Mục lục
Chương I 6
Những cơ sở lý luận chung về công tác tuyển dụng tại các tổ chức 6
A> Các khái niệm 6
B> Quá trình tuyển dụng 6
I. Quá trình tuyển mộ 6
1. Mục đích và tầm quan trọng của quá trình tuyển mộ 6
1.1. Mục đích 6
1.2. Tầm quan trọng 7
2. Nguồn và phương pháp tuyển mộ 8
2.1. Nguồn bên trong 8
2.2. Nguồn bên ngoài 10
3. Quá trình tuyển mộ 14
3.1. Xây dựng chiến lược tuyển mộ 14
II. Quá trình tuyển chọn 16
1. Tầm quan trọng của quá trình tuyển chọn 16
2. Yêu cầu đối với quá trình tuyển chọn 16
3. Quá trình tuyển chọn 16
3.1. Phỏng vấn sơ bộ 16
3.2. Sàng lọc qua đơn xin việc 17
3.3. Kiểm tra, trắc nghiệm nhân sự 17
3.4. Phỏng vấn tuyển chọn 18
3.4.1. Mục tiêu của phỏng vấn tuyển chọn 18
3.4.2. Các hình thức phỏng vấn 19
3.4.3. Quá trình phỏng vấn 21
3.5. Khám sức khoẻ 22
3.6. Thẩm định lại các thông tin 22
3.7. Tham quan công việc 22
3.8. Ra quyết định tuyển dụng 22
Chương II 23
Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần constrexim số 1 23
A> Khái quát chung về công ty 23
I. Quá trình hình thành và phát triển 23
II. Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của công ty 24
1.Mục tiêu 24
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 24
2.1. đại hội đồng cổ đông 26
2.2. Ban kiểm soát 26
2.3. Hội đồng quản trị 26
2.4. Ban lãnh đạo 26
2.5. Phòng Tổ chức hành chính 27
2.6. Phòng Kế hoạch kỹ thuật 28
2.7. Phòng tài chính kế toán 28
2.8. Các xí nghiệp sản xuất 29
III. Một số đặc điểm về hoạt động của công ty 29
1. Đặc điểm về sản phẩm và ngành nghề kinh doanh 29
1.1. Ngành nghề kinh doanh 29
1.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty 30
2. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty 31
3. Đặc điểm về nguồn lao động của công ty 32
3.1. Cơ cấu các cấp lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ sư và nhân viên của công ty. 32
3.2. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo của cán bộ quản lý / nhân viên của công ty. 34
4. Kết quả sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của công ty 35
4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh 35
4.2. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới 35
B> Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần CONSTREXIM số 1 36
I. Quá trình tuyển mộ 38
1. Xác định nhu cầu tuyển dụng và định danh công việc 38
2. Tìm nguồn ứng viên 39
II. Quá trình tuyển chọn 40
1.Phỏng vấn sơ bộ 40
2. Sàng lọc hồ sơ 41
3. Phỏng vấn tuyển chọn 42
4. Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ 44
5. Giai đoạn thử việc 44
6. Quyết định tuyển dụng 45
III. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần constrexim số 1. 45
1. Kết quả thực hiện 45
2. Ưu điểm 46
3. Những vấn đề còn tồn tại 46
4. Nguyên nhân 47
Chương III 49
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng 49
tại công ty cổ phần constrexim số 1 49
I. Các giải pháp 49
1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực 49
2. Công ty cần tăng chi phí cho công tác tuyển dụng để đa dạng hoá các phương pháp tuyển mộ khác nhau 50
3. Thực hiện tốt hơn nữa công tác phân tích công việc 50
4. Tiến hành kiểm tra trắc nghiệm đối với các ứng viên 56
5. Công ty cần phải tổ chức, quản lý thực hiện nghiêm quy trình tuyển dụng. 56
6. Công ty nên xây dựng bản mẫu phỏng vấn tuyển chọn 57
7. Yêu cầu đối với phỏng vấn viên 58
8. Thẩm định kiểm tra lại độ chính xác của các thông tin thu thập đựơc 58
9. Cần phải có giai đoạn kiểm tra sức khoẻ cho các ứng viên 59
10. Cần phải có sự phối hợp và theo dõi tỉ mỷ nhân viên mới trong quá trình thử việc. 59
II. Hướng giải pháp chủ yếu mà công ty cần thực hiện trong thời gian tới. 60
Kết luận 61
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần constrexim số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng biệt: Sau khi nghiên cứu hồ sơ ứng viên người phỏng vấn sẽ đặt một số câu hỏi riêng biệt, liên quan đến những điểm mạnh, điểm yếu của ứng viên.
Bước 3: Xây dựng hệ thống thang điểm đánh giá các câu trả lời
Mỗi câu hỏi phỏng vấn cần dự đoán các phương án trả lời, xác định trả lời như thế nào sẽ được đánh giá tốt kém trung bình. Việc xây dựng thang điểm đánh giá thường căn cứ vào quan điểm triết lý của người lãnh đạo cao nhất.
Bước 4: Thực hiện phỏng vấn
Hội đồng phỏng vấn tiến hành phỏng vấn ứng viên. Để giúp cho ứng viên đỡ hồi hộp hội đồng có thể nói chuyện thân mật trong một hai câu ban đầu.
3.5. Khám sức khoẻ
ứng viên có thể có đầy đủ các yếu tố về trình độ học vấn, hiểu biết, thông minh, nhưng không có sức khoẻ thì cũng không nên tuyển vì có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công việc, và có thể phải chịu những chi phí không chính đáng để đảm bảo sức khoẻ của nhân viên, hoặc có thể gây ra những rắc rối về pháp lý. Như vậy khám sức khoẻ cũng là một khâu rất quan trọng. Bước này sẽ do các chuyên gia về y tế đảm nhận, phòng nhân lực sẽ cung cấp các tiêu chuẩn về sức khoẻ.
3.6. Thẩm định lại các thông tin
Đây là quá trình làm sáng tỏ thêm những điều chưa biết đối với những ứng viên có triển vọng và xác định lại độ tin cậy của các thông tin đã thu thập được. Thông qua tiếp xúc với đồng nghiệp cũ, bạn bè, người thân, thầy cô giáo… Qua đây chúng ta cũng có thể đánh giá được phần nào tính trung thực của ứng viên, và có thể tìm hiểu được những khả năng đặc biệt khác của ứng viên.
3.7. Tham quan công việc
Để tạo điều kiện cho người xin việc hiểu kỹ hơn về tổ chức, về công việc mình sẽ làm thì tổ chức thường cho họ đi tham quan công việc. Qua đây họ sẽ hiểu được những gì mà họ phải làm trong tương lai để khỏi phải ngỡ ngàng và thực hiện tốt được công việc ngay.
3.8. Ra quyết định tuyển dụng
Tất cả các bước trong quá trình tuyển chọn đều quan trọng nhưng bước quan trọng nhất vẫn là ra quyết định tuyển chọn. Sau khi thực hiện đầy đủ các bước trên thì hội đồng tuyển dụng sẽ ra quyết định tuyển dụng. Cơ sở của việc ra quyết định này là dựa vào kết quả của việc kiểm tra trắc nghiệm và phỏng vấn.
Chương II
Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần constrexim số 1
A> Khái quát chung về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty cổ phần constrexim số 1 là công ty con của công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam, trong tổ hợp công ty mẹ công ty con. Tiền thân là xí nghiệp xây dựng thuộc công ty xây lắp, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng được thành lập theo quyết định số 704\BXD-LCLĐ của bộ trưởng bộ xây dựng ngày 14\08\1996. Sau đó đến ngày 24\02\1997 được đổi tên thành xí nghiệp xây dựng số 1.
- Cùng với sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng. Công ty xây dựng, xuất nhập khẩu vật liệu và kỹ thuật xây dựng đã được đổi tên thành công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam và hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con. Để thực hiện mô hình này ngày 20\06\2002 tổng giám đốc công ty CONSTREXIM HOLDINGS ra quyết định số 321\TCHC về việc thành lập công ty xây lắp và xuất nhập khẩu số 1 từ xí nghiệp xây dựng số 1. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của đảng và nhà nước và để đa dạng hoá loại hình sở hữu ngày 20\12\2004 bộ trưởng bộ xây dựng ra quyết định số 2025\QĐ-BXD về việc chuyển công ty xây lắp và xuất nhập khẩu số 1thuộc công ty đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Nam thành công ty cổ phần có:
- Tên tiếng việt: Công ty cổ phần CONSTREXIM số 1
- Tên giao dịch quốc tế: CONSTREXIM no 1`joint – stock company
- Tên viết tắt: CONSTREXIM NO.1
- Trụ sở chính: Số 2 Nguyên hồng - Quận Ba Đình – Hà Nội
- Từ đây cái tên công ty cổ phần CONSTREXIM số 1 chính thức hình thành và phát triển với tư cách là một pháp nhân độc lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp và theo điều lệ thí điểm tổ chức và hoạt động của mô hình công ty mẹ công ty con.
II. Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của công ty
1.Mục tiêu
- Là công ty cổ phần nên mục tiêu đầu tiên và chủ đạo nhất của công ty là: Đem lại lợi ích tối đa cho các cổ đông trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể, đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài của công ty, trong khuôn khổ pháp luật.
- Thứ hai là đảm bảo phát triển bền vững lâu dài các nguồn lực của công ty, đảm bảo lợi ích hài hoà giữa cổ đông, người lao động và lợi ích xã hội.
- Mục tiêu cuối cùng của công ty là đóng góp cho sự thành công của mô hình mới công ty mẹ công ty con nói chung và cho CONSTREXIM HOLDINGS nói riêng.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
- Công ty cổ phần constrexim số 1 là công ty con của công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam có pháp nhân độc lập hoạt đông theo luật doanh nghiệp và điều lệ thí điểm của mô hình công ty mẹ công ty con. Do vậy tổ chức của công ty phải đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến của hội đồng quản trị, giám đốc điều hành đến các thành viên của công ty ở các lĩnh vực mà công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của công ty như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P. KẾ HOACH KỸ THUẬT
P. KINH DOANH VÀ XNK
BAN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG số 1
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG số 2
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG số 3
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2
ĐỘI THI CÔNG SỐ 1
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2
ĐỘI THI CÔNG SỐ 1
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2
ĐỘI THI CÔNG SỐ 1
CỬA HÀNG 1
CỬA HÀNG 2
ĐẠI LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1
DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2
DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3
2.1. đại hội đồng cổ đông
- Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đông cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng các văn bản.
2.2. Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra để thay mặt cho cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
+ Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý.
+ Thông báo kết quả kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho đại hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ khác theo điều lệ của công ty.
2.3. Hội đồng quản trị
- Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty .
- Nhiệm vụ chủ yếu của hội đông quản trị là: Quyết định chiến lược phát triển của công ty. Quyết định các dự án đầu tư theo phân cấp. Định hướng phát triển thị trường. Xây dựng ban hành quy chế quản lý, chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp đại hội đồng cổ đông.
2.4. Ban lãnh đạo
- Bao gồm giám đốc điều hành do hội đồng quản trị bổ nhiệm sau khi có thoả thuận với công ty mẹ. Các phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty và các phòng chuyên môn giúp việc.
- Ban lãnh đạo có nhiệm vụ chủ yếu sau: Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
2.5. Phòng Tổ chức hành chính
- Đây là một bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty, phòng này có chức năng chủ yếu như sau: Thực hiện công tác pháp chế hành chính quản trị. Xây dựng bộ máy quản lý chung. Điều hành các công việc, sự vụ toàn công ty. Quản lý vệ sinh lao động và quỹ tiền lương, phân phối tiền lương trong công ty. Quản lý và theo dõi bảo hiểm xã hội cho nhân viên trong toàn công ty. Quản lý, lưu trữ các công văn, hợp đồng kinh tế đi và đến. Theo dõi và quản lý các loại hợp đồng lao động.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Hành chính: Quản lý và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu của công ty. Quản lý và thực hiện công tác lễ tân, sắp xếp các cuộc hội nghị của công ty, phục vụ hội nghị. Quản lý việc thực hiện giờ giấc kỷ luật lao động tại văn phòng công ty. Lập và điều độ lịch công tác của Giám đốc, ấn loát công văn giấy tờ, in đồ án, thực hiện quan hệ giao dịch với các địa phương nơi công ty đặt trụ sở. Quản lý mặt bằng, đất đai, nhà xưởng và hệ thống điện nước, thông tin liên lạc, trang thiết bị hành chính của công ty. Quản lý đời sống công cộng ở công ty: Điện nước, vệ sinh môi trường, trật tự an ninh, bố trí và điều động xe phục vụ lãnh đạo và các đơn vị quản lý. Quản lý và thực hiện cải tạo sửa chữa tu bổ, bảo dưỡng, xây dựng mới các công trình hạ tầng của công ty.
+ Quản trị nhân lực: Nghiên cứu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, đề xuất tổ chức sản xuất và quản lý thích hợp. Soạn thảo bổ sung sửa đổi các nội quy, quy chế về quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh áp dụng trong công ty. Thực hiện các chế độ đối với người lao động, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động trong công ty. Lưu giữ hồ sơ nhân sự theo phân cấp,. Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ công nhân kỹ thuật. Tham gia soạn thảo quy chế chi trả lương và hướng dẫn áp dụng, trực tiếp tính lương cho các đơn vị, quản lý theo dõi thời hạn nâng lương cho nhân viên. Tham gia kiểm tra quyết toán tiền lương, quyết toán sản xuất ở các đơn vị sản xuất. Tổ chức tham gia giải quyết các vụ việc vi phạm chế độ chính sách, nội quy, quy chế của công ty. Tham gia tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Tổng hợp báo cáo số liệu về lao động tiền lương định kỳ lên Công ty. Soạn thảo và đệ trình các chính sách nhân sự trong công ty trình lên ban giám đốc. Cập nhật các chính sách về lao động của nhà nước để áp dụng trong công ty.
2.6. Phòng Kế hoạch kỹ thuật
- Chức năng: Tìm kiếm khai thác việc làm, quản lý trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Điều hoà công việc, quản lý tiến độ sản xuất kinh doanh toàn công ty. Kiểm soát chất lượng của các tài liệu thiết kế xuất xưởng và chất lượng các công trình nói chung của toàn công ty.
- Nhiệm vụ cụ thể: Theo sự chỉ đạo của Giám đốc phối hợp với các đơn vị trong và ngoài công ty để đưa việc về cho công ty, giúp Giám đốc làm các thủ tục, hợp đồng kinh tế, thiết kế các nhiệm vụ giao khoán cho các đơn vị trong công ty. Nghiên cứu giúp Giám đốc điều hoà công việc cho các đơn vị sản xuất, tổng hợp kế hoạch của các dịch vụ trong công ty. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về kế hoạch và tài chính, chủ trì việc nghiệm thu thanh toán ở các hợp đồng kinh tế với các khách hàng. Lập kế hoạch trang bị sửa chữa và quản lý thiết bị thi công và phương tiện vận tải ở các đơn vị sản xuất. Lập hồ sơ dự thầu các công trình.
2.7. Phòng tài chính kế toán
- Là một phòng rất quan trọng do vậy vị trí kế toán trưởng là do hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc điều hành.
- Chức năng: Phản ánh, giám sát toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi quản lý toàn bộ hồ sơ chứng từ về số liệu hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý điều hành về lĩnh vực tài chính, kế toán của công ty.
- Nhiệm vụ cụ thể: Xác định, quản lý, cung cấp sử dụng các loại vốn, quỹ của công ty, cân đối kế hoạch thu chi: Quản lý nghiệp vụ đội ngũ kế toán ở các cửa hàng. Trực tiếp thực hiện công tác hạch toán giá thành ở các xí nghiệp của công ty.
2.8. Các xí nghiệp sản xuất
- Chức năng chính của các xí nghiệp sản xuất là: Khảo sát – Thiết kế – Lập dự toán thi công công trình. Tổ chức thi công xây lắp các công trình bể nước, nhà xưởng…
- Nhiệm vụ cụ thể: Căn cứ kế hoạch, chỉ thị công tác được giao, xí nghiệp tiến hành lập phương án và tiến độ thi công, lập dự án thi công nội bộ, nêu ra các vấn đề về thiết bị lao động và các yêu cầu khác. Cùng phòng kế hoạch kỹ thuật giải quyết các yêu cầu công trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật, tài chính kế toán và kinh doanh và xuất nhập khẩu để nghiệm thu công trình, thu vốn của khách hàng nộp cho công ty. Tổ chức quản lý lao động, chăm lo đời sống, an toàn lao động cho công nhân, thực hiện hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được trên giao khoán.
III. Một số đặc điểm về hoạt động của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm và ngành nghề kinh doanh
1.1. Ngành nghề kinh doanh
* Công ty cổ phần constrexim số 1 là một pháp nhân độc lập hoạt động theo luật doanh nghiệp. Nên công ty được quyền tự do lựa chọn những ngành nghề kinh doanh nào có lợi nhất, mà pháp luật không cấm theo quy định hiện hành:
- Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thi công các công trình giao thông tới đường đồng bằng cấp I và các công trình cầu đường bộ và cầu cảng loại nhỏ.
- Thi công các công trình thuỷ lợi (đê, kè, trạm bơm, đập ….).
- Thi công các công trình điện, thuỷ điện loại vừa và nhỏ, trạm biến thế điện tới 500KVA.
- Lắp đặt kết cấu công trình, thiết bị cơ - điện – nước công trình, lắp đặt thiết bị điện lạnh.
- Thực hiện các hợp đồng thi công các công trình ở nước ngoài.
- Trang trí nội ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh quan công trình.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị, xe máy thi công.
- Thực hiện đầu tư các dự án khu đô thị, kinh doanh cho thuê văn phòng, siêu thị, hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp vừa và nhỏ.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty
- Như đã đề cập ở trên ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm từ hoạt động thi công, lắp đặt kết cấu công trình, trang trí nội ngoại thất, xuất nhập khẩu đến các ngành nghề khác theo luật định. Hoạt động xây lắp của Công ty được thực hiện thông qua hình thức nhận thầu. Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc v.v.... có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, địa điểm thi công phân tán… Đối với mỗi sản phẩm lại có nhiều phương thức kỹ thuật thi công khác nhau dẫn đến giá trị công trình khác nhau do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán gồm có dự toán thiết kế và dự toán thi công, giá hợp lý chính sẽ được công nhận là giá dự toán. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo để giám sát quản lý chi phí thực tế và mốc để bên A giám sát bên B cả về giá cả và chất lượng sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà tiêu thụ ngay theo giá dự toán được duyệt hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (do giá cả đã được qui định trước khi tiến hành xây dựng, thi công thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Nói cách khác đối với sản phẩm xây lắp, giá cả sản phẩm đã được ấn định trước khi chế tạo sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất (đồng thời là nơi sử dụng khi công trình hoàn thành), còn các điều kiện sản xuất như máy móc, thiết bị thi công, lao động, vật tư v.v… phải di chuyển theo địa điểm, mặt bằng thi công. Mặt khác, hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như thời tiết, khí hậu nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư, hư hỏng tài sản làm tăng thêm chi phí sản xuất. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý sử dụng và hạch toán chi phí
- Chất lượng công trình xây lắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khảo sát, thiết kế, thi công. Đặc biệt trong khâu thi công, thời gian sử dụng lại lâu dài. Do đó, trong quá trình xây lắp phải tổ chức quản lý và hạch toán sao cho có thể giám sát chặt chẽ chất lượng công trình, đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo hành công trình.
2. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
- Kể từ khi đi vào cổ phần hoá theo quyết định số 2025\ QĐ-BXD của bộ trưởng bộ xây dựng ngày 10\12\2004. Thì cơ cấu nguồn vốn của công ty đã có sự thay đổi rõ rệt theo đó:
+ Vốn điều lệ của công ty là 6.000.000.000 đồng tương đương 60.000 cổ phần.
+ trong đó phần vốn nhà nước do công ty mẹ lắm giữ 17,8% vốn điều lệ tương đương 10.684 cổ phần, trị giá 1.068.400.000 đồng.
+ Cổ phần bán cho cán bộ công nhân viên công ty là 20.000 cổ phần tương đương 2.000.000.000 đồng, chiếm 33,3% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho các đơn vị, cán bộ nhân viên trong tổng công ty là 12.000 cổ phần tương đương 1.200.000.000 đồng chiếm 20% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho công ty mẹ 7.316 cổ phần, trị giá 731.600.000 đồng chiếm 12,2% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho thể nhân pháp nhân khác: 10.000 cổ phần, trị giá 1.000.000.000 đồng chiếm 16,7% vốn điều lệ.
- Trong 3 năm liên tục kể từ ngày công ty cổ phần đi vào hoạt động, nếu cần thiết phải tăng vốn điều lệ thì phải có sự thoả thuận và thống nhất của đa số các cổ đông sáng lập.
- Như vậy ta thấy nguồn vốn của công ty có sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, nhưng vẫn đảm bảo nhà nước là cổ đông lớn nhất so với bất kỳ một cổ đông nào khác.
3. Đặc điểm về nguồn lao động của công ty
- Công ty đã xác định đây là nguồn lực quan trọng nhất quyết định đến thành bại trong chiến lược phát triển công ty, cũng như thực hiện hiệu quả các mục tiêu do công ty đặt ra, trong đó vai trò của người lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, cán bộ kỹ sư và công nhân là tài sản lớn nhất của công ty.
3.1. Cơ cấu các cấp lãnh đạo, quản lý, cán bộ kỹ sư và nhân viên của công ty.
Đơn vị: Người
TT
Các đơn vị \chức danh
Trưởng \phó
Đội trưởng
Kỹ sư, cán bộ chuyên môn
Công nhân kỹ thuật
Nhân viên
Tổng cộng
A
Lãnh Đạo
A.1
Giám đốc
01
01
A.2
Phó giám đốc
\02
02
A.3
Giám đốc xí nghiệp
03
03
A.4
Phó giám đốc xí nghiệp
\ 03
03
B
Các phòng ban
B.1
Phòng tổ chức hành chính
01\2
03
01
02
09
B.2
Phòng kế hoach kỹ thuật
01
04
05
B.3
Phòng tài chính kế toán
01
04
05
B.4
Phòng kinh doanh &xuất nhập khẩu
01
03
04
B.5
Ban đầu tư các dự án
01\01
03
05
C
Các xí nghiệp, các đội xây dựng , dự án cửa hàng đại lý.
C.1
Xí nghiệp xây dựng số 1
10
01
11
C.2
xí nghiệp xây dựng số 2
10
01
11
C.3
xí nghiệp xây dựng số 3
10
01
11
C.4
đội thi công số 1
03
14
22
03
42
C.5
đội thi công số 2
03
14
22
03
42
C.6
Dự án đầu tư 1
01
02
03
C.7
Dự án đầu tư 2
01
02
03
C.8
Dự án đầu tư 3
01
02
03
C.9
Cửa hàng 1
01
01
02
C.10
Cửa hàng 2
01
01
02
C.11
Đại lý
01
02
03
Tổng cộng
23
06
81
45
15
170
Nguồn: Phương án tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần constrexim số
- Qua trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ và linh hoạt. Hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu mới khi công ty kinh doanh đa ngành đa nghề, trong nền kinh tế cạnh tranh và năng động hiện nay.
3.2. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo của cán bộ quản lý / nhân viên của công ty.
- Để đáp ứng yêu cầu mới khi công ty đi vào cổ phần hoá trước mắt công ty sử dụng toàn bộ số nhân lực hiện có của công ty xây lắp và XNK số 1 để tạo sự ổn định. Những vị trí nào yếu cần cho đi đào tạo ngay, mặt khác trong năm 2004-2005 công ty cũng tiến hành tuyển thêm nhân lực để đáp ứng yêu cầu của công việc. Để đảm bảo sự phát triển của công ty trong vài năm tới cơ cấu ngành nghề được đào tạo của công ty như sau:
Đơn vị: Người
TT
Ngành nghề được đào tạo
Số đang làm việc
Tuyển thêm năm 04/05
Tổng số
A
Cử nhân
12
14
26
B
Kỹ sư, kiến trúc sư
35
32
67
C
Kỹ thuật viên
04
06
10
D
Cán sự
05
02
07
E
Công nhân kỹ thuật
25
20
45
F
Nhân viên và các ngành khác
11
04
15
Tổng số
92
78
170
Nguồn: Phương án tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần constrexim số 1
- Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rất rõ tốc độ phát triển của công ty. Đặc biệt là từ khi cổ phần hoá, quy mô của công ty đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Với một đội ngũ nhân viên có trình độ cao, được đào tạo bài bản đây sẽ là nguồn lực chính giúp công ty phát triển trong tương lai.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của công ty
4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
- Công ty cổ phần constrexim số 1 có số vốn điều lệ 6.000.000.000 đồng. Từ khi chuyển sang hình thức công ty mẹ công ty con, do được hoạt động độc lập và tự hạch toán kinh doanh. Nên kết quả kinh doanh của công ty tăng trưởng không ngừng và đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện.Theo báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2003 - 2004 ta thấy rõ điều này:
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả năm 2003
Kết quả năm 2004
Doanh thu
Triệu VNĐ
44.549
75.000
Giá vốn hàng hoá dịch vụ
42.406
72.576
Lãi gộp
2.143
2.424
Chi phí bán hàng
4
Chi phí quản lý
1.079
1.200
Lợi nhuận trước thuế
1.064
1.220
Các khoản phải nộp NSNN
406
523
Lợi nhuận sau thuế
658
697
Lợi tức trên vốn chủ sở hữu
%
11,6
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
4.2. Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới
Kể từ khi cổ phần hoá tháng 12 năm 2004 đã mang đến cho công ty một nguồn sinh khí mới. Lãnh đạo và công nhân viên công ty quyết tâm đưa công ty cổ phần constrexim số 1 phát triển lên một tầm cao mới, trở thành con chim đầu đàn trong CONSTREXIM HOLDINGS. Để thực hiện mục tiêu này công ty đã dự kiến kế hoạch kinh doanh năm 2005-2007 như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Tên chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
115.000
120.000
130.000
Giá vốn + chi phí trực tiếp
112.000
116.850
126.600
Lợi nhuận gộp
3.000
3.105
3.400
Chi phí quản lý
1.960
2.045
2.216
Lợi nhuận trước thuế
1.040
1.105
1.185
Thuế TNDN
291
309
332
Lợi nhuận sau thuế
749
796
853
Lãi cổ tức / năm
12,5%
13,3%
14,2%
Số lao động
170
200
240
Thu nhập Bình quân người /tháng
1,8
2,0
2,2
Nguồn: Phương án tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần constrexim số .
- Với mô hình phát triển đa chức năng của công ty cổ phần constrexim số 1 như các hoạt động đầu tư xây lắp, kinh doanh và XNk. Trong những năm tới công ty dự kiến sẽ đầu tư thêm nhiều máy móc, phương tiện kỹ thuật để có thể đảm bảo hoạt động và phát triển hiệu quả trong mọi lĩnh vực mới. Tổng giá trị tài sản cố định dự kiến đầu tư trong vài năm tới là: 7.976.000.000 đồng. Với chiến lược và kế hoạch phát triển rõ ràng cùng với sự năng động của cán bộ nhân viên của công ty CONSTREXIM số 1 chắc chắn trong vài năm tới công ty sẽ trở thành ông lớn trong ngành xây dựng Việt Nam.
B> Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty cổ phần CONSTREXIM số 1
- Với sự phát triển rất mạnh của mình hàng năm công ty cổ phần constrexim số 1 cần tuyển thêm rất nhiều nhân viên mới. Để tuyển được những người có trình độ cao và phù hợp với công ty. Thì quy trình tuyển dụng của công ty cần phải hết sức rõ ràng cụ thể như sau:
Bước
Trách nhiệm
Lưu đồ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Đơn vị cần tuyển
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Nhân viên tuyển dụng
Nhân viên tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng
Phòng tổ chức & đơn vị sử dụng
Giám đốc
Phỏng vấn tuyển dụng
Quyết định tuyển dụng
Thử việc
Loại
Sàng lọc hồ sơ
Nhận hồ sơ & phỏng vấn sơ bộ
Tìm nguồn ứng viên
Phê duyệt
Tổng hợp nhu cầu
Nhu cầu NS
I. Quá trình tuyển mộ
1. Xác định nhu cầu tuyển dụng và định danh công việc
- Căn cứ vào khối lượng công việc và nhiệm vụ cụ thể các đơn vị có nhu cầu thay thế hoặc bổ sung nhân sự, sẽ lập phiếu yêu cầu tuyển dụng gửi về phòng tổ chức hành chính, nhưng phải có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
- Tại phòng tổ chức hành chính nhân viên tuyển dụng sẽ tổng hợp nhu cầu của các đơn vị, trình lên trưởng phòng xem xét và đề xuất lên ban giám đốc phê duyệt.
- Bảng tổng hợp nhu cầu tuyển dụng của công ty năm 2005:
Đơn vị tính: Người
STT
NGÀNH, NGHỀ ĐƯỢC ĐÀO TẠO
ĐƠN VỊ
TỔNG SỐ
P. KẾ TOÁN
P. TỔ CHỨC
P. KỸ THUẬT
P. KINH DOANH
XN1
XN2
XN3
1
Cử nhân
3
1
2
6
2
Kỹ sư, kiến trúc sư
2
4
3
5
14
3
Kỹ thuật viên
2
1
1
4
4
CN kỹ thuật
7
4
5
16
Tổng số
3
1
2
2
13
8
11
40
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
- Khi đã có sự phê duyệt của ban giám đốc thì phòng tổ chức hành chính sẽ phối hợp với các đơn vị xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng. Do chưa có bản mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể nên việc xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng chủ yếu dựa vào nhiệm vụ chức năng của mỗi vị trí và sự dự liệu, kinh nghiệm của người lãnh đạo trực tiếp cùng nhân viên tuyển dụng. Chính vì thế tiêu chuẩn tuyển dụng của công ty mang tính chung chung, đôi khi không sát với thực tế công việc.
- Mỗi vị trí sẽ có một bản tiêu chuẩn tuyển dụng riêng nhưng thông thường bản tiêu chuẩn tuyển dụng của công ty bao gồm các nội dung sau:
+ Tiêu chuẩn về sức khoẻ: Phải là người có sức khoẻ tốt, không bị tàn tật..
+ Tiêu chuẩn về tuổi đời, kinh nghiệm công tác tuỳ thuộc vào từng vị trí.
+ Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn: Bằng cấp, chứng chỉ liên quan…
+ Tiêu chuẩn về tính trung thực, sự gắn bó với công ty, sự nhiệt tình….
- Sau khi đã xây dựng xong tiêu chuẩn tuyển dụng thì phòng tổ chức hành chính sẽ có trách nhiệm thông báo tìm nguồn ứng viên.
2. Tìm nguồn ứng viên
- Hiện tại công ty chủ yếu sử dụng nguồn bên ngoài vì sau khi cổ phần hoá tháng 12\2004, công ty đã có một cuộc cải tổ mạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28176.doc