Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I 3

1.1 Các vấn đề tổng quan về Công ty 3

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3

1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .8

1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty .8

1.1.2.2 Sản phẩm, thị trường và đối thủ cạnh tranh .8

1.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 10

1.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 11

1.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý 14

1.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 18

1.1.5.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 18

1.1.5.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ tại Công ty 23

1.1.5.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán 24

1.1.5.4 Đặc điểm hệ thống sổ kế toán 25

1.1.5.5 Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán 27

1.2 Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 29

1.2.1 Đặc điểm, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 29

1.2.1.1 Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm 29

1.2.1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 30

1.2.1.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành 31

1.2.2 Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất 32

1.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32

1.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 40

1.2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 48

1.2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 54

1.2.2.5 Phân bổ và tổng hợp chi phí sản xuất 63

1.2.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang 65

1.2.4 Tính giá thành sản phẩm 67

PHẦN II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I 71

2.1 Nhận xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 71

 2.1.1 Những ưu điểm chủ yếu 72

 2.1.2 Những mặt còn tồn tại 77

2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 80

 2.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện 80

 2.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 81

 2.2.2.1 Về chứng từ và kiểm tra chứng từ 81

 2.2.2.2 Về việc hạch toán vào tài khoản và sổ sách sử dụng 82

 2.2.2.3 Hoàn thiện hạch toán các khoản mục chi phí và tính giá thành sản phẩm 83

 2.2.2.4 Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 86

 2.2.2.5 Về công tác kế toán quản trị của Công ty 89

KẾT LUẬN .91

TÀI LIỆU THAM

 

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty. Vật tư mua về thường xuất dùng ngay trong kỳ nên kế toán sử dụng Phiếu nhập kho xuất thẳng, và tính giá xuất theo phương pháp giá thực tế đích danh. Ví dụ: ngày 06 tháng 12 năm 2007, đơn vị đã mua hàng của nhà cung cấp là Công ty cổ phần Thanh Hà, và xuất dùng ngay trong quý IV/2007, công ty đã sử dụng những chứng từ sau để hạch toán: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 06 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 01 GTKT-3LL LT/2007B 0076231 Đơn vị bán: Công ty cổ phần Thanh Hà Địa chỉ: Số 12 Trưng Trắc- Hà Đông- Hà Tây Số tài khoản: 710A-0014 Ngân hàng Công thương Hà Đông MST: 0500355802 Điện thoại: Họ tên người mua hàng Tên đơn vị: Đoàn 1, Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 Địa chỉ : Km 9+200 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS: 0100100953 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Mực in HP Lọ 02 1.211.000 2.422.000 2 Mực in màu HP 1180 L ọ 02 1.185.000 2.370.000 3 Mực HP 1200 Hộp 02 940.000 1.880.000 4 Giấy A3 ngoại Tập 40 80.000 3.200.000 5 Giấy photo màu Tập 10 85.000 850.000 6 Bìa A4 ngoại Tập 10 35.000 350.000 7 Bìa A3 ngoại Tập 05 70.000 350.000 8 Dập ghim đại Chiếc 03 285.000 855.000 Cộng tiền hàng: 12.277.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.227.700 Tổng cộng tiền thanh toán: 13.504.700 Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, năm trăm không bốn nghìn, bảy trăm đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Đơn vị: Địa chỉ: PHIẾU NHẬP KHO Xuất thẳng Ngày 06 tháng 12 năm 2007 Mẫu số: 01- VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Nợ: 621 Số: Có: 152 Họ, tên người giao hàng: Bùi Thị Dưỡng Theo: ….HĐ số 76231…..ngày 06 tháng 12 năm 2007 của ………………….. Nhập tại kho: xuất cho các tổ sản xuất………………...Địa điểm: Đoàn 1…… Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Mực in HP L 02 1.211.000 2.422.000 2 Mực in màu HP 1180 L 02 1.185.000 2.370.000 3 Mực in HP 1200 H 02 940.000 1.880.000 4 Giấy A3 ngoại T 40 80.000 3.200.000 5 Giấy photo màu T 10 85.000 850.000 6 Bìa A4 ngoại T 10 35.000 350.000 7 Bìa A3 ngoại T 05 70.000 350.000 8 Dập ghim đại C 03 285.000 850.000 Cộng: 12.277.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 06 tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Trưởng phòng (Ký, họ tên) Kế toán ghi các định khoản trong trường hợp này: - Định khoản mua vật tư về: Nợ TK 152: 12.277.000 Nợ TK 133: 1.227.700 Có TK 331: 13.504.700 - Do xuất dùng ngay, kế toán định khoản : Nợ TK 621(322): 12.277.000 Có TK 152: 12.277.000 Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 621- “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản 621 chỉ được mở chi tiết theo loại hình sản xuất kinh doanh, theo quy định của EVN, chứ không được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ (Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho xuất thẳng, Hóa đơn giá trị gia tăng) và tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của chúng, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Đối với nguyên vật liệu khi xuất dùng xác định chính xác được sử dụng cho công trình nào sẽ được kế toán hạch toán trực tiếp vào tài khoản 154 mở chi tiết cho công trình đó. Đối với nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được hạch toán vào tài khoản 621 và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng công trình. Tài khoản 621 được hạch toán chi tiết theo loại hình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở số liệu được cập nhật, máy tính tự động vào sổ chi tiết TK 621, , Nhật ký chung và sổ cái TK 621. CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621- CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Từ ngày 01/10/07 Đến ngày 31/12/07 Đơn vị tính: đồng CHỨNG TỪ HỌ VÀ TÊN DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ NGÀY SỐ TÀI KHOẢN 621322-CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP-THIẾT KẾ 03/10 124 Xuất xăng 1521 15.642.532 … … … … 06/12 397 Xuất VPP 1521 12.277.000 … … … … 31/12 PK1100 K/c TĐ A lưới 154322 67.672.246 31/12 PK1104 K/c TĐ Huội Quảng 154322 85.358.547 … .. .. … .. … Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 1.350.972.674 1.350.972.274 Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG LÊ MINH HÀ Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sau khi dữ liệu được chuyển vào sổ chi tiết TK 621, máy tính sẽ tự động cập nhật vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 621. CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Quý IV năm 2007 Đơn vị tính: đồng CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK NỢ TK CÓ SỐ TIỀN SỐ NGÀY … 05/12 Tạm ứng cho NV đi công tác 141 1111 9.500.500 06/12 Mua vật tư dùng cho TK 1521 331 12.277.000 133 331 1.277.700 06/12 Xuất VPP cho TK 621322 1521 12.277.000 … 31/12 Lương NVPX 6273221 334 1.051.872.819 31/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 6273221 338 2.894.772.081 … 31/12 K/c CP CCDC- CT Huội Quảng 154322 6273223 27.292.697 … 31/12 K/c Giá vốn- CT Huội Quảng 632322 154322 1.425.753.648 … … Trang …/227 Ta thấy với hình thức ghi sổ NKC thì cách thiết kế sổ của công ty là chưa phù hợp và không đúng với chế độ quy định hiện hành. Tuy việc ghi sổ không phải tiến hành thủ công như trước, số liệu sau khi được kế toán nhập vào máy sẽ tự động “đổ” về các sổ tài khoản liên quan nhưng với cách thiết kế này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu khi cần thiết. CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621-CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Từ ngày 01/10/07 Đến ngày 31/12/07 Đvt : đồng CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ NGÀY SỐ Số dư đầu kỳ … … … 03/10 127 Xuất xăng 1521 15.642.532 … … … 12/11 397 Xuất VPP 1521 12.277.000 .. .. .. … … 31/12 PK1104 KC-TĐ Huội Quảng 154322 85.358.547 … … .. .. … Cộng phát sinh 10,231,627,109 10,231,627,109 Số dư cuối kỳ NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG LÊ MINH HÀ 1.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của cả công nhân trực tiếp sản xuất do doanh nghiệp quản lý và công nhân thuê ngoài. Khoản mục này không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ… của công nhân trực tiếp sản xuất. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản- các công trình thi công nằm ở các địa phương, vùng miền khác nhau, sản phẩm xây lắp (công việc khảo sát phải tiến hành) cố định ở nơi sản xuất, trong khi các yếu tố sản xuất như vật liệu, máy thi công, lao động…phải di chuyển đến nơi đặt công trình. Vì vậy lao động của Công ty phải hoạt động phân tán ở nhiều công trình, nhiều nơi khác nhau. Hơn nữa hoạt động sản xuất của Công ty lại mang tính thời vụ, do đó nguồn nhân công cấu thành nên chi phí của công ty bao gồm các nguồn chủ yếu là: - Lực lượng lao động nằm trong danh sách của Công ty: là nguồn lao động thường xuyên, là những nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn hay nằm trong biên chế của Công ty. - Và nguồn lao động thời vụ thuê thêm bên ngoài: là những người có hợp đồng lao động ngắn hạn, đa số là lao động tại địa phương nơi Công ty có công trình cần khảo sát hoặc được thuê khi Công ty đảm trách thiết kế nhiều công trình trong cùng một khoảng thời gian, dưới dạng thuê khoán gọn công việc. Biện pháp này của Công ty vừa nhằm tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo được tiến độ thực hiện. Công ty hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp trực tiếp, tức là chi phí phát sinh cho công trình nào sẽ hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Giống như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác ở nước ta, doanh nghiệp xây dựng cơ bản- nhất là doanh nghiệp tư vấn thiết kế như Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 thì chi phí nhân công trực tiếp đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (từ 40-80%). Vấn đề đặt ra là phải quản lý nguồn lao động một cách hiệu quả nhằm sử dụng tối ưu nguồn lực con người, đồng thời xác định chi phí được chính xác, tính giá thành sản phẩm đúng đắn. Phương pháp tính và trả lương của Công ty Hàng năm, phòng Tổ chức cán bộ lao động và tiền lương (CBLĐ-TL) sẽ xây dựng và duyệt đơn giá tiền lương cho toàn Công ty. Căn cứ vào đơn giá tiền lương được duyệt và kế hoạch sản xuất do Phòng kinh tế kế hoạch lập, đầu quý, Phòng Kế toán tài chính tiến hành cấp kinh phí cho các đơn vị khoán. Cuối quý, căn cứ vào Biên bản nghiệm thu sản lượng cho từng đơn vị của phòng Kế hoạch, Phòng Tổ chức CBLĐ-TL xác định quỹ tiền lương thực hiện trong quý và thông báo đến từng đơn vị. Đối với lao động thời vụ thuê ngoài, Công ty trả lương thuê khoán gọn công việc khi công việc được hoàn thành dựa trên cơ sở Hợp đồng lao động và kết quả công việc đã giao. Đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và theo năng suất. Dựa trên số kinh phí được cấp, thứ Ba hàng tuần, Công ty tiến hành tạm ứng lương cho nhân viên. Cuối quý, căn cứ vào Tổng quỹ lương do phòng Tổ chức CBLĐ-TL duyệt, kế toán sẽ thực hiện tính và quyết toán lương cho từng cán bộ công nhân viên như sau: Tiền lương thực tế = Lương thời gian + Lương năng suất Trong đó: Lương thời gian = Lương cấp bậc + Phụ cấp cán bộ Số ngày công trong tháng(22) x Số ngày công thời gian Lương năng suất = Hệ số*Công năng suất x Tổng quỹ lương năng suất Tổng lương sản phẩm quy đổi Với: Hệ số: do các tổ họp bình bầu, chấm điểm cho từng thành viên, sau đó thông qua lãnh đạo phòng duyệt. Công năng suất: là số ngày công làm việc thực tế Tổng lương sản phẩm quy đổi = Tổng hệ số x Tổng công năng suất Tổng quỹ lương NS = Tổng quỹ lương - Tổng lương lao động thuê ngoài - Tổng lương thời gian Chứng từ sử dụng: Hợp đồng thuê khoán, Bảng chấm công, Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, Bảng thanh toán lương cho công nhân, Bảng phân bổ tiền lương… Tài khoản hạch toán Công ty sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán. Theo quy định của EVN, TK 622 mở chi tiết cho loại hình sản xuất kinh doanh. Do đó, với công trình thiết kế, kế toán hạch toán vào tài khoản 622322 “Chi phí nhân công trực tiếp-Sản xuất kinh doanh khác-Khảo sát, thiết kế-Thiết kế “ Hạch toán chi tiết * Hạch toán Chi phí nhân công thuê ngoài Lao động thuê ngoài là những đối tượng hưởng lương theo hình thức giao khoán gọn khối lượng công việc. Đây là hình thức trả lương linh hoạt, cơ động, vừa góp phần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công việc vừa tiết kiệm được chi phí cho đơn vị. Căn cứ vào khối lượng công việc phải thực hiện trong kỳ, trưởng các đơn vị sẽ tiến hành thuê thêm nhân công tùy từng giai đoạn. Khi thuê ngoài, trưởng đơn vị sẽ đại diện Công ty ký kết Hợp đồng với người lao động. Trong Hợp đồng thuê khoán phải ghi rõ: khối lượng công việc phải hoàn thành, đơn giá tiền công được hưởng, và thời gian hoàn thành. Sau khi công việc được hoàn tất, trưởng/phó phòng cùng các kỹ sư của đơn vị sẽ tiến hành nghiệm thu thông qua Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Nếu đạt yêu cầu, đơn vị sẽ tiến hành thanh toán và lập Biên bản thanh lý hợp đồng cho người lao động. Các chứng từ trên, cùng với bản sao bằng cấp của nhân viên thời vụ chính là cơ sở để kế toán tiến hành hạch toán chi phí tiền lương nhân viên thời vụ. Đối với lao động thuê ngoài, kế toán không trích BHXH, BHYT. Ví dụ: Tại Đoàn 1, trong quý IV năm 2007, đã sử dụng lao động ngoài để thực hiện Thiết kế kỹ thuật công trình thủy điện Huội Quảng với nội dung công việc và giá trị thanh quyết toán được thể hiện tại Hợp đồng thuê khoán gọn công việc (phụ lục 01), Biên bản nghiệm thu (phụ lục 02), Biên bản thanh lý hợp đồng (phụ lục 03). Cuối quý, Biên bản thanh lý hợp đồng cùng với Bảng thanh toán lương thuê ngoài sẽ được gửi lên phòng Tổ chức CBLĐ-TL để làm căn cứ nghiệm thu thanh toán quỹ tiền lương cho đơn vị trong quý. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI Tháng 10/2007 Đoàn thiết kế thủy điện 1-Tổ thiết kế STT Họ và tên Mức lương Trừ ứng Lĩnh Ký nhận Ghi chú 1 Đinh Hồng Vân 5.000.000 5.000.000 2 Trần Minh Đức 4.500.000 4.500.000 3 Vũ Hồng Hạnh 3.000.000 3.000.000 4 Lê Lan Anh 2.000.000 2.000.000 5 Lê Mỹ Chi 2.500.000 2.500.000 ... Cộng 25.500.000 25.500.000 * Hạch toán chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp sản xuất trong biên chế Với những đối tượng này, thời gian làm việc được theo dõi thông qua Bảng chấm công do tổ trưởng lập và có xác nhận của trưởng đơn vị. Đây chính là cơ sở để kế toán tính lương thời gian và lương năng suất phải trả cho từng nhân viên. Cuối quý, dựa vào Bảng chấm công và thông báo nghiệm thu tổng quỹ lương trong quý do phòng Tổ chức CBLĐ-TL gửi xuống, kế toán các đơn vị tiến hành lập bảng quyết toán lương. Mẫu Bảng chấm công: CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I Đoàn thiết kế thủy điện 1 Tổ thiết kế điện BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 12 năm 2007 Họ và tên Ngày trong tháng X P CT KL Ô Ăn ca Ký 1 2 … 31 Nguyễn Hồng Nga X X … CT 10 16 450 Đào Duy Anh CT CT … CT 21 450 Ngô Minh Tài X Ô … CT 12 13 1 450 … … Cộng .. .. .. .. .. … Ngày 31 háng 12 năm 2007 Ký hiệu chấm công: Làm việc: X Nghỉ ốm: Ô Phép: P Họp/học: H Công tác: CT Nghỉ lễ: NL Trưởng đơn vị Người chấm công Vũ Hồng Thạnh BẢNG QUYẾT TOÁN LƯƠNG QUÝ IV/2007 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Tổng quỹ lương LĐTX: Lương thời gian: Lương năng suất: Tổ dự toán Lương tối thiểu: 450.000 TT Họ và tên Hệ số Bậc lương Phụ cấp Công TG Lương thời gian Công NS Hệ số Lương SP Q.đổi Lương năng suất (lương SP) Tổng lương cả quý Đã ứng Còn lĩnh Ký nhận 1 Bùi Minh Thi 2.96 1.322.000 90.000 66 4.266.000 66 11 726 9.048.390 13.144.390 2 Đỗ Đức Hiển 3.58 1.611.000 66 4.833.000 66 7 462 5.758.067 10.591.067 … … … … … … … … … … … 9 Cao Thị Hậu 1.99 895.500 66 2.686.500 66 6.8 449 5.593.550 8.280.050 Cộng 26,54 11.943.000 594 30.970.500 594 76 5016 56.419.652 87.390.152 Căn cứ vào Bảng thanh toán lương thuê ngoài, Bảng quyết toán lương, kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy. Phần mềm máy tính tự động cập nhật vào sổ chi tiết 622 mở theo từng loại hình và cho từng công trình. CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007 CT1026-THỦY ĐIỆN HUỘI QUẢNG Đơn vị tính: đồng CHỨNG TỪ HỌ VÀ TÊN DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ NGÀY SỐ TÀI KHOẢN:622322-CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP-THIÊT KẾ 31/10 153 Thanh toán lương thuê ngoài-CT1026 334 25.500.000 … … … … … 31/12 224 Lương NCTT Tổ dự toán- CT1026 334 87.390.152 31/12 225 Lương NCTT Tổ Tổng hợp- CT1026 334 156.412.327 … … … … … 31/12 PK1211 KC CPNCTT CT Huội Quảng 154322 1.231.399.894 Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 1.231.399.894 1.231.399.894 Hạch toán tổng hợp Sau khi số liệu được nhập vào máy thì máy tính tự động cập nhật vào sổ chi tiết 622, Nhật ký chung, và sổ cái TK 622. Sổ cái TK 622 được mở vào cuối quý và mở chung cho tất cả các công trình do Công ty đảm trách. CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622-CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007 CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ NGÀY SỐ Số dư đầu kỳ 31/10 Thanh toán lương NC thuê ngoài-Đ1, CT1026 25.500.000 … … … … 31/12 Trả lương NCTT Đ1-CT1026 334 87.390.152 … … …. 31/12 PK1211 Kc cpNCTT CT Huội Quảng (từ 622322->154322) 154322 1.231.399.894 … … … Cộng phát sinh 38.214.526.739 38.214.526.739 Số dư cuối kỳ 1.2.2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Tại các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng, khối lượng công việc lớn nên việc sản xuất không chỉ dựa vào sức người mà còn phải dựa vào máy móc, thiết bị hỗ trợ. Trong điều kiện hiện nay việc tăng cường trang thiết bị máy móc thi công trong xây dựng cơ bản là tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình. Máy móc thi công là các loại xe máy tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, do đó chi phí máy thi công là một khoản mục cấu thành nên giá thành sản phẩm. Máy thi công tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 bao gồm các loại máy như: máy khoan địa chất, máy xúc, máy phát điện, máy đo địa hình, máy đo địa chấn, máy ép khí, xe vận tải… Công ty thực hiện thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy và không tổ chức đội máy thi công riêng biệt. Hàng năm Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 đầu tư khá lớn vào việc mua sắm, cải tiến máy móc thiết bị nên hầu hết các máy thi công đều do công ty cung cấp. Tuy nhiên đối với các công trình ở xa, điều kiện địa hình phức tạp, Công ty tiến hành thuê máy thi công bên ngoài để tiết kiệm thời gian và chi phí điều động máy, đảm bảo đúng tiến độ thực hiện. Công ty luôn nắm chắc tình hình tổ chức sử dụng xe máy, tổ chức hạch toán đến từng đơn vị. Máy thi công do Công ty cung cấp, các đơn vị trực tiếp sử dụng và quản lý máy móc thiết bị, công ty chỉ quản lý gián tiếp . Hiện nay chi phí máy thi công của Công ty chỉ gồm các khoản chi phí thuê máy thi công bên ngoài và chi phí khấu hao của xe, máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất. Đối với Chi phí thuê ngoài máy thi công: sau khi công việc được hoàn thành, kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT để thanh toán và hạch toán. Tại Công ty, chi phí này phát sinh không nhiều. Nếu có, thường được các đơn vị hạch toán vào tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung. Trường hợp máy thi công thuê ngoài xác định sử dụng trực tiếp cho công trình nào sẽ hạch toán thẳng vào TK 154, mở chi tiết cho công trình đó. Chi phí khấu hao máy thi công : Tài khoản sử dụng hạch toán Chi phí khấu hao cho các loại máy móc sử dụng vào hoạt động khảo sát thiết kế đều được kế toán Công ty phản ánh vào tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này được mở chi tiết cho loại hình sản xuất kinh doanh- theo quy định của EVN và theo từng khoản mục chi phí sử dụng máy (theo yếu tố) theo quy định hướng dẫn của Bộ tài chính. Tuy nhiên hiện nay, TK 623 chỉ được sử dụng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng. Còn chi phí nhân công điều hành máy được hạch toán vào TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp, các chi phí khác: vật liệu, công cụ dụng cụ được hạch toán vào tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn lại các chi phí như: chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…dùng cho máy thi công thì được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Do đó, Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty được hạch toán trực tiếp vào tài khoản phân tích: TK 623xx4 – Chi phí khấu hao máy thi công : phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động khảo sát, thiết kế công trình (Trong đó “xx” là mã loại hình sản xuất kinh doanh). Hiện nay, tại Công ty tài khoản 623 chỉ được sử dụng tại khối cơ quan Công ty và một số đơn vị sản xuất có chức năng khảo sát, sử dụng nhiều máy móc thiết bị (máy khoan nổ, máy đo địa chấn…) để phản ánh chi phí khấu hao máy thi công dùng chung cho nhiều công trình. Cuối kỳ, sẽ tiến hành phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp. Hạch toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công: Mức khấu hao bình quân năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Hiện nay, Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 thực hiện tính hao mòn và trích khấu hao máy thi công cũng như các TSCĐ hữu hình khác theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính ra ngày 12 tháng 12 năm 2003 (thay thế cho Quyết định số 166/199/QĐ-BTC ra ngày 30 tháng 12 năm 1999). Và Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Các chỉ tiêu về trích khấu hao theo phương pháp này được xác định như sau: Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Trong đó: Nguyên giá TSCĐ: được xác định đúng theo QĐ số 206 Số năm sử dụng của TSCĐ: được quy định bởi Tập đoàn EVN, thống nhất với Quyết định số 206 về khung thời gian sử dụng của các loại TSCĐ của Bộ tài chính. Thực hiện Quyết định nêu trên, việc trích hay thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng hoặc giảm, hay ngừng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo số ngày trong tháng. Việc tính khấu hao sẽ được thực hiện tại từng đơn vị sử dụng máy- do kế toán đơn vị đảm nhiệm, và tại phòng Kế toán tài chính- đối với máy thi công thuộc khối văn phòng quản lý. Chẳng hạn: Đối với ôtô ISUZU TROOPER, nguyên giá là 754.656.000 đồng, thời gian sử dụng là 8 năm, được sử dụng để đưa đón các cán bộ nhân viên khối cơ quan công ty đi công tác phục vụ cho việc thiết kế các công trình. Chi phí KH của TSCĐ trong tháng 12/2007 được tính như sau: Mức KH TSCĐ bq tháng = 754.656.000 8x12 = 7.861.000 đồng Việc tính khấu hao được thực hiện hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, ngày bắt đầu đưa vào sử dụng, số năm cần trích khấu hao đã được nhập vào phần mềm. Kế toán chọn chức năng tự động phân bổ thì phần mềm sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao trên Báo cáo khấu hao TSCĐ (tháng, quý, năm): CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN I MẪU 08/THKT BÁO CÁO KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: đồng DIỄN GIẢI MÃ SỐ THÁNG BÁO CÁO QUÝ BÁO CÁO LŨY KẾ ĐẦU NĂM I. TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ 2.450.810.853 10.897.280.519 KHTSCĐ dùng trong sản xuất khác + Khảo sát + Thiết kế 3 763.826.127 437.635.638 326.190.489 2.213.546.721 1.177.966.254 1.035.580.467 9.992.103.865 KHTSCĐ dùng trong dịch vụ 4 KHTSCĐ dùng trong quản lý doanh nghiệp 5 … 237.264.132 905.176.654 KHTSCĐ dùng trong bán hàng 6 KHTSCĐ dùng trong hoạt động 7 II.TÍNH HAO MÒN TSCĐ TỔNG CỘNG(I+II) 2.450.810.853 10.897.280.519 Ngày tháng năm NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC Từ bảng khấu hao này, kế toán định khoản vào máy nghiệp vụ trích khấu hao. Từ đó, số liệu sẽ tự động chuyển vào sổ chi tiết 214, 627 và các Sổ cái liên quan CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623-CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Từ ngày 01/10/07 đến ngày 31/12/07 CHỨNG TỪ HỌ VÀ TÊN DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ NGÀY SỐ TÀI KHOẢN:6233224-CHI PHÍ SD MTC-THIÊT KẾ-CHI PHÍ KHÂU HAO MTC … 31/12 914 Khấu hao MTC T12 2141 326.190.489 … … 32/12 PK1261 KC TĐ Huội Quảng 154322 65.431.112 … … … … Cộng phát sinh 1.035.580.467 1.035.580.467 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG LÊ MINH HÀ CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623-CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Từ ngày 01/10/2007 đến 31/12/2007 CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG PHÁT SINH NỢ PHÁT SINH CÓ NGÀY SỐ Số dư đầu kỳ …. 31/12 914 Khấu hao MTC T12- TK 2141 326.190.489 31/12 936 Khấu hao MTC T12-KS 2141 437.635.638 … … 31/12 PK 1261 Kc cpMTC CT Huội Quảng (từ 6233224->154322) 154322 65.431.112 … … … … Cộng phát sinh Số dư cuối kỳ 2.213.546.721 2.213.546.721 1.2.2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung Tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 khoản mục chi phí sản xuất chung chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm, bao gồm các khoản chủ yếu như: - Tiền lương của nhân viên quản lý tổ, đội và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý tổ đội, công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công. - Chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của các tổ, đội. Riêng chi phí nguyên vật liệu (xăng xe, dầu mỡ chạy máy…được hạch toán vào TK 621) - Các khoản chi phí khác như: Chi phí tiếp khách, hội thảo, cước phí điện thoại, điện nước, internet, nhắn tin Chi phí giao khoán, chi phí nghiệm thu công trình Chi phí lán trại (chỗ ở tạm thời trong quá trình thi công công trình) Với hình thức khoán cho các đơn vị như hiện nay thì chi phí sản xuất chung phát sinh ở đơn vị nào sẽ do đơn vị đó quản lý và hạch toán để tính vào sản phẩm hoàn thành trong kỳ của đơn vị, các khoản chi phí khác phát sinh cho công trình không thuộc phạm vi các đơn vị sẽ do Phòng kế toán - tài chính phản ánh. Chi phí sản xuất chung phát sinh cho công trình nào sẽ được kế toán hạch toán trực tiếp cho công trình đó trên TK 154 mở chi tiết cho từng công trình, còn những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh cho nhiều công trình sẽ được hạch toán vào TK 627 và cuối kỳ tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. * Chứng từ sử dụng Do chi phí sản xuất chung phát sinh thường xuyên, phong phú nên chứng từ sử dụng để hạch toán cho khoản mục này cũng rất đa dạng: - Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, Bảng thanh toán lương .. - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán hoàn ứng… * Tài khoản hạch toán Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” để hạch toán các khoản chi phí sản xuất chun

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33245.doc
Tài liệu liên quan