MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang
PHẦN I. Lý luận chung về vốn bằng tiền tại các doanh nghiệp
Thương mại dịch vụ 1
I. Khái quát chung về vốn bằng tiền 1
1. Khái niệm, đặc điểm của vốn bằng tiền 1
a. Khái niệm 1
b. Đặc điểm của vốn bằng tiền 1
2. Vai trò của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 1
3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền 2
4. Những yêu cầu cơ bản về quản lý vốn bằng tiền 3
II. Kế toán Tiền mặt tại quỹ 3
1. Khái niệm, nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ 3
a. Khái niệm 3
b. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ 3
2. Kế toán tiền mặt tại quỹ 4
a. Tài khoản sử dụng 4
b. Phương pháp hạch toán 4
III. Kế toán Tiền gửi Ngân hàng 11
1. Khái niệm, nguyên tắc hạch toán Tiền gửi Ngân hàng 11
a. Khái niệm 11
b. Nguyên tắc hạch toán 11
2. Kế toán Tiền gửi Ngân hàng 11
a. Tài khoản sử dụng 11
b. Phương pháp hạch toán 12
IV. Kế toán Tiền đang chuyển 18
1. Khái niệm, nguyên tắc hạch toán 18
a. Khái niệm 18
b. Nguyên tắc hạch toán 18
2. Kế toán Tiền đang chuyển 18
a. Tài khoản sử dụng 18
b. Phương pháp hạch toán 18
PHẦN II. Thực trạng vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ Tại ĐN 21
A. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng 21
I. Quá trình hình thành và phát triển 21
II. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh 22
1. Chức năng của Chi nhánh 22
2. Nhiệm vụ của Chi nhánh 22
III. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh 23
1. Khái quát bộ máy quản lý của Chi nhánh 23
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc và các phòng ban 24
IV. Cơ cấu tổ chức kế toán tại Chi nhánh công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Thủ công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng 25
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 25
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 25
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Chi nhánh 26
a. Sơ đồ trình tự ghi sổ 26
b. Trình tự luân chuyển chứng từ 27
B. Thực trạng vốn bằng tiền tại chi nhánh Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Thủ Công mỹ Nghệ tại ĐN 27
I. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty Cổ Phần
Xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ tại ĐN 27
II. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại CN Công ty
Cổ Phần Xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ nghệ tại ĐN 28
1. Tổ chức hạch toán tiền mặt tại quỹ 28
2. Tổ chức hạch toán TG Ngân hàng 29
3. Tổ chức hạch toán Tiền đang chuyển 29
III. Hạch toán vốn bằng tiền tai Chi nhánh Công ty Cổ
phần Xuất Nhập khẩu Thủ Công mỹ Nghệ tại ĐN 29
1. Hạch toán Tiền mặt tại quỹ 29
a. Hạch toán tăng Tiền mặt 29
b. Hạch toán giảm Tiền mặt 31
2. Hạch toán Tiền Gửi Ngân hàng 33
a. Hạch toán tăng Tiền gửi Ngân hàng 33
a1. Thu TGNH là Việt Nam đồng 33
a2. Thu TGNH là ngoại tệ (USD) 35
b. Hạch toán giảm TGNH 36
b1. Chi TGNH (USD quy đổi VND) 36 b2. Chi TGNH (VND) 37
PHẦN III. Hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại
Chi nhánh Công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại ĐN 42
I. Nhận xét về bộ máy kế toán và hình thức kế toán
Áp dụng tại Chi nhánh 42
1. Ưu điểm 42
2. Nhược điểm 42
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Chi nhánh Công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ
tại Đà Nẵng 42
LỜI KẾT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩuThủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khoản đầu tư, TK133
Ký cược, ký quỹ,...
TK338,344
Nhận ký cược, ký quỹ TK 311,341,331,...
Thanh toán các khoản nợ, vay
TK 338(1) Các khoản thừa quỹ khi kiểm TK621,623,627,641,...
kê chưa xác định ng.nhân Các khoản cp,dịch vụ TK133
TK411
Nhận vốn cấp, vốn góp TK635,811
Chi hoạt động TC,
hoạt động khác
III. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG:
Khái niệm, nguyên tắc hạch toán TGNH:
a. Khái niệm:
TGNH là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang gửi ở các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hay các công ty Tài chính, bao gồm tiền VN, các loại ngoại tệ, các loại vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
b. Nguyên tắc hạch toán:
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ vốn bằng tiền của doanh nghiệp trừ số được phép giữ lại theo thoả thuận của Ngân hàng để phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày, còn lại đều phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng, công ty tài chính.
Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ vào giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi …). Khi nhận được các chứng từ của Ngân hàng, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu trên chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác minh được thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng, số chênh lệch ghi vào bên Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác ( nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng), hoăc ghi vào bên Có TK 338( 3388) - Phải trả phải nộp khác (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng ). Sang tháng phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu để tìm nguyên nhân, điều chỉnh sổ kế toán .
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại ngoại tệ , vàng, bạc, đá quý gửi ngân hàng cả về giá trị và số lượng .
2. Kế toán TGNH:
a. TK sử dụng:
Để hạch toán các khoản TGNH của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 112-“ Tiền gửi Ngân hàng”.
TK này dùng để phản ánh các số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hay các công ty tài chính.
Nội dung và kết cấu TK 112 như sau:
- Bên Nợ: +Phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi là ngoại tệ).
- Bên Có: + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền gửi là ngoại tệ).
- Số dư bên Nợ: Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại các Ngân hàng, công ty TC, Kho bạc Nhà nước.
TK 112 có 3 TK cấp 2:
- TK 1121- Tiền VN: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang có tại các Ngân hàng, Kho bạc hay các công ty Tài chính bằng Đồng VN.
- TK 1122- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang có tại các Ngân hàng, Kho bạc hay các công ty Tài chính bằng ngoại tệ.
- TK 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang còn gửi tại các Ngân hàng, kho bạc hay các công ty tài chính.
b. Phương pháp hạch toán:
1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, khi nhận được giấy báo Có hoặc bản sao kê Ngân hàng:
Nợ TK 112(1121, 1122) - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111(1111,1112)- Tiền mặt
2) Nhận được giấy báo của NH về số tiền đang chuyển đã vào TK đơn vị tại NH:
Nợ TK 112(1121, 1122) -Tiền gởi Ngân hàng
Có TK 113 (1131,1132)- Tiền đang chuyển
3) Tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ vào giấy báo Có của NH:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
4) Thu hồi tiền đã ký quỹ, ký cược nhập về TGNH do bên nhận ký quỹ chuyển trả:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng
Có Tk 144- Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có Tk 244- Ký cược, ký quỹ dài hạn
5) Nhận góp vốn do ngân sách nhà nước, cấp trên cấp, nhận góp vốn liên doanh do các thành viên góp vốn chuyển đến bằng chuyển khoản :
Nợ TK 112 – TGNH
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
6.) Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng TGNH:
Nợ TK 112 -TGNH
Có TK 344- Ký cược, ký quỹ dài hạn.
Có TK 3386- Ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
7) Đơn vị cấp trên nhận được tiền do các đơn vị thành viên nộp quỹ quản lý cấp trên bằng TGNH:
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 415- Quỹ quản lý cấp trên.
8) Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, các khoản ký cược, ký quỹ bằng TGNH:
Nợ TK 112- TGNH
Nợ TK 635- CP tài chính
Có TK 121, 128,144,221,222,244......
Có TK 515- Doanh thu Tài chính.
9) Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác bằng TGNH:
-Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu khác từ hoạt động tài chính, hoạt động khác thuộc diện chịu thuế GTGT tính bằng TGNH:
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 511,512,515,711
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá,cung cấp dịch vụ và các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng TGNH:
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 511,512,515,711,....
10) Thu lãi TGNH:
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 515- DT hoạt động TC.
11) Rút TGNH về nhập quỹ Tiền mặt:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- TGNH.
12) Chuyển TGNH đi cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn:
Nợ TK 144, 244
Có TK 112- TGNH
13) Chuyển TGNH đi đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập cơ sở KD đồng kiểm soát:
Nợ TK 121,128,221,222,223,228,...
Có TK 112-TGNH.
14) Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hoá về dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, uỷ nhiệm chi hoặc séc (Theo phương pháp kê khai thường xuyên):
Nợ TK 152,153,156,157
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112- TGNH.
15) Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hoá về dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, uỷ nhiệm chi hoặc séc (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ):
Nợ TK 611- Mua hàng
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112- TGNH.
16) Trả tiền mua TSCĐ, góp vốn đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGTtheo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản:
Nợ TK 211,213,221,222,223,241,....
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 112- TGNH.
17) Thanh toán các khoản nợ bằng chuyển khoản:
Nợ TK 311,315,331,336,341,.....
Có TK 112- TGNH.
18) Trả vốn góp KD, trả lợi tức cho các bên góp vốn, chi các quỹ doanh nghiệp bằng TGNH:
Nợ TK 411,414,421,431,451,........
Có TK 112- TGNH.
19) Các khoản chiết khấu thanh toán cho người mua bằng chuyển khoản:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 112- TGNH.
20) Thanh toán các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thuộc diện chịu thuế GTGT theo PP khấu trừ và DN nộp thuế GTGT theo PPKT cho người mua:
Nợ TK 531, 531
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112- TGNH.
21) Chi TGNH cho các khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí tài chính thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 627,641,642,635,811
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112- TGNH.
22) Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ của hoạt động SXKD:
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thu TGNH bằng ngoại tệ được quy đổi ra Đồng VN hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước VN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ:
Nợ TK 112 (1122)- Theo TGHĐ ngày giao dịch
Có TK 511- Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 112 (1122): Theo TGHĐ ngày giao dịch
Nợ TK 635: CL TGHĐ ngày giao dịch < TG trên sổ kế toán
Có TK 131: Theo TG trên sổ kế toán
Có TK 515: CL TGHĐ ngày giao dịch > TG trên sổ kế toán.
- Chuyển khoản ngoại tệ mua tài sản, vật tư, hàng hoá và các khoản chi phí:
Nợ TK 152,153, 211, 627, 641,.....: Theo TGHĐ ngày giao dịch.
Nợ TK 635: CL TGHĐ ngày giao dịch < TG xuất ngoại tệ.
Có TK 112 (1122): Theo TG xuất ngoại tệ
Có TK 515: Có TK 515: CL TGHĐ ngày giao dịch > TG xuất ngoại tệ.
23) CL TGHĐ phát sinh trong kỳ của giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) liên quan đến gửi vào, rút ra TGNH bằng ngoại tệ được hạch toán vào TK 413-“ Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132).
24) Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư ngoại tệ trên TK 112 theo tỷ giá giao dịch bình quân ngoại tệ trên thị trường liên Ngân hàng do NH Nhà nước VN công bố tại thời điểm lập BCTC.
+ Nếu TG tăng sẽ phát sinh lãi TGHĐ:
Nợ TK 112- TGNH (1122)
Có TK 413 (4131,4132)- CL TGHĐ
+ Nếu TG giảm sẽ phát sinh lỗ TGHĐ:
Nợ TK 413 (4131,4132)- CL TGHĐ
Nợ TK 112- TGNH (1122).
DN phải chi tiết khoản chênh lệch TGHĐ phát sinh do đánh giá lại số dư TGNH có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) và của hoạt động KD để xử lý chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại số dư tiền gửi có gốc ngoại tệ theo từng loại hoạt động đầu tư XDCB và hoạt động kinh doanh.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TGNH
TK 111 TK 112 TK 111
Xuất quỹ TM gửi vào Rút TGNH về nhập
vào NH, KB quỹ TM
TK 113 TK 144,244
Tiền đang chuyển đã Chuyển TGNH đi cầm cố,
về đến DN ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn
TK 144,244 TK 121,128,221,223,...
KH trả nợ bằng TGNH,thu Đầu tư TC ngắn hạn, dài hạn,
hồi các khoản ký cược, ký quỹ đầu tư vào c,ty con,....
TK 411,344,3386 TK 152,156,..
Nhận vốn góp, ký cược,ký Mua vật tư,CCDC
quỹ ngắn hạn, dài hạn theo pp KKTX TK 133
TK 415
Nhận tiền do các đơn vị cấp TK 611
dưới nộp quỹ
TK 121,128,221,223,... Mua vật tư,CCDC theo TK 133
Thu hồi các khoản đầu tư pp KKĐK
ngắn hạn, dài hạn TK 211,213, 222
TK 511,512,711,...
Thu tiền bán SP, HH Mua TSCĐ, góp vốn TK 133
TK 33311 hoá chịu VAT theo đầu tư dài hạn
phương pháp KT TK 311,315,331
TK 511,512,711,... Thanh toán các khoản nợ
Thu tiền bán SP,HH không chịu
VAT hoặc nộp VAT theo pp TT TK ....
TK 515... .......................
Thu lãi TGNH
IV. KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN:
1. Khái niệm, nguyên tắc hạch toán:
Khái niệm:
Tiền đang chuyển là số vốn bằng tiền của doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để chuyển trả cho đơn vị khác nhưng chư nhận được giấy báo Có, báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng
Nguyên tắc hạch toán:
Tiền đang chuyển là một khoản rất cần được quan tâm, vì nó có ảnh hưởng đến khoản mục tiền của đơn vị. Vì vậy, khi theo dõi khoản tiền đang chuyển, kế toán cần phải căn cứ vào các chứng từ, mà đặc biệt là ngày chứng từ để hạch toán được chính xác. Đặc biệt yêu cầu khi xếp một khoản tiền nào đó vào mục tiền đang chuyển thì phải vào thời điểm cuối tháng, tức là phải chờ đến cuối tháng thì mới quyết định đưa khoản tiền đó vào khoản mục tiền đang chuyển hay không.
2.Kế toán tiền đang chuyển
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền đang chuyển, kế toán sử dụng TK 113 - Tiền đang chuyển.
Kết cấu và nội dung TK 113 như sau:
+Bên Nợ: Các khoản tiền (tiền mặt đồng Việt Nam, Séc, Ngoại tệ) đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển tiếp vào Ngân hàng.
+ Bên Có: Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các TK khác có liên quan.
+ Số dư Nợ:Các khoản tiền còn đang chuyển
TK này có hai TK cấp 2:
TK 1131- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền việt Nam đang chuyển.
TK 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển.
Phương pháp hạch toán:
1)thu tiền bán hàng cung cấp dịch vụ, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc sec nộp thẳng vào ngân hàng (Không qua quỹ)
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 131(Thu nợ của khách hàng), hoặc
Có TK 511,512,515,711
Có TK 3331-Thuế VAT phải nộp(nếu có)
2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 111-Tiền mặt
3) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng
4) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng.
Nợ TK 113-tiền đang chuyển
Có TK 131-Phải thu khách hàng
5) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào TK tiền gửi của đơn vị
Nợ TK 112-tiền gửi ngân hàng
Có TK 113- Tiền đang chuyển
6)NH báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 113-tiền đang chuyển
7)Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàngdo ngân hàng Nhà nước công bố, đánh giá lại số dư ngoại tệ trên TK113.
Nếu chênh lệch tăng tỷ giá sẽ phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hoái đoái
Nếu chênh lệch giảm tỷ giá sẽ phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái,ghi:
Nợ TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 113- Tiền đang chuyển
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
TK131 TK113 TK 112
Thu nợ khách hàng, KH trả Tiền đang chuyển đã vào
trước tiền mua hàng TK tiền gửi
TK511,512... TK 331
Thu tiền BH, CCDV Người bán đã nhận được tiền
TK 3331
TK 111 TK 413
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH Chênh lệch giảm tỷ giá vào
cuối niên độ
TK 112
Làm thủ tục CK để trả cho
chủ nợ
TK 413
Chênh lệch tăng tỷ giá vào
cuối niên độ
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU (CP XNK) THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐÀ NẴNG
A. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng:
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Với sự hoạt động mạnh mẽ và phát triển liên tục, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ Việt Nam quyết định mở thêm Chi nhánh tại khu vực Miền Trung.
Căn cứ vào:
- Quyết định số 1424/QĐ-BTM ngày 4 tháng 10 năm 2004 của Bộ Thương Mại, nay là bộ Công Thương về việc chuyển Công ty xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ thành công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ,
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công Ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 15/12/2004,
- Biên bản họp Hội đồng quản trị số 31/HĐQT ngày 18/11/2005,
- Đề nghị của ông Tổng Giám đốc công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ,
Ngày 25/11/2005, Chủ tịch hội đồng quản trị công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đỗ Văn Khôi đã ký quyết định thành lập Chi nhánh công ty tại TP Đà Nẵng.
Tên Chi nhánh: CN công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng.
Tên giao dịch quốc tế: ARTEXPORT DANANG.
Trụ sở CN : 157 Nguyễn Hoàng – TP Đà Nẵng.
Điện thoại: 05113.584.175
Fax: 05113. 584.176
Email: artdn@dng.vnn.vn.
Giấy phép đăng ký KD số: 3213000826, do Sở kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng cấp ngày 9/12/2005.
Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Đà Nẵng là đơn vị kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc công ty Cổ phần XNK Thủ Công Mỹ Nghệ, được mở Tài khoản riêng tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức của Nhà nước.
Vì mới được thành lập nên Chi nhánh gặp không ít khó khăn trong hoạt động quản lý và kinh doanh. Tuy nhiên, có sự nổ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên; cùng với sự chỉ đạo sáng suốt từ Công ty nên trong một thời gian ngắn, Chi nhánh đã đứng vững và dần dần phát triển, từng bước khẳng định mình.
Là đơn vị trực thuộc, Chi nhánh thay mặt Công ty thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Công ty; cũng như đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân TP Đà Nẵng nói riêng, người dân khu vực Nam Trung Bộ nói chung.
II. Chức năng, nhiệm vụ của Chi Nhánh:
1. Chức năng của Chi Nhánh:
ARTEXPORT Đà Nẵng là một đơn vị thuộc công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh trong nước cũng như xuất nhập khẩu (trực tiếp và uỷ thác) các mặt hàng mà chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ; ngoài ra, Chi nhánh còn kinh doanh các mặt hàng khác như:
Nguyên vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị các loại (Thi công xây dựng ngành điện, văn phòng, trang thiết bị cụng cụ y tế),
Vật liệu xây dựng (Trừ gạch, cát sạn), hàng nội thất, hoá chất (Trừ hoá chất Nhà nước cấm), hàng tiêu dùng, hàng nông lâm, hải sản, khoáng sản,...,
Hàng công nghệ phẩm, dệt may, hàng da,
Kinh doanh bất động sản, cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng làm việc,
Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng cho các nhà sản xuất Thương mại,
Tổ chức hội chợ, triển lãm thủ công mỹ nghệ ở trong nước và quốc tế theo quy định của Pháp luật,
Kinh doanh phương tiện vận tải (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện của Pháp luật).
Mục đích kinh doanh của Chi nhánh là thông qua hợp đồng mua bán trong và ngoài nước khai thác có hiệu quả thị trường và các mặt hàng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
2. Nhiệm vụ của Chi nhánh:
Để thực hiện chức năng của mình, Chi nhánh có các nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
+ Tổ chức thu mua hàng thủ công mỹ nghệ ở các cơ sở sản xuất trong và ngoài địa phương phục vụ cho công tác xuất khẩu, đảm bảo số lượng, chất lượng, đáp ứng nhu cầu cũng như kế hoạch của Công ty và của Chi nhánh.
+ Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị khác.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty và Chi nhánh theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước để xây dựng, tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Phổ biến, hướng dẫn quy cách, phẩm chất, bao bì, ký hiệu cho các tổ chức có quan hệ hợp đồng xuất khẩu; đồng thời nghiên cứu các đề tài, mẫu mã của các mặt hàng mới, lập mẫu hàng chào bán nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần tăng doanh thu cho Chi nhánh, cũng như cho Công ty.
- Quản lý và sử dụng vốn của Nhà nước theo đúng chế độ, chính sách, đạt hiệu quả kinh tế. Bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước, đảm bảo sự trang trải về tài chính, thực hiện đầy đủ mọi chế độ, nghĩa vụ đối với Công ty, đối với Nhà nước.
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ luật pháp của Nhà nước và các quy định của bộ Thương mại.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, liên kết, hợp tác và đầu tư với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác.
- Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách của Nhà nước, luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên
- Hạch toán lãi lỗ trong quá trình kinh doanh, thống kê, báo cáo định kỳ về kết quả kinh doanh của Chi nhánh cho Tổng Công ty.
III. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh:
1. Khái quát bộ máy quản lý của Chi nhánh:
Vì mới được thành lập nên quy mô của Chi nhánh còn nhỏ, số lượng cán bộ công nhân viên còn ít. Tuy nhiên, để phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, Chi nhánh đã tổ chức mô hình quản lý theo theo kiểu trực tuyến chức năng. Với mô hình này, việc quản lý điều hành không bị chồng chéo lên nhau mà có sự chỉ đạo xuyên suốt từ Giám Đốc đến các phòng ban trong Chi nhánh.
Bộ máy quản lý của Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau:
P. KINH
DOANH XNK
P. TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
BAN GIÁM ĐỐC
Chú thích sơ đồ: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc và các phòng ban:
a. Ban Giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Chi nhánh, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Chi nhánh trước Công ty và Pháp luật, Nhà nước. Giám đốc cũng là người trực tiếp chịu sự điều hành của Công ty và điều hành trực tiếp các phòng ban trong Chi nhánh.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc. Phó Giám đốc được phân công phụ trách công tác kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những quyết định kinh doanh của Chi nhánh.
b.Các phòng chức năng:
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Chi nhánh trong việc phân tích, đánh giá thông tin, xác định và hoạch định các kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. Triển khai thực hiện kế hoạch, phương án khi được cấp trên duyệt. Lập hồ sơ, thủ tục và hợp đồng mua bán. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các phòng ban thực hiện công việc theo chức năng, thống kê, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Giám đốc Chi nhánh và các cơ quan có liên quan.
- Phòng Tài chính- Kế toán: Giúp Giám đốc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế như thu- chi, bán hàng-mua hàng; phản ánh số liệu, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh.
Chấp hành các chế độ, nguyên tắc quản lý kế toán tài chính; thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Phòng Tổ chức- Hành chính: Là bộ phận quản lý hồ sơ, giấy tờ cho Chi nhánh; cũng là nơi tiếp nhận các công văn, thư từ cho các phòng ban, cá nhân trong đơn vị.
IV. Cơ cấu tổ chức kế toán tại Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán thể hiện qua sơ đồ sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kiêm KT tiền mặt, KT Ngân hàng, kế toán tổng hợp.
KT mua hàng, KT thuế, KT tiền lương
Thủ quỹ
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng: Là người chỉ đạo trực tiếp về công tác kế toán đối với các bộ phận kế toán của Chi nhánh. Kế toán trưởng có nhiệm vụ phân công, giao nhiệm vụ và kiểm tra mức độ hoàn thành công việc của từng người trong phòng; định kỳ hướng dẫn và tập huấn về trình tự hạch toán, biểu mẫu, báo cáo,…nhằm giúp cho công tác kế toán tại Chi nhánh ngày càng hoàn thiện hơn. Là người chịu trách nhiệm về số liệu kế toán trước lãnh đạo cấp trên, tham mưu, đề xuất ý kiến cho lãnh đạo trong việc ra quyết định, điều hành mọi công việc trong phòng kế toán. Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn kiêm kế toán tiền mặt, có trách nhiệm theo dõi tiền mặt, các khoản thu- chi hằng ngày, lên báo cáo thu chi. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn theo dõi các khoản tiền gửi Ngân hàng, các khoản tiền vay; có trách nhiệm thanh toán khi hết hạn hoặc khi có tiền nhằm giảm bớt các khoản phải trả.
- Kế toán mua hàng, kế toán thuế, kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản Thuế GTGT đầu vào và đầu ra, theo dõi Thuế xuất nhập khẩu, tình hình mua hàng, công nợ và lập báo cáo mua hàng. Ngoài ra, còn theo dõi các khoản lương, thưởng, chịu trách nhiệm trích lương cho toàn bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
- Thủ quỹ: Theo dõi việc chi trả lương, thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, bảo quản tiền mặt tại Chi nhánh. Thường xuyên đối chiếu lượng tiền mặt tồn quỹ với kế toán tiền mặt. Ngoài ra, Thủ quỹ còn là người đại diện cho Chi nhánh giao dịch với Ngân hàng.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Chi nhánh:
Vì mới được thành lập, quy mô còn nhỏ, số lượng cán bộ công nhân viên của Chi nhánh còn ít, phòng kế toán cũng vậy; nên để thuận lợi cho công tác kế toán, Chi nhánh đã và đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ có cải biên.
a. Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Các chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối Tài khoản
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
b. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tổng hợp lên chứng từ ghi sổ, cuối tháng lên Sổ Cái.
Cũng căn cứ vào chứng từ gốc, cuối tháng kế toán chi tiết tập hợp tất cả chứng từ gốc để lên bảng tổng hợp chi tiết.
Bên cạnh đó, thủ quỹ cũng lên sổ Quỹ của mình.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ đối chiếu Sổ Cái với bảng Tổng hợp chi tiết của kế toán chi tiết. Nếu thấy cân đối, kế toán tổng hợp tiến hành lập Bảng cân đối tài khoản, sau đó lên Báo cáo kế toán.
Như đã nói ở trên, quy mô của Chi nhánh nhỏ, số lượng cán bộ công nhân viên ít, nên trình tự hạch toán cũng phải cải biên để hợp lý với quy mô và lực lượng kế toán viên của Chi nhánh. Bộ phận kế toán đã bỏ qua bước lên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc và lên sổ chi tiết.
B. THỰC TRẠNG VỐN BẰNG TIỀN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CP XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI ĐÀ NẴNG
I. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Chi nhánh công ty CP XNK Thủ Công Mỹ Nghệ tại Đà Nẵng:
Là Công ty Xuất nhập khẩu, hàng bán chủ yếu bằng hình thức xuất khẩu, do vậy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18020.doc