc vào chủ quan của người lãnh đạo. Ngoài ra, do ứng viên là con em cán bộ trong công ty, nên nhiều khi có sự nể nang trong tuyển dụng và sắp xếp vào các vị trí làm việc. Điều này, đã làm cho mặt bằng chung về trình độ của công ty bị giảm sút. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG Ở CÔNG TY CẤP NƯỚC HÀ ĐÔNG I - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY NĂM 2010 Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm qua – toàn thể CBCNV Công ty Cấp nước Hà Đông quyết tâm, đoàn kết, nhất trí dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, sự chỉ đạo sâu sát của Ban Giám đốc Công ty, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu sau: 1. Chỉ tiêu chính: 1.1. Tổng doanh thu: 84 ÷ 85 tỷ đồng Trong đó: - Nước máy 61 ÷ 62 tỷ đồng - Lắp đặt đường ống nước: 18 tỷ đồng - Doanh thu khác: 5 tỷ đồng 1.2. Sản xuất nước sạch: 14,5 triệu m3/năm - Nước thương phẩm: 12 triệu m3/năm 1.3. Nộp ngân sách: 1,4 tỷ đồng 1.4. Thu nhập bình quân 4 ÷ 4,5 triệu đồng/người/tháng 1.5. Giảm thất thoát thất thu xuống dưới 22% 2. Nhiệm vụ trọng tâm: Để đạt được kết quả trên, các Phòng, Ban, Phân xưởng, Đơn vị thuộc Công ty cần phải có kế hoạch thực hiện các nội dung nhiệm vụ cụ thể như sau: 2.1. Hoàn thành những phần việc liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp, phấn đấu trước 25/4/2010 sẽ trình UBND thành phố phê duyệt để Công ty hoạt động theo mô hình mới là Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Đông trong quý II/2010. 2.2. Đối với dự án Tạm cấp nước số 3 Dương Nội, phấn đấu hoàn thành các thủ tục còn lại và hoàn thành thiết kế kỹ thuật dự án để quý III có thể thi công hệ thống truyền dẫn từ đường Láng- Hoà Lạc về Hà Đông; đảm bảo cấp nước Sông Đà cho Hà Đông cuối năm 2010, hoàn thiện các thủ tục xây dựng trạm bơm tăng áp tại phường Dương Nội. 2.3. Xây dựng nhà làm việc tại cơ sở I Bà Triệu – hoàn thành năm 2010. 2.4. Xây dựng nhà cao tầng đa năng ở Ba La – hoàn thành thủ tục với thành phố để quý III có thể triển khai xây dựng được. 2.5. Các dự án cấp nước Quận Hà Đông: - Phấn đấu để: + Phường Yên Nghĩa xong trong quý I năm 2010. + Phường Phú Lương hoàn thành vào quý II. + Phường Đồng Mai hoàn thành vào quý III. + Phường Biên Giang hoàn thành vào quý IV. - Ngoài ra còn thực hiện các dự án cải tạo, thay thế hệ thống ống cấp nước ngoài mạng do Quận đầu tư. 2.6. Mở rộng dự án cấp nước ra ngoài quận Hà Đông như: - Tuyến 21B từ Ba La đi Kim Bài (huyện Thanh Oai). - Tuyến Quốc lộ 6 đi Mai Lĩnh – Chúc Sơn (huyện Chương Mỹ) - Tuyến Lê Trọng Tấn kéo dài đến Tân Triều – Thanh Trì (huyện Thanh Trì). - Trục đường 70 lên La Phù, An Khánh …(huyện Hoài Đức). 2.7. Hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản và triển khai thi công 3 trạm cấp nước mới (thuộc nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới – WB) cho 3 thị trấn Trôi (Hoài Đức), Phú Minh (Phú Xuyên), Tân Hội (Đan Phượng) trong 2010 và hoàn thành 2011 cấp nước cho nhân dân các khu vực trên. 2.8. Lập báo cáo đầu tư xây dựng các trạm cấp nước các thị trấn, thị tư thuộc các huyện: Thanh Oai, Ứng Hoà, Thường Tín, Mỹ Đức, Chương Mỹ, trình UBND Thành phố, Ngân hàng Thế giới để triển khai trong các năm 2011 – 2012. Với định hướng phát triển cụ thể như trên cần có những giải pháp chủ yếu đối với việc tuyển dụng lao động trong Công ty. II - GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỐI VỚI VIỆC TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY. Việc tuyển dụng nhân sự cho công ty được dựa trên quan điểm: Việc tuyển dụng nhân sự không phải là công việc diễ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26590.doc