Mục lục
Lời mở đầu 5
Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 8
I. Lý do phải hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 8
II. Tổng quan về đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 9
1. Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 11
1.1. Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay 12
1.2. Đánh giá chung 13
1.3. Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001-2005) 16
2. Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 18
2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 18
2.2. Quan điểm chỉ đạo 18
2.3. Nguyên tắc lập quy hoạch 19
2.4. Mục tiêu quy hoạch 20
2.5. Nội dung quy hoạch 20
3. Điều kiện giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020 23
3.1. Điều kiện để thực hiện quy hoạch 23
3.2. Giải pháp 24
Chương II: Đánh giá đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 27
I. Căn cứ lập quy hoạch 27
II. Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 27
1. Mặt được của đề án 27
1.1Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay 27
1.2Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001 – 2005) 28
2. Mặt hạn chế của đề án 28
2.1Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay 28
2.2Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001 – 2005) 29
III. Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 29
1. Mặt được của đề án 29
1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội 29
1.2 Quan điểm chỉ đạo 29
1.3 Nguyên tắc lập quy hoạch 30
1.4 Mục tiêu quy hoạch 30
1.5 Nội dung quy hoạch 30
2. Mặt hạn chế của đề án 31
Nội dung quy hoạch 31
a. Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng 31
b. Ngành nghề đào tạo 32
c. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học 32
d. Mạng lưới trường của các vùng lãnh thổ 33
e. Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm 33
IV. Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 34
1. Mặt được của đề án 34
1.1 Điều kiện để thực hiện quy hoạch 34
1.2 Giải pháp 34
Chương III: Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 35
I. Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 35
1. Đề xuất các giải pháp cho các vấn đề của mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay 35
a. Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường 37
b. Quy mô đào tạo 37
c. Xã hội hóa giáo dục đại học 38
d. Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo 38
e. Chất lượng và hiệu quả đào tạo 40
II. Đề xuất hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 40
1. Quan điểm chỉ đạo 40
2. Mục tiêu quy hoạch 42
3. Nội dung quy hoạch 43
III. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 46
1. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về đầu tư huy động vốn 46
2. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đại học 47
3. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất 48
4. Đề xuất hoàn thiện các giải pháp về quản lý 50
Kết luận 52
Phụ lục 53
Phụ lục 1: Các loại thông tin mà nhà trường cần có 53
Phụ lục 2: 7 thước đo chất lượng giáo dục đại học của H.Rollinson 54
Phụ lục 3: Mô hình đánh giá chất lượng của trường đại học 55
Phụ lục 4: Định hướng mô hình đại học trong tương lai 56
Phụ lục 5: Nội dung học của thế kỷ 21 57
Phụ lục 6: Các văn bản phục vụ cho việc xây dựng đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 58
Danh sách tài liệu tham khảo 61
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2343 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghề ưu tiên phát triển và mạng lưới trường hiện có
Ngoài ra còn có các vùng kinh tế trọng điểm và thế mạnh của từng vùng
Điều kiện giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020
Điều kiện để thực hiện quy hoạch
a. Đất đai: cần khoảng 11000 hecta để đầu tư mở rộng diên tích các trường theo các tiêu chuẩn riêng
Bảng tiêu chuẩn chung
Tiêu chuẩn sử dụng đất
Từ 55 m2 đến 85 m2/sinh viên
Tiêu chuẩn sử dụng nhà bình quân cho 1 sinh viên
Từ 9 m2 đến 11 m2/sinh viên
Tính chung khu học tập
6 m2/sinh viên
Chia ra
Giảng đường và lớp học
1,4 đến 1,5 m2
Phòng thí nghiệm
1,4 đến 1,5 m2
Các cơ sở nghiên cứu
1,2 m2
Thư viện
0,5 m2
Làm việc của khoa
1,0 m2
Quản lý
0,5 m2
Khu ở và sinh hoạt của sinh viên
3,0 đến 5,0 m2
(Nguồn: Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN-3981-85)
b. Đội ngũ giảng viên: cần tăng cường khoảng 2000-2500 người/năm, phấn đấu 50% số giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên cùng tỷ lệ sinh viên/giảng viên theo ngành hợp lý
c.Vốn đầu tư: cần khoảng 4,5 tỷ lấy từ ngân sách (khoảng 40%) và các nguồn khác như: đóng góp của người đi học, các đóng góp khác, vay vốn từ quỹ đầu tư phát triển trong nước, viện trợ nước ngoài,…
Giải pháp
Nhóm giải pháp về đầu tư, huy động vốn
Giảm bao cấp, cải tiến phương pháp phân bổ kinh phí
Tập trung ngân sách hỗ trợ vùng khó khăn, đào tạo tạo một số ngành nghề quan trọng
Xây dựng khuôn khổ pháp lý và quy định nhằm thu hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế
Xây dựng chính sách học phí phù hợp
Xây dựng chính sách học bổng, chính sách tín dụng đào tạo, tín dụng sinh viên
Sử dụng các nguồn vốn ODA và thu hút FDI
Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất
Các trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ
Xây dựng thêm các viện, trung tâm nghiên cứu. Trừ những trung tâm nghiên cứu có tính chất chiến lược với quốc gia, những trung tâm khác có thể sáp nhập vào các trường để các trường chủ động được; để những kết quả có chất lượng được truyền bá cho sinh viên thông qua bài giảng hoặc seminar.
Phấn đấu để nguồn thu tài chính từ nghiên cứu khoa học, chuyện giao công nghệ và lao động sản xuất chiếm khoảng 30-40% tổng thu nhập của trường
Nhóm các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đại học
Bổ sung biên chế đội ngũ giảng viên
Tiếp tục chương trình gửi cán bộ giảng dạy đại học đi đào tạo và thực tập nâng cao trình độ
Ban hành quy chế thời gian làm việc của giảng viên đại học và cao đẳng
Phát triển số lượng là nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý đại học
Xây dựng cơ chế hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng tư thục
Nhóm các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất
Tập trung đầu tư xây dựng 2 trường đại học Quốc gia. Tạo cơ chế để các trường có điều kiện chủ động khai thác các nguồn lực đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện các trường đại học, cao đẳng về mọi mặt
Đổi mới nội dung chương trình và hiện đại hóa chương trình và phương pháp giáo dục đại học; đưa các chương trình tiên tiến vào giảng dạy trong các trường đại học; có cơ chế, chính sách trong việc biên soạn chương trình và viết giáo trình theo nội dung các chương trình tiên tiến; đảm bảo đủ giáo trình, tài liệu học tập của sinh viên
Thiết lập mạng thông tin toàn cầu và mở rộng giao lưu quốc tế
Hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập
Cải tạo, nâng cấp, xây mới các ký túc xá hiện có
Huy động các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ phối hợp hoạt động với các trường đại học. Từng bước hỗ trợ để hình thành các cơ sở thực nghiệm về công nghệ trong các trường cao đẳng
Nhóm các giải pháp về quản lý
Xây dựng và triển khai hệ thống tiêu chí bảo đảm chất lượng đào tạo, triển khai công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Thành lập các trường cao đẳng công nghệ; thực hiện đa ngành hóa, đa lĩnh vực hóa đối với các trường đào tạo đơn ngành
Củng cố tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo của các trường
Chấn chỉnh công tác quản lý; tăng cường năng lực và nâng cao vai trò công tác lập kế hoạch nhân lực; kiểm soát thị trường lao động
Điều tiết quy mô của một số trường có quy mô quá lớn; phân luồng sinh viên theo 2 hướng đào tạo: nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng
Hoàn thiện và công bố công khai tiêu chí mở trường đại học, đơn giản hóa các thủ tục thành lập trường
Thực hiện các chính sách ưu tiên cho thuê đất, chính sách vay vốn ưu đãi, …
Chuyển một số trường đại học công lập ở các thành phố lớn, vùng có điều kiện phát triển thuận lợi sang tư thục
Từ cái nhìn tổng quan về đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020 tôi xin đưa ra những nhận xét đánh giá của bản thân về đề án
Chương II: Đánh giá đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Căn cứ lập quy hoạch
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã căn cứ theo các văn bản luật và dưới luật quan trọng để xây dựng nên đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 vì vậy đề án đã có sự thống nhất với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội
Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
1. Mặt được của đề án
1.1 Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay
Đề án đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về thực trạng của quy mô toàn bộ hệ thống bao gồm số trường đại học, cao đẳng hiện có, quy mô đào tạo, cơ cấu giữa các trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo, chất lượng, quy trình đào tạo…
Đề án đã chỉ những thành tựu mà nền giáo dục nước ta đạt được như quy mô đào tạo, cơ cấu mạng lưới các trường theo vùng, miền. Đặc biệt giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa cũng đạt được nhiều thành tựu khởi sắc như con em đồng bào nghèo có điều kiện học hành tốt hơn thể hiện ở tỷ lệ tuyển sinh vào đại học ở các vùng này được tăng lên
Đề án còn cho chúng ta thấy thành tựu mà các trường đại học lớn ở nước ta đã đạt được trong việc tăng cường chất lượng giảng dạy, chất lượng quản lý và tạo điều kiện phát triển cho sinh viên
Với yêu cầu kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, đề án đã nêu ra những ngành nghề quan trọng mà nước ta có lợi thế cạnh tranh cần được ưu tiên phát triển cho phù hợp với định hướng phát triển của mỗi trường đại học cao đẳng trong cả nước
Đề án cũng cho thấy được sự quan trọng cũng như định hướng trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác phát triển quốc tế
Đề án chỉ ra những tồn tại yếu kém do cơ chế, chính sách cũng như những hạn chế về các nguồn lực tài chính, con người, cơ sở vật chất, đất đai đã ảnh hướng không nhỏ đến sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học ở nước ta
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng 5 năm (2001 – 2005)
Đề án đã cho thấy được những hoạt động cụ thể của các cấp ngành trong việc thực thi công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 – 2005 cũng như những thành tựu đã đạt được
Từ việc phát hiện những hạn chế, yếu kém của giai đoạn trước các cấp các ngành từ đó đã có những biện pháp khắc phục, chấn chỉnh hợp lý để hệ thống giáo dục đại học ngày một phát triển tốt hơn
2. Mặt hạn chế của đề án
2.1. Về mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay
Những thông tin mà đề án đưa ra còn rất chung chung, chưa có sự phân loại, đánh giá theo những tiêu chí cụ thể.
Khi nêu ra những tồn tại yếu kém của thực trạng mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đề án chưa chỉ ra được nguyên nhân của những tồn tại yếu kém đó
. Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001 – 2005)
Việc đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2001 – 2005 còn chung chung, chưa có số liệu cụ thể, chưa có các chuẩn để đánh giá vì thế các đánh giá mang nặng tính chủ quan của người lập quy hoạch, chưa chỉ ra nguyên nhân của những yếu kém của công tác quy hoạch, sự phân cấp trách nhiệm của các bên đối với những yếu kém này cũng chưa được đề án nêu ra.
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
1. Mặt được của đề án
1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
Đề án đã nêu lên mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010 của nước ta. Cùng với các chỉ tiêu cụ thể đề từ đó định hướng cho các cấp các ngành trong phát triển hệ thống giáo dục đại học
Đề án đã chỉ ra 3 vùng kinh tế trọng điểm cần phải đi đầu trong một số lĩnh vực quan trọng để làm đầu tàu thúc đẩy các vùng kinh tế còn lại phát triển
1.2. Quan điểm chỉ đạo
Từ nhận thức phát triển giáo dục – đào tạo là con đường duy nhất để phát triển quốc gia cùng với tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng quan điểm chỉ đạo có sự quán triệt sâu sắc và đầy đủ việc phát triển giáo dục đại học nhấn mạnh đến chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tế
. Nguyên tắc lập quy hoạch
Nguyên tắc lập quy hoạch của đề án đã có sự kết hợp giữa các điều kiện cần (như nhu cầu địa phương, dân số, dân trí, sự hài hòa giữa các nhóm lợi ích…) và các điều kiện đủ ( như đất đai, nhân lực, tài chính)
1.4. Mục tiêu quy hoạch
Đề án đã đưa ra những mục tiêu cơ bản với những thông số cụ thể giúp cho người đọc có thể hình dung ra được mục tiêu cần đạt đến
1.5 Nội dung quy hoạch
Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng
Đề án đã dựa vào tình hình hiện tại của nền giáo dục của nước ta với 1 số giả định cụ thể, hợp lý, dự báo tình hình trong thời gian tới về số lượng học sinh có nhu cầu học đại học cũng như khả năng đáp ứng của hệ thống giáo dục đại học nước ta từ đó xây dựng các mục tiêu rất cụ thể
Với một nước có mật độ dân số vào diện đông nhất thế giới như nước ta việc mở rộng tiếp nhận sự chuyển giao những công nghệ của các ngành công nghệ sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết để giải quyết vấn đề thất nghiệp của nước ta. Yêu cầu phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại sử dụng công nghệ tiên tiến để đi tắt đón đầu, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa là một yêu cầu quan trọng để đổi mới đất nước
Đề án đã nêu lên tầm quan trọng của việc mở rộng quy mô giáo dục đại học để đáp ứng yêu cầu phát triển
Ngành nghề đào tạo
Đề án đã có sự bao quát toàn bộ các ngành nghề của nền kinh tế, xây dựng các nhóm ngành cần thiết phát triển cũng như đưa ra tỷ trọng sinh viên giữa các nhóm ngành một cách cụ thể
Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
Việc điều chỉnh giảm tỷ trọng sinh viên đại học trong tổng số sinh viên đại học và cao đẳng xuống mức 56% vào năm 2020 là hợp lý vì ở các cấp đào tạo thấp hơn sẽ có thời gian đào tạo ngắn hơn và vẫn đáp ứng được yêu cầu của công việc không cần trình độ cao vì thế cần khuyến khích để đào tạo cao đẳng phát triển nhiều hơn
Đề án cũng cho thấy sự cần thiết phải tăng thêm số trường trung cấp cũng như mở rộng các chương trình đào tạo trung cấp tại các trường cao đẳng để đáp ứng yêu cầu về nhân lực
Quy mô trường đại học
Đề án đã đưa ra quy mô đào tạo hợp lý đối với các trường đại học hiện có cũng như các trường đại học có nhu cầu mở mới
Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm
3 vùng kinh tế trọng điểm được đề án nêu ra là 3 đầu tàu kinh tế của cả nước vì thế việc đầu tư cho giáo dục của 3 vùng này là tất yếu. Đề án cũng đã khẳng định phải “ phát triển các trường đại học, cao đẳng theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực nhằm khai thác tối đa các cơ sở đào tạo hiện có”.
2. Mặt hạn chế của đề án
Nội dung quy hoạch
Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng
Với mục tiêu tăng quy mô đào tạo lên gấp 4 lần năm 2005 vào năm 2020 là một mục tiêu không khả thi. Với thực trạng nền giáo dục đại học nước ta vừa thiếu vừa yếu như hiện nay việc tăng quy mô quá nhiều như trên chỉ làm giảm ngày một trầm trọng hơn chất lượng lực lượng lao động. Hơn nữa việc đào tạo ở trình độ đại học không phải là con đường duy nhất để đào tạo đội ngũ nhân công phục vụ cho phát triển kinh tế; kinh tế nước ta cần nhiều những công nhân trình độ cao hơn là những chuyên gia, kỹ sư. Việc để cho đội ngũ nhân lực được đào tạo ở trình độ đại học làm thay công việc của đội ngũ nhân lực đào tạo ở trình độ trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề là một sự lãng phí
Mở rộng hội nhập và tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế là một xu thế tất yếu của quá trình toàn cầu hóa; tuy nhiên việc quốc tế hóa các chương trình đào tạo đại học là một việc cần được xem xét kỹ lưỡng. Các chương trình đào tạo ở bậc đại học của mỗi quốc gia được thiết kế theo những định hướng đào tạo phù hợp với yêu cầu nhân lực và mặt bằng trí tuệ của xã hội nước họ vì thế việc sao chép các chương trình đào tạo có sẵn của các nước khác là một việc cần phải xem xét lại
Yêu cầu phát triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại tuy nhiên để thực hiện được điều này thì cần lưu ý rằng nếu không có sự tự nghiên cứu và phát triển công nghệ của bản thân thì sự “đi tắt đón đầu” đó chỉ là một hình thức làm thuê và phụ thuộc rất nhiều và công nghệ nước ngoài
Ngành nghề đào tạo
Bản quy hoạch cơ cấu ngành nghề cũng chưa được hợp lý: tỷ trọng sinh viên/ tổng sinh viên/ tổng sinh viên ngành nông – lâm – ngư nghiệp từ 7-9% tương đương với khoảng 80.000 sinh viên (2010) và 160.000 sinh viên (2020) là quá nhiều vì nước ta có sự hạn chế về các nguồn lực tự nhiên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; nhóm ngành dịch vụ nhằm nâng cao mức thụ hưởng của dân cư như ngành du lịch, giải trí, … (trong nhóm các ngành/ lĩnh vực khác) thì lại có tỷ lệ khiêm tốn
Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
Việc từng bước phát triển hệ trung cấp chuyên nghiệp thành hệ cao đẳng 2 năm là không cần thiết vì mục đích của đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo cao đẳng là khác nhau vì thế chỉ nên nâng cao trình độ trung cấp chuyên nghiệp chứ không nên chuyển thành trình độ cao đẳng
Định hướng điều chỉnh cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề cũng chưa được hợp lý. Với một nước thuần nông đang trong quá trình chuyển thành nước công nghiệp như nước ta thì việc giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dôi dư rất lớn là rất quan trọng. Và cách giải quyết hiệu quả nhất là tạo điều kiện cho họ học nghề tại các trường nghề vì thế tỷ lệ đào tạo ở trình độ dạy nghề cần được chú trọng với một con số lớn hơn nữa
Mạng lưới trường của các vùng lãnh thổ
Phần này đề án đã không đưa ra được sự đánh giá riêng cho từng vùng kinh tế của nước ta, những nhận định còn rất chung chung và giống hệt nhau giữa 6 vùng kinh tế. Điều này là bất hợp lý vì mỗi vùng kinh tế có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau vì thế các ngành nghề thế mạnh và ưu tiên cũng phải khác nhau tùy theo điều kiện của mỗi vùng
Mạng lưới trường của các vùng kinh tế trọng điểm
Việc đặt mục tiêu đến năm 2020 có xấp xỉ 60% dân số từ 18 đến 24 tuổi của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và 50% dân số từ 18 đến 24 tuổi của các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam là không hợp lý. Mặc dù chúng ta hướng tới xây dựng lực lượng lao động có chất lượng cao nhưng chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông của chúng ta chưa cao, nên để tạo việc làm thì sẽ có một bộ phận không nhỏ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông chỉ có thể đủ trình độ học trung cấp chuyên nghiệp và học nghề. Điều này vẫn đúng với định hướng tạo điều kiện học tập ở bậc đại học cho tất cả mọi người tuy nhiên không được phép buông lỏng quản lý chất lượng đầu vào và tương lai gần là cả đầu ra.
Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
1. Mặt được của đề án
. Điều kiện để thực hiện quy hoạch
Đề án đã chỉ ra những điều kiện cần thiết về đất đai, đội ngũ giảng viên cũng như nguồn vốn cần thiết để thực hiện quy hoạch nhưng cần có sự cụ thể hơn về việc cần bao nhiêu giảng viên, ở trình độ nào và cơ cấu nguồn vốn được sử dụng như thế nào
. Giải pháp
Đề án đã có xây dựng được những giải pháp cần thiết để thực thi nội dung mà đã được nêu ở trên. Những giải pháp này về cơ bản đã đi đúng hướng, định hướng được trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy nhiên 1 số giải pháp đề án nêu ra còn chưa hợp lý thể hiện ở 1 số điểm:
Nhóm các giải pháp về đầu tư, huy động vốn
Sử dụng học phí như một công cụ điều tiết quy mô, vùng miền và cơ cấu ngành nghề đào tạo thì lại là một chính sách sai lầm vì nó không đảm bảo sự công bằng xã hội, dẫn đến sự phân biệt đối xử với người học. Hơn thế nữa với tình hình kinh tế - xã hội nước ta hiện nay không dễ để xác định thu nhập của các nhóm đối tượng cũng như phòng ngừa các hiện tượng tiêu cực nảy sinh khi thực hiện chính sách này
Nhóm các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất
Đổi mới nội dung chương trình và hiện đại hóa chương trình và phương pháp giáo dục đại học là việc làm mà chúng ta đã được khuyến cáo bởi các chuyên gia hàng đầu về giáo dục cả ở trong nước và quốc tế tuy nhiên việc biên soạn chương trình và viết giáo trình theo nội dung các chương trình tiên tiến thì cũng giống như việc quốc tế hóa các chương trình đào tạo, sự sao chép này cần được cân nhắc lại để tránh việc pha trộn quá nhiều thứ trong hệ thống giáo dục nước ta chứ không phải một chương trình hay giáo trình thật sự phù hợp với nền kinh tế xã hội của nước ta
Nhóm các giải pháp về quản lý
Chủ trương thực hiện đa ngành hóa, đa lĩnh vực hóa đối với các trường đại học và cao đẳng còn đào tạo đơn ngành là một chủ trương chưa đúng. Mặc dù bộ máy quản lý sẽ không phải chịu thêm nhiều gánh nặng nhưng việc đào tạo này sẽ dẫn đến sự dàn trải, đào tạo và nghiên cứu sẽ không có chiều sâu
Chính phủ cũng có nhiều chính sách ưu tiên để tư nhân có điều kiện mở trường tư như ưu tiên cho thuê đất, vay vốn ưu đãi, hỗ trợ đào tạo đội ngũ giảng viên… nhưng chính sách khuyến khích giáo viên các trường công lập chuyển sang tư thục thì không nên. Trong thời buổi kinh tế thị trường, mỗi giảng viên là tài sản quý của các trường đại học vì thế nên sự cạnh tranh giành lấy các giảng viên giỏi diễn ra thường xuyên giữa các trường với nhau. Chúng ta chỉ nên tạo cơ chế để sự cạnh tranh này được bình đẳng và đúng luật chứ không nên có sự khuyến khích theo phía này hay phía khác
Chương III: Đề xuất hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
Đề xuất giải pháp cho các vấn đề của mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay
Để giải quyết vấn đề về mối quan hệ và quy mô dạy nghề/trung cấp chuyên nghiệp/cao đẳng/đại học thiếu hợp lý thì các cơ sở đào tạo trình độ thấp cần có sự hợp tác với các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp trong việc tiếp nhận các học viên của mình sau khi ra trường với các cam kết về chất lượng đầu ra; qua đó các cơ sở có thể công bố rõ thông tin để học sinh biết và yên tâm theo học đạt chất lượng tốt và giảm lo lắng khi đầu ra đã được đảm bảo một phần. Các trường đại học và các doanh nghiệp cũng cần có sự hợp tác thống nhất tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo để qua đó giúp các trường đại học xác định được những tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần trong khi trường mình còn thiếu để tăng cường trang bị thêm cho sinh viên còn các doanh nghiệp có thể dựa vào những tiêu chuẩn đánh giá đó để xác định trình độ sinh viên được đào tạo tại các trường dễ dàng và hiệu quả hơn
Để giảm bớt sự phân tán gây nên thiếu thống nhất quốc gia trong chỉ đạo và điều hành cần có có sự phân cấp rõ ràng hơn. Tôi xin đề xuất sự phân cấp cụ thể như sau:
Đảng chỉ lãnh đạo những việc thuộc thẩm quyền của mình, về công tác tư tưởng, tổ chức vận động thực hiện các chủ trương…
Bộ Giáo dục là đơn vị chủ quản
Các bộ, ngành liên quan giúp đỡ thực hiện các nhiệm vụ được giao trong quyền hạn, trách nhiệm được giao.
Chức năng quản lý nhà nước chỉ mang tính chất kiểm tra thanh tra, giám sát việc thực hiện đường lối chính sách, xây dựng nội dung chuyên môn, chương trình đào tạo (phần cứng)
Hội đồng trường là cơ quan quản trị cao nhất của trường đại học, cấu trúc của hội đồng trường nên có sự góp mặt của 2 thành phần là trong nhà trường và ngoài trường (đại diện cho cộng đồng, xã hội, các tổ chức phi chính phủ…)
Hiệu trưởng phải là người xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển, Hội đồng trường có trách nhiệm xem xét phê duyệt
Cần xây dựng thêm các viện, trung tâm nghiên cứu ngay trong các trường đại học, các viện nghiên cứu hiện có tùy theo các điều kiện cụ thể mà có thể sáp nhập hoặc liên kết chặt chẽ hơn trong nghiên cứu. Nguồn ngân sách cần có sự phân bổ theo hướng giảm ngân sách hỗ trợ đào tạo, tăng ngân sách cho hoạt động nghiên cứu. Ngân sách cho nghiên cứu được phân bổ lúc đầu theo số công trình nghiên cứu khoa học đăng ký sau đó tùy thuộc vào chất lượng và hiệu quả của các công trình nghiên cứu năm trước để phân bổ ngân sách nghiên cứu năm sau cho các trường
Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường
Một số vùng đông dân nhưng tỷ lệ nhập học đại học thấp, nguyên nhân của vấn đề này bắt nguồn từ rất nhiều phía nhưng từ góc độ của mình Bộ giáo dục cần có chính sách và sự hỗ trợ nhiều hơn để tăng chất lượng giáo dục ở các cấp phổ thông. Ngoài ra ở các vùng khó khăn, kinh phí chi cho học tập của con em còn rất hạn chế nên cũng cần có chính sách hỗ trợ kinh phí học tập nhiều hơn để những học sinh tốt nghiệp có chất lượng tốt có điều kiện để thi vào các trường đại học có chất lượng tốt
Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo của cả hệ thống còn nhỏ bé. Để giải quyết vấn đề này trong thời gian 15 năm là một việc làm rất khó khăn, dễ rơi vào tình trạng nóng vội, tăng quy mô mà vô tình làm giảm chất lượng do thiếu giảng viên dẫn đến tình trạng các trường phải thuê giáo viên của nhau để đào tạo sinh viên của trường mình. Vì thế tùy vào các điều kiện của của từng vùng mà phát triển thêm các trường mới sẽ giúp quy mô đào tạo của chúng ta tăng dần lên mà không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các cơ sở hiện có
Vấn đề quy mô giữa các trường không đồng đều cũng cần có sự can thiệp của nhà nước theo 2 hướng:
Điều tiết quy mô dựa trên chỉ tiêu phân bổ cho mỗi trường dựa theo năng lực có thể đáp ứng
Xây dựng chương trình hướng nghiệp có hệ thống tại tất cả các trường phổ thông trong cả nước để giúp cho các em có sự hiểu biết cần thiết đối với tất cả các ngành học từ đó có sự lựa chọn ngành nghề và trường phù hợp với mình hơn
Cơ cấu giữa sinh viên vừa làm vừa học và sinh viên chính quy chưa phù hợp. Trên thực tế hệ vừa học vừa làm là nguồn thu chính của các trường đại học vì thế nên nhiều trường rất muốn tăng quy mô. Tuy nhiên đây cũng là nơi đẻ ra tiêu cực trong đào tạo đại học vì thế cần có sự can thiệp theo hướng xóa bỏ cấp bằng đại học vừa làm vừa học thay vào đó là chứng chỉ theo các chuyên ngành đào tạo
Xã hội hóa giáo dục đại học
Để tăng số lượng các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập cần xây dựng thêm các chính sách khuyến khích mở các cơ sở giáo dục đại học trong các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn
Với các cơ sở đào tạo đang có mục tiêu phấn đấu để được nâng cấp lên thành trường đại học (với trường cao đẳng) hay trường cao đẳng(với trường trung cấp chuyên nghiệp)… thì cần có sự quản lý chặt tiêu chí về đảm bảo chất lượng đào tạo nếu được nâng cấp, tránh tình trạng khi trường được nâng cấp thì một loạt giảng viên của trường phải đi nâng cấp trình độ
Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
Một trong những nguyên nhân chính khiến giảng viên các trường phải đi dạy thêm ở ngoài hay làm các công việc khác là vì mức lương mà trường đại học trả cho họ không đủ để phục vụ cho đời sống của họ ở mức trung bình của xã hội. Các chính sách và kinh phí cung cấp hạn chế cũng gây khó khăn cho giảng viên rất nhiều khi đi vào nghiên cứu khoa học vì thế ngay cả với những giảng viên nhiệt huyết nhất thì họ cũng không điều kiện về kinh tế và thời gian để cập nhật kiến thức, nâng cao khả năng cũng như có sự động viên, hỗ trợ thích đáng cho sinh viên trong quá trình nghiên cứu. Chính vì quy trình này mà những sinh viên được đào tạo ra dù có chất lượng tốt nhất để phục vụ giảng dạy thì cũng còn rất khó khăn trong việc theo kịp trình độ giảng dạy và nghiên cứu của lớp trước chứ chưa nói đến trình độ của các nước có nền giáo dục phát triển. Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình tin học hóa có chất lượng kém và thiếu thốn cũng khiến cho giảng viên và sinh viên chưa có điều kiện phát triển trình độ tin học của bản thân
Nâng cao chất lượng của hệ thống thư viện tại các trường đại học và hệ thống thư viện công cộng
Với mức chi đào tạo của NSNN/sinh viên đại học hệ chính quy chỉ khoảng 4,5 triệu/năm (chưa kể học phí và các sự đóng góp khác) đã gây khó khăn cho việc tăng chất lượng. Ngân sách nhà nước chi cho đào tạo đại học không phải là ít so với quy mô ngân sách của nước ta; vì thế việc tăng học phí để tăng chất lượng đào tạo đại học là cần thiết. Với các trường đại học ngoài công lập,khi muốn tăng học phí đều cần phải được sự cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng sự cam kết về tăng chất lượng. Với các trường đại học công lập khi đề xuất tăng học phí để tăng chất lượng thì phải chấp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21483.doc