MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 3
1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động 3
1.1.1. Di chuyển quốc tế sức lao động: nguyên nhân và điều kiện 3
1.1.1.1 Định nghĩa 3
1.1.1.2. Nguyên nhân và điều kiện 3
1.1.2. Xuất khẩu lao động và tác động của xuất khẩu lao động đối với nước xuất khẩu lao động 4
1.1.2.1 Khái niệm xuất khẩu lao động 4
1.1.2.2 Tác động của xuất khẩu lao động đối với nền kinh tế 5
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu lao động 6
1.1.3.1. Phân theo địa lý biên giới giữa các quốc gia: 6
1.1.3.2. Phân theo văn bản pháp luật của Nhà nước 6
1.1.4 Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu lao động 8
1.1.4.1 Đặc điểm của xuất khẩu lao động 8
1.1.4.2 Vai trò của xuất khẩu lao động 9
1.2.Các quan điểm chính sách của Đảng Nhà Nước về xuất khẩu lao động . 9
1.2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động 9
1.2.2 Chính sách của Đảng, Nhà nước về xuất khẩu lao động 10
1.2.2.1 Đối tượng được cấp giấy phép XKLĐ 10
1.2.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động XKLĐ 10
1.2.2.3 Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động tham gia hoạt động xuất khẩu lao động 11
1.3. Các yếu tố tác động tới xuất khẩu lao động 12
13.1 Yếu tố thuộc về phía nhà nước 12
1.3.2 Yếu tố thuộc về phía các doanh nghiệp, cơ sở xuất khẩu lao động 12
1.3.3 Yếu tố thuộc về phía người lao động 13
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động 13
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY MỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG 14
2.1 Một số đặc điểm của Công ty Mỹ Thuật Trung Ương ảnh hưởng tới hoạt động Xuất khẩu lao động 14
2.1.1 Vài nét giới thiệu về công ty Mỹ thuật trung ương 14
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Mỹ Thuật Trung Ương 15
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 18
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 23
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty 26
2.2.1 Quy mô xuất khẩu lao động 27
2.2.1.1 Về thị trường xuất khẩu lao động 27
2.2.1.2 Về số lượng và cơ cấu lao động xuất khẩu 28
2.2.2 Vấn đề chất lượng lao động xuất khẩu 33
2.3. Quy trình xuất khẩu lao động của Công ty 34
2.3.1 Ký kết hợp đồng ngoại 35
2.3.2 Tổ chức tuyển chọn lao động 37
2.3.3 Ký kết hợp đồng với người lao động 39
2.3.4 Đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động 40
2.3.5 Tổ chức đưa người lao động đi xuất khẩu 41
2.3.6 Quản lý người lao động ở nước ngoài 42
2.3.7. Thanh lý hợp đồng lao động 43
2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty 43
2.4.1 Ưu điểm 43
2.4.2 Nhược điểm 46
2.4.3 Nguyên nhân 49
2.4.3.1. Về phía Nhà nước: 49
2.4.3.2. Về phía Công ty 49
2.4.3.3.Nguyên nhân của tình trạng bỏ trốn 50
2.5. Hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động 51
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY MỸ THUẬT TRUNG ƯƠNG 52
3.1. Phương hướng và mục tiêu của công tác xuất khẩu lao động 52
3.1.1. Phương hướng xuất khẩu lao động của Việt Nam. 52
3.1.2 Phương hướng phát triển của Công ty 53
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động để tạo việc làm. 53
3.2.1. Giải pháp về phía Nhà nước. 53
3.2.2. Giải pháp về phía công ty xuất khẩu lao động. 56
3.2.3. Giải pháp về phía bản thân người lao động. 60
C. KẾT LUẬN 61
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động tại Công ty Mỹ Thuật Trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 triệu đồng
ô Tổng doanh thu của cả công ty là khoảng: 40 tỷ 417 triệu đồng. Doanh thu của năm 2007 đã tăng so với năm 2006 tuy nhiên kết quả sản xuất kinh doanh của từng mảng có sự tăng giảm khác biệt nhau được thể hiện ở bảng 2
Bảng 2: KẾT QUẢ SXKD THEO MẢNG CÔNG VIỆC
(Đơn vị: triệu đồng)
TT
Mảng công việc
Năm 2006
Năm 2007
07/06(%)
1
Thiết kế thi công
28.410
28.686
0.97
2
In
9.004
8.100
-10.04
3
Xuất khẩu lao động
756
1.385
83.2
4
Quảng cáo & dịch vụ #
650
2.800
330.77
5
Tổng
38.820
40.971
5.54
(Nguồn: Công ty Mỹ Thuật Trung Ương)
Nhìn vào bảng trên ta thấy nhìn chung doanh thu của năm 2007 cao hơn tuy nhiên cơ cấu doanh thu của từng mảng lại khác nhau rõ rệt. Mảng thiết kế, thi công là mảng chính của Công ty chiếm đa số doanh thu cho toàn Công ty thì qua hai năm kết quả không tăng lên là bao mà có xu hướng giữ nguyên, còn mảng In thi lại bị giảm sút từ 9 tỷ xuống còn hơn 8 tỷ. Riêng hai mảng xuất khẩu lao động và quảng cáo dịch vụ thì lại có xu hướng phát triển hơn, quảng cáo và dịch vụ doanh thu tăng gấp hơn 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu lao động cũng ngày càng được chú trọng mở rộng phát triển doanh thu tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Những kết quả đạt được trên đây cho chúng ta thấy hoạt động của Công ty hiện còn gặp những khó khăn nhất định vì vậy mà công việc chính của Công ty chưa phát triển đúng theo tiến độ, nhưng bên cạnh đó Công ty đã biết phát triển những ngành nghề khác để góp phần nâng cao doanh số cho Công ty. Có được kết quả như trên là nhờ sụ cố gắng vươn lên của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Một số khó khăn và tồn tại:
Năm 2007 cũng là năm công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó có hai khó khăn lớn nhất là thiếu vốn kinh doanh và ảnh hưởng của công trình tượng đài Điện Biên Phủ. Thiếu vốn là khó khăn muôn thuở của doanh nghiệp. Song ảnh hưởng của công trình Điện Biên Phủ quả thực đã gây khó khăn cản trở rất nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm vừa qua. Công việc điều tra kéo dài đã làm cho những cán bộ có liên quan không thể yên tâm công tác và tâm lý chung của CBCNV cũng bị ảnh hưởng nặng nề.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty
Xuất phát từ suy nghĩ Việt Nam có nguồn lao động dồi dào nhưng chưa phát huy được hết, đặc biệt là đội ngũ nghệ nhân và thợ thủ công có tay nghề cao chưa được tận dụng. Ngoài lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mĩ nghệ…Công ty đã cho thành lập Trung tâm xuất khẩu lao động để thực hiện việc hợp tác lao động trong ngành mĩ thuật, mĩ nghệ với nước ngoài.
Trung tâm xuất khẩu lao động đã thành lập được gần 8 năm nay. Ban đầu hoạt động này của công ty còn gặp nhiều khó khăn vì đây là một chức năng mới, đồng thời nhu cầu này ở nước ngoài không nhiều chưa ổn định thị trường. Do vậy ngay từ đầu Trung tâm đã tổ chức thêm các hoạt động khác thuộc chức năng của công ty để hỗ trợ cho chức năng xuất khẩu lao động phát triển. Bắt đầu từ năm 2003 Trung tâm đã có phương pháp tổ chức lại bộ phận xuất khẩu lao động, đồng thời tích cực tiếp cận thị trường ngoài nước nên bước đầu đã thực hiện được công tác xuất khẩu lao động và hoạt động này ngày càng có hiệu quả.
Tuy vậy lao động xuất khẩu mà công ty đưa ra nước ngoài chủ yếu là lao động phổ thông chứ không phải là các nghệ nhân hay thợ thủ công có tay nghề như phương hướng ban đầu khi thành lập Trung tâm của Công ty.
Cụ thể về tình hình xuất khẩu lao động của Công ty thời gian qua như sau:
2.2.1 Quy mô xuất khẩu lao động
2.2.1.1 Về thị trường xuất khẩu lao động
- Thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay: Đến năm 2006 Việt Nam đã có hơn 160 doanh nghiệp xuất khẩu lao động đưa lao động nước ta đi làm việc ở 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. đặc biệt chú trọng ở các thị trường sau:
Bảng 3: TỔNG SỐ LAO ĐỘNG ĐƯA ĐI THEO QUỐC GIA, VÙNG LÃNH THỔ GIAI ĐOẠN 2001-2005
TT
Nước
Số lượng
Cơ cấu (%)
1
Đài Loan
95285
31,19
2
Hàn Quốc
21531
8,40
3
Nhật Bản
11956
4,67
4
Malaysia
73021
28,50
5
Nước khác
54444
21,24
6
Tổng số
256237
100,00
Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước
Nhìn vào bảng trên ta thấy giai đoạn vừa qua thị trường XKLĐ của nước ta là rất đa dạng, bao gồm các thị trường truyền thống là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia và nhiều thị trường khác nữa. Trong các thị trường đó thì số lượng lao động xuất khẩu sang Đài Loan vẫn là nhiều nhất chiếm tới 31,19% tổng số lao động xuất khẩu trong cả giai đoạn qua. Tiếp đến là thị trường lao động Malaysia với 28,5%.
- Đối với Công ty Mỹ Thuật Trung Ương :
Trung tâm xuất khẩu lao động của Công ty thành lập được gần 5 năm nay, đây không phải là mảng chính của Công ty vì vậy mà nó chưa được chú trọng đầu tư trong thời gian vừa qua. Thị trường xuất khẩu lao động trong giai đoạn trước đây là thị trường Đài Loan. Sở dĩ Công ty chọn thị trường này là thị trường chính vì quy mô xuất khẩu lao động của Công ty còn nhỏ bé ban đầu khó tiếp cận được với các thị trường, riêng với Đài Loan là một nước đang có nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài vì thị trường lao động trong nước không đáp ứng đủ. Vì vậy Đài Loan có một hệ thống luật pháp tương đối đầy đủ và thống nhất điều chỉnh vấn đề việc làm cho người lao động nước ngoài trong đó quy định chủ sử dụng Đài Loan có thể trực tiếp nhận lao động nước ngoài, song trên thực tế lao động nước ngoài có thể vào làm việc tại nước này thông qua các Công ty môi giới Đài Loan ( gần 90%) hoạt động hợp pháp theo pháp luật Đài Loan ( hiện nay Đài Loan có trên 800 công ty môi giới có giấy phép hoạt động). Nhờ có những chính sách đó mà Công ty có thể dễ dàng tiếp cận với thị trường Đài Loan hơn, mặt khác yêu cầu về chất lượng lao động sang Đài Loan là không cao chủ yếu là lao động phổ thông làm các công việc như giúp việc gia đình hay làm việc tại các trung tâm điều dưỡng, khu sản xuất chế tạo…
2.2.1.2 Về số lượng và cơ cấu lao động xuất khẩu
- Về số lượng lao động xuất khẩu:
Hàng năm số lượng lao động của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài ngày một gia tăng (bảng 4), đặc biệt tăng nhanh và mạnh từ năm 2000, số lượng lao động xuất khẩu năm 2007 gấp hơn 2,5 lần so với số lượng năm 2000. Từ năm 2001, bình quân mỗi năm có 70000 lao động được đưa ra nước ngoài làm việc. Với số lượng lao động xuất khẩu lớn như vậy, hàng năm thu nhập của người lao động chuyển về nước bình quân khoảng 1,5 tỷ USD đã góp phần không nhỏ cải thiện đời sống cho bản thân người lao động và gia đình họ tăng nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất.
Bảng 4: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TỪ 1996-2007
(Đơn vị: người)
Năm
Số lượng lao động
Năm
Số lượng lao động
1996
12661
2002
46122
1997
18469
2003
75720
1998
12238
2004
67447
1999
21810
2005
75545
2000
31468
2006
78855
2001
36168
2007
80159
Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước
Công ty Mỹ Thuật Trung Ương là Công ty chuyên về sáng tác các tác phẩm mang tính chất nghệ thuật, mĩ thuật. Lĩnh vực xuất khẩu lao động của Công mới được thành lập chưa lâu quy mô còn nhỏ bé so với rất nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu lao động khác vì vậy số lượng lao động xuất khẩu hàng năm còn rất hạn chế. Nếu so với số lượng của cả nước thì số lượng của Công ty là không đáng kể tuy nhiên đó là cả sự cố gắng bước đầu của Công ty.Từ năm 2003 đến nay số lượng lao động xuất khẩu nhìn chung là tăng. Tuy nhiên năm 2005 ngay từ đầu năm phía Đài Loan có lệnh dừng tiếp nhận lao động Việt Nam do tỷ lệ lao động bỏ trốn cao (9%) nên điều đó ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty, may mà chỉ ngay sau đó chúng ta đã tiếp tục được phép xuất khẩu lao động sang thị trường này. Do vậy, số lượng lao động xuất khẩu sang thị trường Đài Loan năm 2005 có giảm so với năm 2004 ( giảm gần 15%). Nhưng sau sự kiện đó nhờ sự cố gắng của Nhà nước cùng các doanh nghiệp XKLĐ đã hạn chế được tình trạng lao động trốn nên số lượng lao động xuất khẩu năm 2006, 2007 đã tăng lên đáng kể. Năm 2007 số lao động xuất khẩu tăng gấp hơn 2 lần số lao động xuất khẩu năm 2003 đưa số lao động xuất khẩu của năm đó sang Đài Loan lên hơn 300 người.( bảng 5)
Bảng 5 : SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CÔNG TY ĐƯA ĐI XUẤT KHẨU THỜI GIAN QUA
(Đơn vị: người, %)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Số lao động
156
214
183
259
327
Nguồn: Trung tâm XKLĐ Công ty MT TW
Về cơ cấu lao động xuất khẩu
Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề của Việt Nam rất đa dạng. Trong giai đoạn 2001-2005 cơ câu lao động theo ngành nghề của Việt Nam được thể hiện ở biểu đồ 1. Lao động nước ta đi xuất khẩu làm việc ở rất nhiều lĩnh vực như giúp việc gia đình, sản xuất chế tạo, xây dựng, khán hộ công, thuỷ thủ tàu vận tải… Trong đó lao động ở lĩnh vực giúp việc gia đình chiếm một tỷ trọng lớn tới 39.21%, tiếp đến là làm việc ở lĩnh vực sản xuất chế tạo 35.3%, khán hộ công 8.4%...và một số ngành nghề khác.
Công ty Mỹ Thuật Trung Ương đưa lao động xuất khẩu chủ yếu ở những ngành nghề trọng tâm như sản xuất chế tạo, giúp việc gia đình, khán hộ công. Hơn nữa thị trường lao động Đài Loan hiện tại vẫn còn thiếu rất nhiều vị trí lao động giúp việc gia đình, khán hộ công, công nhân vì vậy mà lao động Công ty đưa sang Đài Loan chủ yếu làm việc ở 3 ngành nghề đó.Trong đó theo số liệu của năm 2007, trong số 327 lao động xuất khẩu sang Đài Loan của năm thì có 47% lao động làm việc ở trung tâm điều dưỡng, 29% lao động giúp việc gia đình và 24% lao động là công nhân sản xuất chế tạo.(biểu đồ 2)
Cơ cấu theo ngành nghề và giới tính
Bảng 6: CƠ CẤU LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU THEO NGÀNH NGHỀ VÀ GIỚI TÍNH
(Đơn vị: %)
Ngành nghề
Khán hộ công
Giúp việc gđ
Công nhân
Tỷ lệ
Nam
Nữ
47
0
47
29
0
29
24
20
4
Nguồn: Trung tâm XKLĐ Công ty MT TW
Số lượng lao động đưa đi chủ yếu là lao động nữ, chiếm 80%. Đây cũng là điều hiển nhiên bởi làm việc ở các vị trí trên thì lao động nữ phù hợp có khả năng làm tốt công việc hơn là nam. Vì thế lao động nam chỉ làm ở các khu sản xuất chế tạo chiếm 20% trong tổng số lao động xuất khẩu mà Công ty đưa đi.
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo ngành nghề
47%
29%
24%
Khán hộ công
Giúp việc gia đình
Công nhân
Cơ cấu theo địa phương
Để có được nguồn lao động xuất khẩu phù hợp với yêu cầu của đối tác, Công ty phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để tìm kiếm nguồn cung ứng lao động. Công ty đã liên hệ và tìm kiếm được những lao động có nhu cầu đi xuất khẩu lao động từ rất nhiều tỉnh như Bắc Giang, Hải Dương, Phú Thọ, Nghệ An, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Trong đó nguồn lao động ở Bắc Giang là đông nhất, theo số liệu lao động xuất khẩu năm 2007 thì lao động Bắc Giang chiếm ¼ tổng số nguồn lao động đưa đi trong năm. Tiếp đến là Phú Thọ với 22%, Hải Dương 19%...(bảng 7). Có được kết quả như vậy là nhờ quá trình thực hiện mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với địa phương trong những năm gần đây. Với việc thực hiện mô hình này người lao động có được đầy đủ các thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, các cấp chính quyền đoàn thể ở địa phương nhận thấy được lợi ích của XKLĐ đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo tạo việc làm cho người dân ở địa phương mình nên sẽ quan tâm tạo điều kiên thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp trong công tác tuyển chọn lao động.
Bảng 7: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO ĐỊA PHƯƠNG
(Đơn vị: %)
Địa Phương
Vĩnh Phúc
Bắc Giang
Hải Dương
Nghệ An
Bắc Ninh
Phú Thọ
Tỷ lệ %
11
25
19
10
13
22
Nguồn: Trung tâm XKLĐ Công ty MT TW
2.2.2 Vấn đề chất lượng lao động xuất khẩu
Chất lượng lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu lao động nói riêng. Đã có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lao động của nước ta đầu tư thành lập trường dạy nghề xuất khẩu lao động nhằm đáp ứng nhu cầu về lao động kỹ thuật của các đối tác ở các thị trường.
Đối với Công ty Mỹ Thuật Trung Ương vấn đề chất lượng lao động luôn được coi trọng. Khi nhận được các đơn đặt hàng từ phía đối tác Công ty phải đưa ra tiêu chuẩn tuyển chọn phù hợp từ đó mới thông báo tìm kiếm lao động. Người lao động được tuyển có đầy đủ các yêu cầu dự tuyển còn phải qua quá trình theo dõi về sức khoẻ, khả năng tiếp thu kiến thức của họ qua một thời gian sau đó mới đưa ra quyết định cuối cùng. Chính nhờ quá trình tuyển chọn kỹ lưỡng nên hầu hết lao động Công ty đưa đi xuất khẩu đều đảm bảo yêu cầu về chất lượng để hoàn thành tôt hợp đồng.
Thông thường phía Đài Loan đưa ra tiêu chuẩn cho người lao động làm việc ở các vị trí như sau:
Đối với lao động làm việc tại các trung tâm điều dưỡng (khán hộ công)
Là nữ công dân Việt Nam
Chiều cao 1m55, nặng 45kg trở lên. Tuổi từ 20-32
Trình độ văn hoá: PTCS trở lên
Đủ điều kiện về sức khoẻ. Không có tiền án, tiền sự
Đối với lao động giúp việc gia đình
Là nữ công dân Việt Nam
Chiều cao 1m53, nặng 43kg trở lên. Tuổi từ 20-35
Trình độ văn hoá: PTCS trở lên
Đủ điều kiện về sức khoẻ. Không có tiền án, tiền sự
Đối với lao động làm việc tại các nhà máy, công xưởng
Là nam, nữ công dân Việt Nam. Tuổi từ 20-30
Nữ cao 1m55, nặng 45kg trở lên.
Nam cao 1m65, nặng 58kg trở lên
Trình độ văn hoá: PTCS trở lên
Đủ điều kiện về sức khoẻ. Không có tiền án, tiền sự
Tất cả những lao động mà Công ty đưa đi xuất khẩu đều đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về chất lượng lao động như trên.
2.3. Quy trình xuất khẩu lao động của Công ty
Một quy trình xuất khẩu lao động ra nước ngoài lần lượt bao gồm nhiều bước. Mỗi bước lại có những nội dung và hoạt động khác nhau. Thông thường một quy trình xuất khẩu lao động bao gồm 7 bước. Đầu tiên doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng với công ty môi giới hoặc người sử dụng lao động trực tiếp ở nước ngoài. Hợp đồng này được gọi là hợp đồng ngoại. Sau khi ký kết được hợp đồng ngoại, doanh nghiệp sẽ tiến hành tuyển chọn lao động phù hợp với các yêu cầu trong hợp đồng ngoại. Sau khi người lao động được tuyển chọn, doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng với người lao động. Người lao động sẽ được doanh nghiệp đào tạo và giáo dục định hướng trước khi sang làm việc ở nước ngoài. Trong khi đó, doanh nghiệp sẽ hoàn thành các thủ tục đưa người lao động xuất cảnh. Sau đó doanh nghiệp sẽ đưa lao động đi, quản lý và hỗ trợ người lao động ở nước ngoài. Khi người lao động về nước, Công ty thực hiện bước cuối cùng là thanh lý hợp đồng cho người lao động.
Dưới đây là một quy trình XKLĐ hoàn chỉnh của Công ty Mỹ Thuật Trung Ương :
Sơ đồ 2: Quy trình xuất khẩu lao động của Công ty Mỹ Thuật
Trung Ương
Ký kết hợp đồng ngoại
Tổ chức tuyển chọn lao động
Ký kết hợp đồng với người lao động
Đào tạo và giáo dục định hướng
Tổ chức đưa người lao động xuất cảnh
Quản lý lao động ở nước ngoài
Thanh lý hợp đồng khi người lao động về nước
Để hiểu rõ thêm về một quy trình XKLĐ của Công ty ta phải phân tích để hiểu từng khâu cũng như mối quan hệ giữa các khâu trong quá trình này.
2.3.1 Ký kết hợp đồng ngoại
Hoạt động xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế mà cầu xuất hiện trước cung. Hay nói cách khác, hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào nước có nhu cầu nhập khẩu lao động. Những nước nhập khẩu lao động có cần lao động thì họ mới tìm kiếm ở các quốc gia khác, khi đó nước có nguồn lao động dồi dào như Việt Nam mới có thể xuất khẩu lao động sang nước đó. Do đó, muốn XKLĐ thì trước tiên doanh nghiệp phải ký được hợp đồng lao động với đối tác nước ngoài.
Để có được những hợp đồng ngoại với đối tác nước ngoài, Công ty Mỹ Thuật Trung Ương chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của nhà nước. Ngoài ra còn phải dựa vào các mối quan hệ quen biết của của chính doanh nghiệp. Công ty Mỹ Thuật Trung Ương nhận được hợp đồng chủ yếu từ sự nỗ lực và mối quan hệ với thị trường Đài Loan. Đây là hợp đồng được ký giữa Công ty Mỹ Thuật Trung Ương với một đại lý môi giới phía Đài Loan hoặc với một cá nhân cụ thể cần thuê lao động.
Hợp đồng ngoại này thường bao gồm các nội dung chính như sau : số lượng lao động cần thuê, nơi làm việc, ngành nghề, thời gian làm việc, thời gian nghỉ nghơi, điều kiện thêm giờ, tiền lương, tiền thưởng, chi phí ăn ở, chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại, chi phí đào tạo và tuyển dụng, chi phí dịch vụ,trách nhiệm xử ly khi có tranh chấp hoặc có biến cố xảy ra khi hợp đồng vẫn còn có hiệu lực.
Trung bình , mỗi năm Công ty Mỹ Thuật Trung Ương ký kết được trên 10 hợp đồng ngoại với các đối tác Đài Loan. Tất cả các hợp đồng ngoại được ký kết với Công ty đều được thực hiện thành công và có hiệu quả. Đó là sự thận trọng trong việc tìm kiếm và đặt mối quan hệ với đối tác Đài Loan.
Trước khi ký hiệp đồng ngoại, công ty cần hiểu cặn kẽ và xem xét kỹ các điều khoản trong hợp đồng, đặc biệt là điều khoản về chi phí môi giới dịch vụ. Vì đây là điều khoản hay xảy ra tranh chấp nhiều nhất. Khi đàm phán để đối tác chấp nhận mức phí vừa phải và hợp lý nhằm giảm chi phí cho người lao động và tăng nhanh doanh thu cho Công ty. Đây là điều khoản quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần chú ý để tránh gặp rủi ro và thiệt hại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngoài ra, Công ty cũng nên chú ý tới các điều khoản liên quan đến ba bên, giữa doanh nghiệp Việt Nam, người lao động và công ty môi giới Đài Loan như điều khoản về tiêu chuẩn tuyển chọn, nơi làm việc. điều kiện làm việc,…để đảm bảo lợi ích tối đa của công ty và của người lao động nước ta.
Sau khi ký kết được hợp đồng ngoại thì Công ty bắt đầu triển khai tổ chức tuyển chọn lao động cho phù hợp với đối tác. Quy trình được chuyển sang khâu tiếp theo.
2.3.2 Tổ chức tuyển chọn lao động
Sau khi xác định rõ nhu cầu về phía lao động cần thuê của nước nhập khẩu lao động Công ty bắt đầu tiến hành tổ chức tuyển chọn lao động.
Đây là khâu thứ hai trong quy trình XKLĐ của công ty. Sau khi ký kết hợp đồng ngoại với đối tác nước ngoài, công ty sẽ tiến hành thông báo yêu cầu tuyển dụng và tuyển chọn.Các thông báo này được đưa đến các tỉnh, địa phương có nhu cầu để tìm kiếm lao động. Công ty có thể tiến hành thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng và qua các địa phương để người lao động biết và tìm tới doanh nghiệp.
Trong khâu tuyển chọn này , công ty phải thông báo công khai về tiêu chuẩn tuyển chọn như độ tuổi, giới tính , cân nặng, chiều cao và các thông tin liên quan khác về công việc, nơi làm việc, thời gian hợp đồng, điều kiện làm việc, tiền lương, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm xã hội và các nghĩa vụ khác của người lao động. Các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn mà Công ty đưa ra phù hợp với các yêu cầu mà bên đối tác đã đề ra trong hợp đồng ngoại đã ký kết.
Khi tuyển chọn, công ty phải tuân thủ nguyên tắc tuyển chọn. Công ty không được đưa lao động đi làm việc trong những ngành nghề, những khu vực cấm mà Bộ LĐTBXH đã đề ra. Đặc biệt, việc tuyển chọn chỉ được tiến hành sau khi hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan phải được thẩm định của Cục quản lý lao động ngoài nước.
Đồng thời khi tuyển chọn lao động, Công ty tuyển chọn theo quy trình tuyển chọn như sau :
Trước khi tuyển chọn, Công ty phải thông báo công khai các tiêu chuẩn tuyển chọn. Sau đó doanh nghiệp trực tiếp tuyển chọn lao động. Chậm nhất là sau 5 ngày kể từ ngày người lao động dự tuyển, công ty phải có thông báo kết quả cho người lao động. Nếu Công ty chưa đưa được người lao động đi được sau sáu tháng kể từ ngày trúng tuyển thì phải thông báo rõ lý do cho người lao động biết. Công ty ký hợp đồng với bệnh viện và đưa người lao động đi khám sức khỏe. Công ty chủ tuyển chọn những lao động có sức khỏe tốt, đủ điều kiện đi làm việc nước ngoài.
Khi tuyển chọn lao động, người lao động phải có hồ sơ tuyển chọn lao động. Hồ sơ tuyển chọn bao gồm : Đơn xin tự nguyện đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ; sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND phường , xã ; giấy xác nhận sức khỏe có xác nhận của bệnh viện và giấy tờ khác theo yêu cầu của bên đối nước ngoài.
Đạt được những thành công tốt đẹp trong thời gian qua là do Công ty đã thực hiện rất tốt khâu tuyển chọn lao động. Trong khâu tuyển chọn này, công ty luôn có được một lực lượng lao động dồi dào. Đó là công ty đã thường xuyên phối hợp với ban lãnh đạo các địa phương trong quá trình tuyển chọn. Công ty sẽ gửi yêu cầu thông báo tuyển dụng về địa phương, sau đó công ty sẽ cử người trực tiếp về địa phương để trả lời những khúc mắc và hướng dẫn người lao động làm các thủ tục cần thiết, kết quả của khâu tuyển chọn này phải được công bố công khai cho người lao động. Cán bộ phụ trách việc tuyển chọn cần phải nhiệt tình hướng dẫn người lao động làm thủ tục và kê khai các giấy tờ cần thiết. Việc làm này giúp tránh tình trạng người lao động khai báo sai hoặc nhầm lẫn gây thiệt hại cho chính người lao động và doanh nghiệp. Bởi vì người tham gia tuyển chọn lao động đi xuất khẩu chủ yếu xuất phát từ những vùng quê nghèo, trình độ dân trí thấp.
Thực hiện tốt khâu này sẽ tránh được tình trạng xảy ra tranh chấp, phát sinh sau này. Đặc biệt là tuyển chọn được lao động có đủ các điều kiện theo yêu cầu của đối tác, tránh tình trạng người lao động bị đối tác trả về vì các lý do không đảm bảo được các yêu cầu trong tuyển chọn gây ảnh hưởng không tốt tới uy tín của Công ty nói riêng và của thị trường lao động Việt Nam nói chung.
2.3.3 Ký kết hợp đồng với người lao động
Sau khi đã tìm được những lao động đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu như bên nước nhập khẩu lao động yêu cầu thì tiến hành ký kết hợp đồng với người lao động để tổ chức đào tạo và đưa đi xuất khẩu .
Đây là khâu thứ ba trong quy trình xuất khẩu lao động. Sau khi lao động được tuyển chọn, Công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng trực tiếp với người lao động. Hợp đồng này được ký dựa trên sự tự nguyện của hai bên. Tuy nhiên hai bên cũng phải tuân thủ những điều khoản đã đưa ra trong hợp đồng.
Một bản hợp đồng bao gồm nhiều nội dung. Trong đó có các nội dung chính như sau : Thời hạn của hợp đồng, loại công việc mà người lao động sẽ làm, quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động,quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty, điều khoản về xử lý khiếu nại, vi phạm và giải quyết tranh chấp giữa hai bên, điều khoản về gia hạn hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Hợp đồng là căn cứ quan trọng nhất cho việc giải quyết các tranh chấp xảy ra giữa người lao động và Công ty ( nếu có sau này). Vì vầy, bản hợp đồng cần được soạn thảo một cách cẩn thận và dễ hiểu dể tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và tránh những tranh chấp phát sinh sau này.
Trong tất cả các điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản quy định quyền lợi như việc làm, điều kiện làm việc, tiền lương, tiền thưởng, .. đồng thời quy định trách nhiệm của người lao động như phải nộp các khoản phí … là điều khoản quan trọng nhất. Bởi vì điều khoản này gắn trực tiếp với quyền lợi và của người lao động nên dễ xảy ra tranh chấp. Chính vì vậy Công ty cần chú ý soạn thảo các điều khoản trên thật chi tiết. Công ty cũng cần phải giải thích rõ ràng cho người lao động. Nếu người lao động hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ và đồng ý thì Công ty mới tiến hành ký kết.
Cùng với bản hợp đồng lao động, bộ hồ sơ lao động còn bao gồm các giấy tờ quan trọng khác như bản cam kết của người lao động, bảng kê chi phí của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và giấy vay tiền mà người lao động đã ký để đi xuất khẩu lao động. Giấy tờ này quy định cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong quá trình làm việc của mình.
2.3.4. Đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động
Đây là khâu tiếp theo mà Công ty thực hiện sau khi ký kết hợp đồng với người lao động. Đây là khâu bắt buộc và công ty phải có trách nhiệm đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động trước khi họ xuất cảnh. Đây là khâu vô cùng quan trọng vì nó gắn liền với chất lượng lao động do công ty đưa đi. Thời gian và nội dung đào tạo thường xuyên theo một quy trình do Cục quản lý lao động ngoài nước đề ra. Nội dung đào tạo bao gồm:
+ Học ngoại ngữ: Trong trường hợp đi sang Đài Loan người lao động phải tham gia khóa học tiếng Đài Loan theo chương trình dành cho người lao động đi làm việc ở Đài Loan.
+ Giáo dục định hướng : Đây là chương trình giáo dục giúp đỡ người lao động hiểu được pháp luật của Việt Nam và đặc biệt là pháp luật của nước Đài Loan. Đồng thời giúp người lao động hiểu rõ được phong tục tập quán, điều kiện làm việc và sinh hoạt để người lao động có những cư xử đúng mực phù hợp với môi trường sống mới.
+ Ngoài ra còn có các chương trình đào tạo khác tùy thuộc vào lĩnh vực mà người lao động sẽ làm khi đi xuất khẩu lao động.
+ Kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người lao động. Đây là việc làm cuối cùng trong khâu đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động. Chứng chỉ đảm bảo lao động hoàn thành khoá học và đủ năng lực cũng như hiểu biết nhất định để sang làm việc tại nước ngoài.
Để nâng cao chất lượng của khâu đào tạo và giáo dục định hướng cho người lao động, công ty đã trang bị điều kiện cơ sở vật chất cần thiết cho quá trình giảng dạy và sinh hoạt cho người lao động. Để trang bị vốn ngoại ngữ cần thiết cho người lao động sang làm việc tại Đài Loan, Công ty đã mời các giảng viên ngoại ngữ có trình độ chuyên môn cao về giảng dạy cho người lao động. Công ty đã có đội ngũ giáo viên hiểu biết để phổ biến phong tục, tập quán,văn hóa, lối sống và tác phong làm việc ở Đài Loan. Nhờ có sự hướng dẫn, giảng dạy tận tình, cụ thể mà người lao động có những vốn kiến thức nhất định, sự hiểu biết trước khi đi sang nước khác làm việc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33115.doc